Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
................................................................................................................................... 1
3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................................xiv
3.1.2. Phương hướng hoạt động.................................................................................56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt
VPBANK

Viết đầy đủ bằng tiếng việt
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Việt

CNHN
KHDN
TMCP
NHTM
NHNN


Nam Thịnh Vượng)
Chi nhánh Hà Nội
Khách hàng doanh nghiệp
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Viết tắt
IBK
NPL
ATM

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh
Ngân hàng Industrial Bank of Korea
Non – Performance Loan
Automated teller machine


DANH MỤC CÁC BẢNG

................................................................................................................................... 1
Kết quả hoạt động cho vay:.......................................................................................x
3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................................xiv
Kết quả hoạt động cho vay:.....................................................................................29
Các hoạt động dịch vụ:............................................................................................31
Trong hệ thống các chi nhánh của Việt Nam Thịnh Vượng, Chi nhánh Hà Nội là chi
nhánh có số lượng khách hàng lớn nhất và trong cơ cấu cho vay khối lượng khách
hàng là doanh nghiệp lớn nhất, đóng vai trò dẫn đầu trong hệ thống khách hàng tại

các chi nhánh...........................................................................................................33
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại các chi nhánh.........................................33
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.........................................................................33
- Thực hiện nghiêm túc qui định về cho vay: Là một ngân hàng mới thành lập, Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện đầy đủ những quy định, thủ tục
vay vốn theo các văn bản của Việt Nam Thịnh Vượng. Nhìn bề ngoài, có vẻ giải
pháp này không trực tiếp mang hiệu quả trong hoạt động cho vay vì không thể thẩy
trực diện số liệu về tăng trưởng do biện pháp này mang lại. Tuy nhiên đây là điều
kiện tiên quyết cho thực hiện thành công chính sách cho vay của Việt Nam Thịnh
Vượng ..................................................................................................................... 47
Ưu đãi lãi suất cho vay: giảm lãi suất cho vay với biểu lãi suất cho vay thông
thường với các khách hàng......................................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm I: tối đa 1%......................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm II: tối đa 0.5%..................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm III: tối đa 0.3%.................................................................48
Ưu đãi về phí dịch vụ: giảm các phí thanh toán, bảo lãnh … với các khách hàng...48
Khách hàng thuộc nhóm I: <= 15 %........................................................................49
Khách hàng thuộc nhóm II: <=10 %........................................................................49


5

Khách hàng thuộc nhóm III: <= 8%........................................................................49
Về tài sản đảm bảo: Xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo, nhận tài sản đảm
bảo là quyền đòi nợ, hàng tồn kho luân chuyển… đối với khách hàng thuộc nhóm I,
II, III........................................................................................................................ 49
Về tỷ lệ cho vay/ Tài sản đảm bảo: Xem xét tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo
đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III..................................................................49
Về phục vụ: ưu tiên phục vụ đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III và phục vụ
thông thường đối với khách hàng thuộc nhóm IV, V...............................................49

3.1.2. Phương hướng hoạt động.................................................................................56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
................................................................................................................................... 1
Kết quả hoạt động cho vay:.......................................................................................x
3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................................xiv
Kết quả hoạt động cho vay:.....................................................................................29
Các hoạt động dịch vụ:............................................................................................31
Trong hệ thống các chi nhánh của Việt Nam Thịnh Vượng, Chi nhánh Hà Nội là chi
nhánh có số lượng khách hàng lớn nhất và trong cơ cấu cho vay khối lượng khách
hàng là doanh nghiệp lớn nhất, đóng vai trò dẫn đầu trong hệ thống khách hàng tại
các chi nhánh...........................................................................................................33
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại các chi nhánh.........................................33
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.........................................................................33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng tại các chi nhánh........................................................34
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.............................................................................34
- Thực hiện nghiêm túc qui định về cho vay: Là một ngân hàng mới thành lập, Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện đầy đủ những quy định, thủ tục
vay vốn theo các văn bản của Việt Nam Thịnh Vượng. Nhìn bề ngoài, có vẻ giải
pháp này không trực tiếp mang hiệu quả trong hoạt động cho vay vì không thể thẩy
trực diện số liệu về tăng trưởng do biện pháp này mang lại. Tuy nhiên đây là điều
kiện tiên quyết cho thực hiện thành công chính sách cho vay của Việt Nam Thịnh
Vượng ..................................................................................................................... 47
Ưu đãi lãi suất cho vay: giảm lãi suất cho vay với biểu lãi suất cho vay thông
thường với các khách hàng......................................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm I: tối đa 1%......................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm II: tối đa 0.5%..................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm III: tối đa 0.3%.................................................................48
Ưu đãi về phí dịch vụ: giảm các phí thanh toán, bảo lãnh … với các khách hàng...48

