Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.62 KB, 83 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................4
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại........................................................4
1.1.1.Khái niệm và phân loại cho vay của ngân hàng thương mại..................................4
1.1.2. Mục tiêu của hoạt động cho vay.........................................................................8
1.1.3. Nội dung...........................................................................................................9
1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.......................................................14
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.....................................14
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp......................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.............20
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thế giới và bài học đối
với các ngân hàng Việt Nam......................................................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng công nghiệp quốc doanh Hàn Quốc IBK (Industrial
Bank of Korea).........................................................................................................23
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ
NỘI......................................................................................................................... 31
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng _Chi nhánh Hà Nội.........31
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Hà Nội ...........................................................................................................31
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Hà Nội............................................................................................................ 32
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại tại ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội.................................................................................35



1

2.2.1. Giới thiệu chung về khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Hà Nội...352.2.2. Chính sách và quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng...........................................................40
2.3. Hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Hà Nội.....................................................................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIệT NAM THịNH VƯợNG - CHI
NHÁNH HÀ NỘI...................................................................................................60
3.1 Mục tiêu phát triển và phương hướng hoạt động của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng Chi nhánh Hà Nội.........................................................................................60
3.1.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 60
3.1.2. Phương hướng hoạt động.................................................................................60
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội..............................................62
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu cho vay, mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.62
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng phịng khách hàng doanh nghiệp..64
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám sát tại chi nhánh..........................67
3.2.4. Tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng...................................................68
3.2.5 Phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ của chi nhánh....................................69
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước..............................................70
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng............................................72
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp.......................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................76
DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO...............................................................77



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng việt

VPBANK

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Việt
Nam Thịnh Vượng)

CNHN

Chi nhánh Hà Nội

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh

IBK

Ngân hàng Industrial Bank of Korea

NPL

Non – Performance Loan

ATM

Automated teller machine


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh
Hà Nội..................................................................................................................... 33
Bảng 2.2. Lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội..35
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại các chi nhánh Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng...........................................................................................................36
Bảng 2.4: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................37
Bảng 2.5: Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp.........................................38

Bảng 2.6: Cơ cấu nợ của khách hàng doanh nghiệp ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng Chi nhánh Hà Nội.......................................................................................40
Bảng 2.7: Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động cho vay...........................................45
Bảng 2.8. Nợ các nhóm và chi phí dự phịng tín dụng...........................................46
Bảng 2.9: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay...........................................46
Bảng 2.10.Tỷ lệ sinh lời vốn cho vay khách hàng doanh nghiệp ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội...................................................................48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn và Dư nợ cho vay của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2011.......................................34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng tại các chi nhánh ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng...37
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách hàng vay vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Hà Nội..................................................................................................38
Biểu đô 2.4: Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp..................................39
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay....................................47
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay...................................................................................12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội
................................................................................................................................. 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.......................39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng tồn cầu hóa trên
thế giới và việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới và sự cạnh

tranh, thách thức mới cho các doanh nghiệp, các lĩnh vực, trong đó khơng thể khơng
nói đến ngân hàng một lĩnh vực có tính chất quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Trước thềm ngưỡng cửa hội nhập, các ngân hàng thương mại phải đối mặt
với sự cạnh tranh khốc liệt vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân
hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, hoạt
động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi
ro lớn cho các cho các ngân hàng thương mại. Hiệu quả khơng phải tự nhiên mà có,
để có được hiệu quả cho vay đối với ngân hàng nói chung và đối với khách hàng nói
riêng, địi hỏi phải có đường lối đúng đắn, sự nỗ lực tổng hợp của tất cả các bộ phận
trong ngân hàng.
Đang hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức: cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bắt nguồn từ Mỹ, lan tỏa
ra toàn cầu đã tác động trực tiếp tới Việt Nam, tốc độ tăng trưởng suy giảm, kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn; thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều diễn
biến phức tạp, không ổn định. Tuy nhiên qua gần hai năm tái cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã trở lên nổi tiếng như thương hiệu của tính
năng động và hiệu quả. Năm 2011, thương hiệu của Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng được người tiêu dùng bình chọn bình chọn là một trong sản phẩm tiêu biểu
nhất trong năm, đồng thời ban biên tập thời báo kinh tế bình chọn là “Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2011”.