Khách hàng thuộc nhóm I: <= 15 %........................................................................49


7

Khách hàng thuộc nhóm II: <=10 %........................................................................49
Khách hàng thuộc nhóm III: <= 8%........................................................................49
Về tài sản đảm bảo: Xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo, nhận tài sản đảm
bảo là quyền đòi nợ, hàng tồn kho luân chuyển… đối với khách hàng thuộc nhóm I,
II, III........................................................................................................................ 49
Về tỷ lệ cho vay/ Tài sản đảm bảo: Xem xét tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo
đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III..................................................................49
Về phục vụ: ưu tiên phục vụ đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III và phục vụ
thông thường đối với khách hàng thuộc nhóm IV, V...............................................49
3.1.2. Phương hướng hoạt động.................................................................................56
................................................................................................................................... 1
Kết quả hoạt động cho vay:.......................................................................................x
3.1.2. Phương hướng hoạt động................................................................................xiv
Kết quả hoạt động cho vay:.....................................................................................29
Các hoạt động dịch vụ:............................................................................................31
Trong hệ thống các chi nhánh của Việt Nam Thịnh Vượng, Chi nhánh Hà Nội là chi
nhánh có số lượng khách hàng lớn nhất và trong cơ cấu cho vay khối lượng khách
hàng là doanh nghiệp lớn nhất, đóng vai trò dẫn đầu trong hệ thống khách hàng tại
các chi nhánh...........................................................................................................33
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại các chi nhánh.........................................33
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.........................................................................33
- Thực hiện nghiêm túc qui định về cho vay: Là một ngân hàng mới thành lập, Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện đầy đủ những quy định, thủ tục
vay vốn theo các văn bản của Việt Nam Thịnh Vượng. Nhìn bề ngoài, có vẻ giải
pháp này không trực tiếp mang hiệu quả trong hoạt động cho vay vì không thể thẩy

trực diện số liệu về tăng trưởng do biện pháp này mang lại. Tuy nhiên đây là điều
kiện tiên quyết cho thực hiện thành công chính sách cho vay của Việt Nam Thịnh
Vượng ..................................................................................................................... 47


8

Ưu đãi lãi suất cho vay: giảm lãi suất cho vay với biểu lãi suất cho vay thông
thường với các khách hàng......................................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm I: tối đa 1%......................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm II: tối đa 0.5%..................................................................48
Khách hàng thuộc nhóm III: tối đa 0.3%.................................................................48
Ưu đãi về phí dịch vụ: giảm các phí thanh toán, bảo lãnh … với các khách hàng...48
Khách hàng thuộc nhóm I: <= 15 %........................................................................49
Khách hàng thuộc nhóm II: <=10 %........................................................................49
Khách hàng thuộc nhóm III: <= 8%........................................................................49
Về tài sản đảm bảo: Xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo, nhận tài sản đảm
bảo là quyền đòi nợ, hàng tồn kho luân chuyển… đối với khách hàng thuộc nhóm I,
II, III........................................................................................................................ 49
Về tỷ lệ cho vay/ Tài sản đảm bảo: Xem xét tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo
đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III..................................................................49
Về phục vụ: ưu tiên phục vụ đối với khách hàng thuộc nhóm I, II, III và phục vụ
thông thường đối với khách hàng thuộc nhóm IV, V...............................................49
3.1.2. Phương hướng hoạt động.................................................................................56


i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hóa trên
thế giới và việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới và sự cạnh
tranh, thách thức mới cho các doanh nghiệp, các lĩnh vực, trong đó không thể không
nói đến ngân hàng một lĩnh vực có tính chất quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Trước thềm ngưỡng cửa hội nhập, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, hoạt
động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi
ro lớn cho các cho các ngân hàng thương mại. Hiệu quả không phải tự nhiên mà có,
để có được hiệu quả cho vay đối với ngân hàng nói chung và đối với khách hàng nói
riêng, đòi hỏi phải có đường lối đúng đắn, sự nỗ lực tổng hợp của tất cả các bộ phận
trong ngân hàng.
Đang hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức: cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ, lan tỏa
ra toàn cầu đã tác động trực tiếp tới Việt Nam, tốc độ tăng trưởng suy giảm, kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn; thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều diễn
biến phức tạp, không ổn định. Tuy nhiên qua gần hai năm tái cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã trở lên nổi tiếng như thương hiệu của tính
năng động và hiệu quả. Năm 2011, thương hiệu của Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng được người tiêu dùng bình chọn bình chọn là một trong sản phẩm tiêu biểu
nhất trong năm, đồng thời ban biên tập thời báo kinh tế bình chọn là “Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2011”.


ii

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phải

luôn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình. Những bí quyết của sự phát
triển nhanh chóng và ổn định, những giải pháp để duy trì và nâng cao hiệu quả cho
vay được bền vững của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội thực sự đã thu hút em nghiên cứu về nội dung này. Chính vì vậy
qua quá trình nghiên cứu tại Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội” với mong muốn có thể dựa vào lý luận cơ bản về
hiệu quả cho vay để nghiên cứu phân tích và tìm ra giải pháp cho hoạt động cho vay
hiệu quả tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho
vay của VPBank - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2009 đến hết năm

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận. Đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích để
nghiên cứu.



iii

Kết hợp giữa các vấn đề lý luận và thực tiễn thu thập tài liệu trong quá trình
thực tập, rút kinh nghiệm từ các tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài trong nghiên cứu luận văn.

5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu là “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội”. Nội dung chính của
đề tài là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay tại ngân hàng, và đưa ra
những giải pháp cơ bản nhằn nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội


iv

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm và phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới, các nhà nghiên cứu lịch sử kinh
tế thế giới đều ghi nhận sự hình thành và phát triển lâu đời ngân hàng đã và đang

đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Xuất hiện từ thời trung cổ, song song
với sự phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở rộng, không
những phát triển trong khu vực mà còn được trao đổi, buôn bán qua các nước khác,
do sự khác biệt về đồng tiền các khu vực, một số thương gia chuyển từ buôn bán
hàng hóa thành thương gia tiền tệ làm trung gian đổi tiền cho các thương gia khác
và ngành ngân hàng xuất hiện.
Các thương gia tiền tệ ra đời với mục đích hỗ trợ cho các thương gia hàng hóa
trong việc buôn bán thông qua việc cho vay. Như vậy các thương gia tiền tệ thực
hiện thêm hoạt động mới – hoạt động cho vay
Theo dòng phát triển của lịch sử, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng.
Theo Điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN: “ Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi ”.

1.1.2. Mục tiêu của hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập
từ lãi cho vay lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động ngân hàng. Mục tiêu của cho vay trước hết là lợi nhuận, an toàn và sự lành
mạnh.


v

Lợi nhuận:
Bất kỳ một ngân hàng thương mại khi cho vay đều phải tính đến lợi ích mà
khoản tín dụng đó mang về cho ngân hàng. Tuy nhiên tùy từng thời kỳ mà mục tiêu
lợi nhuận được đặt ra cao hay thấp khác nhau.