2

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phải
luôn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình. Những bí quyết của sự phát
triển nhanh chóng và ổn định, những giải pháp để duy trì và nâng cao hiệu quả cho
vay được bền vững của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội thực sự đã thu hút em nghiên cứu về nội dung này. Chính vì vậy

qua quá trình nghiên cứu tại Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội” với mong muốn có thể dựa vào lý luận cơ bản về
hiệu quả cho vay để nghiên cứu phân tích và tìm ra giải pháp cho hoạt động cho vay
hiệu quả tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho
vay của VPBank - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2009 đến hết năm
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận. Đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích để
nghiên cứu.


3

Kết hợp giữa các vấn đề lý luận và thực tiễn thu thập tài liệu trong quá trình
thực tập, rút kinh nghiệm từ các tài liệu và cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài trong nghiên cứu luận văn.

5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu là “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội”. Nội dung chính của
đề tài là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay tại ngân hàng, và đưa ra
những giải pháp cơ bản nhằn nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội


4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm và phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới, các nhà nghiên cứu lịch sử
kinh tế thế giới đều ghi nhận sự hình thành và phát triển lâu đời ngân hàng đã và
đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Xuất hiện từ thời trung cổ,
song song với sự phát triển của sản xuất, lưu thơng hàng hóa ngày càng được mở
rộng, khơng những phát triển trong khu vực mà cịn được trao đổi, buôn bán qua
các nước khác, do sự khác biệt về đồng tiền các khu vực, một số thương gia
chuyển từ bn bán hàng hóa thành thương gia tiền tệ làm trung gian đổi tiền cho
các thương gia khác và ngành ngân hàng xuất hiện.
Các thương gia tiền tệ ra đời với mục đích hỗ trợ cho các thương gia hàng
hóa trong việc bn bán thơng qua việc cho vay. Như vậy các thương gia tiền tệ

thực hiện thêm hoạt động mới – hoạt động cho vay
Theo dòng phát triển của lịch sử, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày
càng phát triển và đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng.
Theo Điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN: “ Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi ”.
Tùy theo tiêu thức khác nhau có thể phân loại cho vay như sau:
- Phân loại theo thời gian : tùy theo thời gian vay vốn, cho vay được chia
thành :
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng được sử
dụng bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu cá nhân. Loại
này chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngân hàng thương mại.


5

+ Cho vay trung hạn: cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm đối
với Việt Nam, hiện nay trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm (đối với Việt Nam)
và trên 7 năm (đối với thế giới). Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện thiết bị có quy mơ lớn.
- Phân loại theo mục đích vay: Dựa vào căn cứ này cho vay thường được
chia ra thành các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công nghiệp và thương mại: là loại

cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải trong lĩnh vực nơng
nghiệp, các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng …
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân và để trang trải các chi phí của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng
- Phân loại theo tài sảm đảm bảo:
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có hoặc
khơng đủ.
Dựa trên tài sản đảm bảo có thể chia thành cho vay có tài sản đảm bảo và
cho vay khơng có tài sản đảm bảo:
+ Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.


6

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là cho vay dựa trên co sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Phân loại theo hình thức cho vay:
+ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định
và trong thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Đối tượng của hình thức cho vay này thường là những khách hàng có uy tín,
có khả năng trả nợ nhanh để ngân hàng đảm bảo khoản thấu chi được thu hồi lại.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với khách hàng
khơng có nhu cầu vay thường xun và khơng có điều kiện để cấp hạn mức thấu
chi. Cho vay trực tiếp từng lần còn gọi là cho vay theo món; khi có nhu cầu vay

với mục đích sử dụng vốn cụ thể như: thanh toán tiền mua hàng, mua nguyên vật
liệu đầu vào… hình thức này thường được sử dụng cho một chu kỳ nhất định của
hoạt dộng kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng
cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, lãi suất..Các món vay được
tách thành khế ước nhận nợ
Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng phải kiểm soát
việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích theo phương án và hiệu quả
của việc vay vốn, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng hay sử dụng vốn không
đúng mục đích ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho nguồn
vốn mà ngân hàng cho vay như thu nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
Đối với hình thức này có ưu điểm là nghiệp vụ tương đối đơn giản, đồng thời
ngân hàng cũng dễ dàng kiểm sốt được từng món vay.
+ Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là số dư tối
đa tại thời điểm tính, được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu


7

vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần song dư nợ khơng vượt q hạn mức tín dụng
Ưu điểm của hình thức này là: chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng
do ngân hàng sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập
Nhược điểm: ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong từng lần vay do không tách biệt các kỳ hạn nợ cụ thể, mà ngân hàng
chỉ có thể phát hiện vấn đề khì khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu
không giảm sút.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của

hàng hoá, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và trả
nợ khi bán hàng. Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung ứng và khả năng tiêu thụ, kế hoạch luân
chuyển hàng hoá.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày có quan hệ vay - trả thường
xuyên với ngân hàng.
Ưu điểm: thủ tục đơn giản, và đáp ứng nhanh kịp thời với nhu cầu sử dụng
vốn của khách hàng
Nhược điểm: ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn nếu doanh
nghiệp khơng ln chuyển được hàng hố và gặp khó khăn trong kinh doanh.
+ Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho vay và cho phép khách hàng
trả gốc nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng với khoản vay trung và dài hạn, là
hình thức tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Nhược điểm: rủi ro cao do khách hàng thế chấp bằng hàng mua trả góp, khả
năng thu hồi vốn phụ thuộc vào khả năng trả nợ và thu nhập đều đặn của người
vay, do đó lãi suất của hình thức này thường rất cao.


8

+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thơng qua tổ chức trung gian như:
nhóm sản xuất, hội nơng dân,…
Hình thức này thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Ưu điểm: hạn chế sử dụng tiền sai mục đích, giảm rủi ro và chi phí cho vay.
Nhược điểm: Nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt, sẽ tạo điều kiện cho một
số trung gian tăng lãi suất cho vay lại hoặc giữ số tiền của thành viên khác cho

riêng mình.
1.1.2. Mục tiêu của hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi cho vay lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các
hoạt động ngân hàng. Mục tiêu của cho vay trước hết là lợi nhuận, an toàn và sự
lành mạnh.
Lợi nhuận:
Bất kỳ một ngân hàng thương mại khi cho vay đều phải tính đến lợi ích mà
khoản tín dụng đó mang về cho ngân hàng. Tuy nhiên tùy từng thời kỳ mà mục
tiêu lợi nhuận được đặt ra cao hay thấp khác nhau.
Khác với mục tiêu của các hoạt động khác, cho vay cịn phải hướng tới sự
an tồn và lành mạnh
Sự an toàn:
Cho vay là một hành vi cho phép người khác sử dụng một khoản tiền tệ mà
người vay hứa sẽ trả ở thời điểm nhất định trong tương lai. Lời hứa trả của người
vay khơng có gì đảm bảo một cách chắc chắn việc trả nợ đúng hạn. Vì việc kinh
doanh có thể gặp bất trắc và sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, mà khi gặp rủi ro có thể
sẽ đi đến phá sản hoặc thiệt hại về thu nhập, mất uy tín với khách hàng, chính vì
vậy mục tiêu của cho vay là phải đảm bảo sự an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Sự lành mạnh:


9

Tính chất lành mạnh của các khoản cho vay thuộc về mặt đạo đức xã hội
của nhà kinh doanh ngân hàng. Các nhà kinh doanh ngân hàng phải luôn coi sự
tài trợ của ngân hàng mình cho các doanh nghiệp như là nghĩa vụ giúp các doanh
nghiệp phát triển , lành mạnh hóa các hoạt động của nền kinh tế. Mục tiêu của
cho vay ngân hàng phải luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

nhà nước, đặt quyền lợi quốc gia lên trên lợi ích ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động cho vay bao gồm các nội dung:
Để hiểu đầy đủ về nội dung cho vay của ngân hàng thương mại phải đi sâu
vào từng nội dung: chính sách cho vay, quy trình cho vay, cơng tác kiểm tra giám
sát và tổ chức thực hiện.
1.1.3.1 Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại
- Chính sách khách hàng:
Vì khách hàng rất đa dạng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, doanh nghiệp, và
khách hàng có thể chia thành khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng và
khách hàng khác nên ngân hàng cần cân nhắc và đưa ra các chiến lược
marketing, các chính sách với từng khách hàng cụ thể, để đảm bảo sự ủng hộ của
khách hàng và sự phát triển ổn định của ngân hàng.
- Qui mô và giới hạn cho vay:
Qui mô cho vay của một ngân hàng thương mại thể hiện qua tỷ phần cho
vay trong tài sản của ngân hàng thương mại đó. Một tỷ phần cho vay cao trong
tài sản của ngân hàng thương mại sẽ cho phép ngân hàng thương mại thu được
lợi nhuận cao.
Giới hạn cho vay: là định ra các mức độ tham gia vốn cho vay của ngân
hàng vào một thương vụ nào đó của một doanh nghiệp hay vào một hoạt động
kinh doanh nào đó của một doanh nghiệp. Giới hạn này phụ thuộc vào: vốn huy
động của ngân hàng, uy tín doanh nghiệp, tình trạng tài chính khách hàng, nhu
cầu vay vốn, mức độ hạn chế của ngân hàng trung ương, sự ổn định của nền kinh
tế.