Khác với mục tiêu của các hoạt động khác, cho vay còn phải hướng tới sự an
toàn và lành mạnh
Sự an toàn:
Cho vay là một hành vi cho phép người khác sử dụng một khoản tiền tệ mà
người vay hứa sẽ trả ở thời điểm nhất định trong tương lai. Lời hứa trả của người
vay không có gì đảm bảo một cách chắc chắn việc trả nợ đúng hạn. Vì việc kinh
doanh có thể gặp bất trắc và sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, mà khi gặp rủi ro có thể sẽ
đi đến phá sản hoặc thiệt hại về thu nhập, mất uy tín với khách hàng, chính vì vậy
mục tiêu của cho vay là phải đảm bảo sự an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Sự lành mạnh:
Tính chất lành mạnh của các khoản cho vay thuộc về mặt đạo đức xã hội của
nhà kinh doanh ngân hàng. Các nhà kinh doanh ngân hàng phải luôn coi sự tài trợ
của ngân hàng mình cho các doanh nghiệp như là nghĩa vụ giúp các doanh nghiệp
phát triển , lành mạnh hóa các hoạt động của nền kinh tế. Mục tiêu của cho vay
ngân hàng phải luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước,
đặt quyền lợi quốc gia lên trên lợi ích ngân hàng.

1.2 Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả có thể được tiếp cận từ
nhiều góc độ. Trong mỗi lĩnh vực có thể có những khái niệm khác nhau về hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu về
kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Trong kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong


vi


quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể
hiện bằng thu lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu.
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại hiệu quả có thể được hiểu là
Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra, khả năng sinh lời hoặc giảm
thiếu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng hoặc định chế
tài chính khác.
Theo Perter S.Rose thì về bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể được
coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa giá trị lợi
nhuận kỳ vọng với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục
tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì lợi nhuận cao sẽ giúp các ngân hàng
có thể tăng khả năng mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.
Trong lĩnh vực hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay được gọi là hiệu quả khi tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động cho vay lớn hơn
tốc độ tăng chi phí cho vay.

1.2.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả cho vay
Một ngân hàng có hoạt động cho vay hiệu quả khi đạt được những mục tiêu đề
ra, là an toàn, sinh lợi, hiệu quả cho vay có thể phản ảnh bởi các chỉ tiêu:
a. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay:
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp,
hoạt động ngân hàng cũng vậy để đánh giá hoạt động cho vay có hiệu quả không thì
không thể bỏ qua chỉ tiêu này, cụ thể như sau:
Lợi nhuận trước

Doanh thu lãi

thuế từ hoạt động

cho vay trong


cho vay trong kỳ

=

kỳ

Chi phí
-

cho vay
trong kỳ

Dự phòng phải
-

trích trong kỳ

Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được phản
ánh trực tiếp hoặc gián tiếp, hoạt động cho vay có thể đem lại lợi nhuận trực tiếp
thông qua thu lãi từ cho vay hoặc có thể đem lại lợi nhuận gián tiếp thông qua thu
phí bảo lãnh, phí mở L/C..Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả cho vay, luận văn chỉ đi
sâu đánh giá lợi nhuận được đem lại trực tiếp từ hoạt động cho vay; vì vậy lợi


vii

nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay được đề cập trong bài chỉ phản ánh lợi nhuận
trực tiếp từ hoạt động cho vay.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay càng lớn thì
ngân hàng thu được lợi nhuận càng cao và hoạt động cho vay được đánh giá hiệu

quả hơn. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vayphụ thuộc chủ yếu vào doanh
thu lãi cho vay và chi phí phát sinh từ hoạt động cho vay.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay tăng khi tốc độ tăng doanh thu lãi
cho vay lớn hơn tốc độ tăng chi phí trả lãi, vậy Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động
cho vay tăng thì hiệu quả cho vay tăng và ngược lại. Xét theo khái niệm hiệu quả
cho vay, lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu vừa phản ánh khả
năng sinh lợi thông qua doanh thu từ lãi cho vay vừa phản ánh khả năng giảm chi
phí cho vay, vậy lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay chính là chỉ tiêu cơ bản
nhất, quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả cho vay.
b. Doanh thu từ lãi vay:
Doanh thu từ lãi cho vay đóng vai trò quan trọng với ngân hàng và là kết quả
tài chính quan trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các ngân hàng
thương mại, thu từ lãi cho vay chiếm bộ phận chủ yếu trong thu nhập và quyết định
độ lớn, qui mô của thu nhập ròng. Xét theo khái niệm hiệu quả doanh thu từ lãi cho
vay vừa phản ánh chỉ tiêu sinh lời thông qua dư nợ vừa phản ánh giảm thiểu chi phí
cho vay thông qua tỷ lệ nợ xấu. Vậy đây chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Khi doanh thu lãi cho vay tăng nhanh qua các kỳ
báo cáo thể hiện tốc độ tăng doanh thu từ lãi cho vay lớn hơn tốc độ tăng chi phí từ
hoạt động cho vay thì hoạt động cho vay hiệu quả.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nếu đánh giá hiệu quả cho vay chỉ thông
qua chỉ tiêu này thì ngân hàng cho vay càng nhiều hiệu quả sẽ càng cao, nhưng
cũng có thể cho vay càng nhiều đi kèm với rủi ro càng lớn. Điều này phản ánh chưa
đầy đủ tính hiệu quả trong hoạt động cho vay mà phải đánh giá cùng một số chỉ tiêu
khác.
Doanh thu lãi cho vay được tính như sau


viii

Doanh thu lãi cho vay = ∑ Dư nợ trong kỳ * lãi suất cho vay * (1- NPL)

Doanh thu từ lãi cho vay phụ thuộc chủ yếu vào lãi suất và dư nợ cho vay và
tỷ lệ nợ xấu (gọi tắt là NPL). Xét theo khái niệm về hiệu quả cho vay, ngân hàng
cho vay có hiệu quả khi tăng khả năng sinh lời. Trong điều kiện lãi suất không đổi,
thực chất không thể tăng lãi suất để tăng doanh thu từ lãi cho vay vì điều chỉnh lãi
suất lên cao quá, khách hàng sẽ không vay vốn, nếu điều chỉnh lãi suất quá thấp để
thu hút khách hàng vay vốn thì không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, chính vì
vậy xét trong một giai đoạn lãi suất có thể ổn định. Vậy, theo công thức tính doanh
thu từ lãi cho vay muốn tăng doanh thu phải mở rộng cho vay, tăng trưởng dư nợ
cho vay hoặc giảm tỷ lệ nợ xấu NPL.
c. Chi phí cho vay:
Chi phí thực hiện khoản vay làm giảm lợi nhuận thu được từ khoản vay, chi
phí thực hiện khoản vay gồm có chi phí huy động vốn, chi phí dự phòng rủi ro, chi
phí quản lý phát sinh từ hoạt động cho vay như chi phí trả lương cho cán bộ tín
dụng, chi phí làm thủ tục vay…. Trong đó chi phí huy động vốn có ảnh hưởng lớn
nhất, lãi suất huy động càng cao thì chi phí thực hiện khoản vay đó càng lớn. và lợi
nhuận thu được càng giảm. Tuy nhiên chi phí huy động vốn có liên quan đến mở
rộng cho vay và tăng trưởng dư nợ cho vay, ngân hàng không thể nâng cao hiệu quả
cho vay bằng cách giảm chi phí huy động vốn vì lãi suất huy động không phải là
yếu tố ngân hàng có thể quyết định được, hơn nữa nếu giảm chi phí huy động vốn
thì không thể tăng trưởng dư nợ. Chi phí quản lý hoạt động cho vay cũng vậy, ngân
hàng không thể nâng cao hiệu quả cho vay bằng cách giảm chi phí quản lý hoạt
động cho vay vì trong điều kiện như hiện nay không thể giảm chi phí trả lương cho
cán bộ ngân hàng, nếu muốn giảm chi phí quản lý ngân hàng phải tăng năng suất
lao động của cán bộ ngân hàng với mức lương như cũ, điều này làm cản trở động
lực làm việc của cán bộ ngân hàng và cũng không phải là giải pháp để nâng cao
hiệu quả cho vay. Chính vì vậy luận văn nghiên cứu trong điều kiện xét các chi phí
huy động vốn và chi phí quản lý trong một thời kỳ là không đổi và tập trung đi sâu