10

- Lãi suất và phí cho vay:
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải tính ra để trả
cho ngân hàng cho vay.

Lãi suất có thể là cố định trong suốt thời kỳ hiệu lực hợp đồng cho vay,
nhưng cũng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh (còn gọi là lãi suất biến đổi)
Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: lãi phải trả cho người gửi
tiền, chi phí quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng, lợi tức dự kiến chia cho cổ
đông, sự cạnh tranh của ngân hàng khác. Bên cạnh khung lãi suất định trước
ngân hàng còn cung cấp lãi suất thoả thuận với từng khách hàng cụ thể.
Lãi suất cho vay do ban giám đốc ngân hàng thông qua và được phổ biến
đến các cán bộ tín dụng, gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kỳ
hạn, ngành và lĩnh vực chủ yếu.
Chính sách này cần khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá
trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Cần chỉ rõ các bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất cho vay như: lãi suất
nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu.
Phí cho vay: là khoản phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam
kết mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để có được cam kết cho vay. Phí cho
vay có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý… và được xác định dựa trên
rủi ro và chi phí huy động vốn.
- Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ:
Thời hạn cho vay: được tính từ lúc khoản tiền đầu tiên phát ra đến lúc
khách hàng hoàn trả hết vốn và lãi theo hợp đồng cam kết. Ngân hàng thường xác
định rõ kỳ hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng sau
khi đã thoả thuận.Đối với phần lớn các khoản tài trợ trung và dài hạn thời hạn
cho vay được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ.
Nhiều khoản tài trợ ngân hàng chia nhỏ thời gian trả nợ thành kỳ hạn nợ. Ngân
hàng thường dựa trên kỳ hạn của nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn cho vay


11


nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển hốn kỳ hạn nguồn của ngân hàng
không cao.
- Các khoản đảm bảo:
Các khoản đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế các thiệt hại cho ngân
hàng trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn khơng trả được nợ. Đảm bảo có
thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. các khoản đảm bảo thường là: giấy
tờ có giá, hàng hố trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các loại đảm bảo cho mỗi loại hình cho
vay, tỷ lệ cho vay,..Các ngân hàng thường cung cập cho khách hàng danh mục
các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận cũng như các trường hợp vay cần có
đảm bảo.
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán:
Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích ngân hàng thường giải
ngân gắn liền những điều kiện nhất định, ví dụ như các chứng từ nhập hàng, biên
bản nghiệm thu… Điều kiện giải ngân cho phép ngân hàng thực hiện việc kiểm
sốt trong khi cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán gốc và lãi, việc hoàn trả này được
lấy từ những khoản thu trong tương lai. Ngân hàng cần có chính sách chi tiết về
khoản phải thu, nguồn thu, phương thức thanh toán.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề:
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (nợ đã q hạn, khó địi
hoặc khơng địi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với
các tài sản này gồm qui định mức rủi ro có thể chập nhận được, các yếu tố cấu
thành khoản vay có vấn đề, các mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải
quyết.
1.1.3.2 Quy trình cho vay và tổ chức cho vay:
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các bước của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi có quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng.



12

Việc xác lập và hồn thiện một quy trình cho vay hợp lý đặc biệt quan trọng
đối với một ngân hàng thương mại. Một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho
ngân hàng nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay
khách hàng. Ngoài ra đó cịn là cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho
các bộ phận thực hiện quy trình cho vay, là cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục
vay vốn. Quy trình cho vay thơng thường phải trải qua 6 giai đoạn sau:
Lập

Phân

Ra

hồ sơ

tích

quyết

vay

tín

định

vốn

dụng


cho

Giải
ngân

Kiểm

Thanh

tra



giám

hợp

sát

đồng

vay
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Sau khi tiếp xúc khách hàng xác định nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng lập
hồ sơ vay vốn gồm các thông tin sau:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khách hàng trong quan hệ tín dụng để xác
định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay
và hoàn trả nợ vay. Quy trình phân tích tín dụng gồm quá trình thẩm tra trước,
trong và sau khi cho vay. Dựa trên thái độ khách hàng từ đó đưa ra nhận xét và
quyết định cho vay.