ix


nghiên cứu tác động của chi phí dự phòng phải trích trong kỳ tác động tới chi phí
khoản vay của ngân hàng.
d. Dự phòng:
Trích lập dự phòng tổn thất trong kỳ phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ trích lập và đối
tượng trích lập. Tỷ lệ trích lập có thể do cơ quan quản lý nhà nước quy định dựa
trên tỷ lệ tổn thất trung bình của một số năm trong quá khứ ( thường là các khoản
cho vay có vấn đề, hoặc nợ quá hạn là đối tượng trích lập dự phòng.). Tỷ lệ dự
phòng tổn thất trên cho vay có thể được sử dụng để phản ánh rủi ro.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại
Thứ nhất: nhân tố chủ quan
Thứ hai: nhân tố khách quan

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng _Chi
nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội
- Căn cứ vào tình hình phát triển của các ngân hàng và chiến lược mở rộng
quy mô mạng lưới chi nhánh hoạt động của tập thể Ban lãnh đạo điều hành ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Tổng giám đốc VPBank đã ký quyết định thành lập
chi nhánh Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/01/2005.
- Chi nhánh Hà Nội là một Chi nhánh cấp I (trên cơ sở tách ra từ bộ phận trực
tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở). Như vậy, Chi nhánh Hà Nội có
trụ sở chính ở số 4 Dã Tượng còn Hội sở chính nay đã chuyển ra số 8 Lê Thái Tổ.



x

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay, Việt Nam Thịnh Vượng CNHN đã hoàn thành được
vai trò sứ mệnh của mình là đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng về kết quả kinh doanh, lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính. Việt Nam
Thịnh Vượng CNHN cũng đã cơ bản hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu đặt ra qua các kỳ
báo cáo.
Kết quả hoạt động cho vay:
Bảng 2.1. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: triệu đồng
TT
1
1.1
1.2
2
3

Chỉ tiêu

Năm 2009

Dư nợ
1,416,176.44
VNĐ
1,259,922.28

Ngoại tệ
156,254.16
Nợ xấu
25,024.89
Tỷ lệ nợ
xấu trên
1.7671%
tổng dư nợ (
%)

Năm 2010
2,107,552.02
1,777,531.30
330,020.72
13,335.87
0.6328%

% so với
năm 2009
148.820%
141.083%
211.208%

Năm 2011
1,966,413.36
1,660,952.99
305,460.36
6,794.76

% so với

năm 2010
93.303%
93.442%
92.558%

0.3455%

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp, Việt Nam Thịnh Vượng CNHN

Nhờ định hướng đúng đắn và các biện pháp cho vay phù hợp Việt Nam Thịnh
Vượng Chi nhánh Hà Nội đã tận dụng các cơ hội và thâm nhập nhanh chóng vào thị
trường Hà Nội. Qua các kỳ báo cáo, dư nợ nội tệ của Việt Nam Thịnh Vượng Chi
nhánh Hà Nội chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 85% so với tổng dư nợ. Dư nợ cho vay tăng
trưởng mạnh mẽ vào năm 2010 và giữ vững vào 2011 mặc dù nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn.


xi

Bảng 2.2. Lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


Lợi nhuận từ
hoạt động
cho vay

21,027.78

92,541.74

126,031.16

Lợi nhuận từ
dịch vụ

4,081.54

1,585.36

8,664.98

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp, Việt Nam Thịnh Vượng CNHN

Nhìn chung, kết quả đem lại của Việt Nam Thịnh Vượng CNHN là một kết
quả rất khả quan, Để duy trì và phát huy hơn nữa mức tăng trưởng tín dụng trong
những năm tới, Việt Nam Thịnh Vượng CNHN nên mạnh dạn hơn trong chiến lược
tín dụng của mình sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn trong hoạt động cho vay của chi
nhánh.