13

Phân tích tín dụng nhằm xác định trước những tình huống có thể xảy ra dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến
những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Sau khi phân tích tín dụng ngân hàng sẽ đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ
chối cho vay với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Ở khâu này đòi hỏi sự cân
nhắc xem xét rất kỹ lưỡng từ phía ngân hàng để tránh việc đưa ra quyết định sai
lầm trong cho vay khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của
ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là việc ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng mà ngân hàng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát
Sau khi cho vay vốn đối với doanh nghiệp, ngân hàng phải thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng vốn của ngân hàng có đúng mục đích và đem lại hiệu quả
hay khơng, tình hình tài chính của khách hàng và hiện trạng tài sản đảm bảo để
đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng trong quá trình cho vay.
Bước 6: thanh lý hợp đồng
Sau khi kết thúc thời hạn trên hợp đồng tín dụng, và thu hồi gốc và lãi, ngân
hàng và doanh nghiệp sẽ tiến hành ký thanh lý hợp đồng để chấm dứt hoạt động

cho vay.
1.1.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát
Sau khi tiến hành cho vay vốn, ban kiểm tra giám sát của ngân hàng phải
thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay và sử dụng


14

vốn vay của doanh nghiệp đảm bảo đúng mục đích vay vốn cho đến khi doanh
nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ trong cam kết ở hợp đồng tín dụng.
1.1.3.4

Tổ chức triển khai thực hiện

Tồn bộ tiến trình cho vay vốn của doanh nghiệp phải được phối hợp đồng
bộ của ngân hàng từ Ban lãnh đạo cho đến cán bộ tín dụng và phịng tín dụng,
phịng kế tốn cũng như bộ phận kiểm soát cùng phối hợp thực hiện theo trách
nhiệm, nhiệm vụ từng bộ phận.
1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả có thể được tiếp cận từ
nhiều góc độ. Trong mỗi lĩnh vực có thể có những khái niệm khác nhau về hiệu
quả.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu
về kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Trong kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, được thể hiện bằng thu lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu.

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại hiệu quả có thể được hiểu là
Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra, khả năng sinh lời hoặc giảm
thiếu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng hoặc định chế
tài chính khác.
Theo Perter S.Rose thì về bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể
được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa
giá trị lợi nhuận kỳ vọng với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh
lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì lợi nhuận cao sẽ giúp
các ngân hàng có thể tăng khả năng mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.


15

Trong lĩnh vực hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động
cho vay được gọi là hiệu quả khi tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động cho vay lớn
hơn tốc độ tăng chi phí cho vay.
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả cho vay
Một ngân hàng có hoạt động cho vay hiệu quả khi đạt được những mục tiêu
đề ra, là an toàn, sinh lợi, hiệu quả cho vay có thể phản ảnh bởi các chỉ tiêu:
a. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay:
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp, hoạt
động ngân hàng cũng vậy để đánh giá hoạt động cho vay có hiệu quả khơng thì khơng
thể bỏ qua chỉ tiêu này, cụ thể như sau:

Lợi nhuận trước
thuế từ hoạt động
cho vay trong kỳ

= Doanh thu lãi


Chi phí

= cho vaytrong
kỳ

-

cho vay

Dự phịng phải
- trích trong kỳ

trong kỳ

Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được phản
ánh trực tiếp hoặc gián tiếp, hoạt động cho vay có thể đem lại lợi nhuận trực tiếp
thơng qua thu lãi từ cho vay hoặc có thể đem lại lợi nhuận gián tiếp thơng qua thu
phí bảo lãnh, phí mở L/C..Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả cho vay, luận văn chỉ
đi sâu đánh giá lợi nhuận được đem lại trực tiếp từ hoạt động cho vay; vì vậy lợi
nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay được đề cập trong bài chỉ phản ánh lợi
nhuận trực tiếp từ hoạt động cho vay.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay càng lớn
thì ngân hàng thu được lợi nhuận càng cao và hoạt động cho vay được đánh giá
hiệu quả hơn. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vayphụ thuộc chủ yếu vào
doanh thu lãi cho vay và chi phí phát sinh từ hoạt động cho vay.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay tăng khi tốc độ tăng doanh thu
lãi cho vay lớn hơn tốc độ tăng chi phí trả lãi, vậy Lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động cho vay tăng thì hiệu quả cho vay tăng và ngược lại. Xét theo khái niệm
hiệu quả cho vay, lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu vừa phản




×