2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Giới thiệu chung về khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng

Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội
Khách hàng doanh nghiệp của Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội tập
trung là doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay còn rất
hạn chế. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội tuy mới được thành
lập nhưng đã phát triển và tăng trưởng rất nhanh, sở dĩ như vậy vì đối tượng khách
hàng tập trung rất nhiều ở các khách hàng doanh nghiệp lớn như: Tổng Công ty TM
Hà Nội, Công ty TNHH T&T Hưng Yên, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Trần Lê, Công ty CP Giấy và Bao Bì Phú Giang, Công ty TNHH Đất Xanh, Công
ty CP Tháp Việt Á Châu, Công ty Công ty cổ phần Viễn thông và Đầu tư Thương
mại Quốc Tế, Công ty TNHH Thép Đức Việt, Công ty CP Phú Thành, Công ty
TNHH Thương Mại Hoàng Xuân …..


xii

Trong đó cơ cấu cho vay khách hàng tại Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh
Hà Nội, khách hàng doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng rất lớn.
Bảng 2.4: Cơ cấu khách hàng vay vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

STT

Chỉ tiêu

1
2
3

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp lớn (doanh thu trên 400 tỷ)
Tổ chức tín dụng

Tổng

Số lượng
khách hàng
193
44
35
272

Tỷ trọng %
71 %
13 %
16 %

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

DN vừa và nhỏ

DN lớn

Tổ chức tín dụng

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách hàng vay vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

Tại Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội, khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu cho vay, do đó khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả cho vay của cả chi nhánh, và
cũng góp phần đem lại lợi nhuận cao nhất trong các hoạt động của chi nhánh.
Doanh số cho vay doanh nghiệp có tăng, đặc biệt tăng mạnh năm 2010, tuy
nhiên sau đó mức độ tăng được ổn định trở lại và ở mức thấp do chủ trương của chi

nhánh là mở rộng ở mức cho phép và kiểm soát được tính hiệu quả do hoạt động cho


xiii

vay luôn ẩn chứa trong nó nhiều rủi ro. Tuy luôn đạt 80% kế hoạch của chi nhánh,
nhưng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội chưa thực sự mạnh dạn trong mở
rộng hoạt động cho vay mà chỉ duy trì ở mức an toàn theo quy định nhà nước.
Cơ cấu dư nợ cho vay: Tỷ trọng cho vay trung dài hạn của chi nhánh tương
đối cao năm 2009 là 59,42%, năm 2010 và 2011 tỷ lệ cho vay trung dài hạn có giảm
về mức 45,57%,
Sở dĩ tỷ lệ cho vay trung dài hạn ở Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội
cao là do Việt Nam Thịnh Vượng cho vay đầu tư tài sản cố định tại các doanh
nghiệp. Tuy nhiên tỉ lệ cho vay trung dài hạn đang giảm về mức 45,57% và dự kiến
còn giảm trong các năm tới.
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ của khách hàng doanh nghiệp ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Tỷ trọng so
với tổng dư nợ
Dài hạn
Tỷ trọng so
với tổng dư nợ


1,416,176.44
574,681.84

Tăng
Tăng
trưởng
trưởng
Năm 2010
Năm 2011
so với năm
so với năm
2009
2010
2,107,552.02
48.820% 1,966,413.36
-6.697%
1,071,413.91
86.436% 1,070,325.51
-0.10%

40.58%

50.84%

841,494.61

1,036,138.11

59.42%


49.16%

54.43%
23.131%

896,087.85

-13.52%

45.57%

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp, Việt Nam Thịnh Vượng CNHN

2.2.3. Hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội
2.3 Các biện pháp đã được áp dụng để nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội


xiv

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Mục tiêu phát triển và phương hướng hoạt động của ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu, định hướng năm 2012 của Việt Nam Thịnh Vượng,
Ban lãnh đạo và các cán bộ chi nhánh Hà Nội cùng quyết tâm phấn đấu thực hiện

chỉ tiêu năm 2012 như sau :
- Lợi nhuận trước thuế tăng 5% so với 2011
- Dư nợ tín dụng tăng khoảng 500 tỷ so với 2011
- Huy động vốn tăng, khoảng 700 tỷ so với 2011
- Tỷ lệ nợ xấu < 0.5 %
- Thu nhập người lao động tăng 15 – 20% so với 2011

3.1.2. Phương hướng hoạt động
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu cho vay, mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng phòng khách hàng doanh
nghiệp
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám sát tại chi nhánh
3.2.4. Tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng
3.2.5 Phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ của chi nhánh

3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng


xv

KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động đem lại thu nhập
quan trọng và chủ yếu cho Ngân hàng. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy rằng cho vay luôn chứa đựng sự rủi ro cao nên có thể sẽ
chỉ luôn được giữ ở một tỷ lệ phù hợp, chứ không phải luôn được mở rộng. Nhưng

cho đến nay hoạt động này thực sự vẫn giữ một ví trí quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội nói
riêng.
Có thể nói, hoạt động cho vay với một ngân hàng như Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Hà Nội đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ, trong thời gian ngắn Việt
Nam Thịnh Vượng được biết đến như một ngân hàng chuyên nghiệp – hiện đại và
đi từ văn bản đến thực tiễn nhanh nhất. Tuy nhiên hiệu quả đạt được còn chưa cao
và hoạt động cho vay thì luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đứng trước xu hướng toàn cầu
hóa, và sự gia nhập của các ngân hàng lớn trên thế giới, sức cạnh tranh của nền kinh
tế và khối ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Hà Nội nói riêng và các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung
cần không ngừng nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
để nâng cao khả năng cạnh tranh và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
. Bằng những lý luân và thực tiễn mà em đã tích lũy được qua quá trình học
tập ở trường và thực tập tại Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội, với mong
muốn đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp của chi nhánh. Em mong rằng những giải pháp được đề xuất
trong bài luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp
ở Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội nói riêng và có thể áp dụng được ở
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên do nhận thức còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô, các nhà khoa học,
các cán bộ làm việc tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội và các
bạn quan tâm đến lĩnh vực này để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Phan Thu Hà và
sự hỗ trợ của ban giám đốc cùng phòng khách hàng doanh nghiệp ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn
thành luận văn này.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hóa trên
thế giới và việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới và sự cạnh
tranh, thách thức mới cho các doanh nghiệp, các lĩnh vực, trong đó không thể không
nói đến ngân hàng một lĩnh vực có tính chất quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Trước thềm ngưỡng cửa hội nhập, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, hoạt
động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi
ro lớn cho các cho các ngân hàng thương mại. Hiệu quả không phải tự nhiên mà có,
để có được hiệu quả cho vay đối với ngân hàng nói chung và đối với khách hàng nói
riêng, đòi hỏi phải có đường lối đúng đắn, sự nỗ lực tổng hợp của tất cả các bộ phận
trong ngân hàng.
Đang hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức: cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ, lan tỏa
ra toàn cầu đã tác động trực tiếp tới Việt Nam, tốc độ tăng trưởng suy giảm, kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn; thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều diễn
biến phức tạp, không ổn định. Tuy nhiên qua gần hai năm tái cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã trở lên nổi tiếng như thương hiệu của tính
năng động và hiệu quả. Năm 2011, thương hiệu của Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng được người tiêu dùng bình chọn bình chọn là một trong sản phẩm tiêu biểu
nhất trong năm, đồng thời ban biên tập thời báo kinh tế bình chọn là “Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2011”.



2

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng phải
luôn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình. Những bí quyết của sự phát
triển nhanh chóng và ổn định, những giải pháp để duy trì và nâng cao hiệu quả cho
vay được bền vững của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Hà Nội thực sự đã thu hút em nghiên cứu về nội dung này. Chính vì vậy
qua quá trình nghiên cứu tại Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội” với mong muốn có thể dựa vào lý luận cơ bản về
hiệu quả cho vay để nghiên cứu phân tích và tìm ra giải pháp cho hoạt động cho vay
hiệu quả tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho
vay của VPBank - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2009 đến hết năm


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận. Đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích để
nghiên cứu.


×