MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................8
1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ...........................................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ............................................................................10
2. Vận tải hàng không và dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế. .............................16
2.1. Khái niệm và đặc điểm của vận tải hàng không. ...........................................................16
2.2. Dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế. .....................................................................20
2.3. Doanh nghiệp dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế. ...............................................26
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp về dịch vụ vận chuyển
hàng không quốc tế. ............................................................................................................. 28
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp dịch vụ vận chuyển hàng
không quốc tế...................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ DỊCH VỤ VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY TNHH AGILITY VIỆT NAM ..............35
1. Tổng quan về Công ty TNHH Agility Việt Nam......................................................... 35
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................... 35
1.2 Chức năng nhiệm vụ.................................................................................................... 36
1.2.1.Chức năng. ................................................................................................................36
1.2.2. Nhiệm vụ: .................................................................................................................36
1.2.3. Quyền hạn của công ty: ...........................................................................................36
1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................. 37
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế của
Cơng Ty TNHH Agility Việt Nam ....................................................................................38
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế của cơng ty
giai đoạn 2007-2012 ...........................................................................................................38
2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không quốc
tế của Công Ty TNHH Agility Việt Nam .........................................................................41
2.2.1. Tiềm lực tài chính. ...................................................................................................41
2.2.2 Quản lý và lãnh đạo. .................................................................................................45
2.2.3 Thị phần thị trường ..................................................................................................46
2.2.4. Giá cả và Chất lượng dịch vụ. .................................................................................48
2.2.5 Trình độ nhân lực .....................................................................................................50
3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Agility Việt Nam ...........................53
3.1 Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của công ty ......................................53
3.2 Những điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty ................................................54
3.3 Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại .................................................................55
CHƯƠNG 4: ĐÊ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH AGILITY VIỆT NAM ..............................................57
1. Những dự báo thị trường. .............................................................................................57
2...Chiến lược và chính sách phát triển của Cơng ty TNHH Agility Việt Nam trong thời
gian tới ................................................................................................................................ 57
3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không
quốc tế của Công ty TNHH Agility Việt Nam .................................................................59
3.1. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh về giá cả. ........................59
3.2 Hoàn thiện cơ cấu và mơ hình tổ chức, quản lý của cơng ty. ....................................60
3.3. Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nguồn nhân lực. ....................................62
3.4 Nâng cao năng lực Marketing và lựa chọn thị trường mục tiêu ..............................64
3.5...... Chú trọng trong công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược. Đầu tư về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị........................................................................................................................ 66
3.6... Duy trì, củng cố và mở rộng các mối quan hệ với các hãng hàng không và các đại lý
vận tải, mối liên kết với các đối tác khác. ...........................................................................68
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 70
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa tồn cầu, thị trường dịch vụ vận tải
nói chung và vận tải hàng khơng quốc tế nói riêng cũng tăng trưởng mạnh mẽ trong những
năm qua. Sự phát triển dịch vụ vận tải có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh
doanh hàng hóa và dịch vụ khác được các mục tiêu về chất lượng và thời gian. Dịch vụ vận
tải phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ.
Theo đánh giá của Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam, thị trường hàng không
Việt Nam đã lấy lại được đà tăng trưởng mạnh ở mức hai con số về lĩnh vực vận tải hàng
khách và hàng hóa trong năm 2011, đặc biệt mức tăng trưởng về lượng hàng hóa đã tăng
30% so với năm 2010. Và dù năm 2012 được đánh giá là một năm khó khăn với nền kinh tế
thế giới, mức tăng trưởng về dịch vụ hàng không quốc tế ở thị trường Việt Nam vẫn được kỳ
vọng sẽ có mức tăng trưởng 10% (Báo cáo tăng trưởng năm 2012 của Hiệp hội hàng không
thế giới IATA).
Sự phát triển của thị trường tất yếu dẫn tới yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
để giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh. Bên cạnh đó, Việt Nam đang bước vào một
“sân chơi” mới cùng nghĩa với việc cạnh tranh diễn ra không chỉ trên thị trường trong nước
mà cịn diễn ra trên tồn cầu. Để có thể đứng vững, tận dụng được cơ hội và khai thác hết
tiềm năng thị trường, các doanh nghiệp phải khơng ngừng nỗ lực đổi mới, cải tiến, hồn
thiện nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cơng ty TNHH Agility Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Khi nhu cầu thị trường
đang ngày càng giảm sút, yêu cầu của khách hàng ngày một cao, sức ép cạnh tranh từ các
đối thủ cạnh tranh ngày một gia tăng thì Cơng ty khơng chỉ dừng lại ở việc phải nâng cao và
hồn thiện chất lượng dịch vụ mà cịn phải có những chiến lược phát triển linh hoạt và nhạy
bén theo sát thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, với vị trí là một nhân viên của Cơng ty, tơi thực
sự muốn đóng góp những ý kiến nghiên cứu của mình để góp phần giúp Cơng ty ngày càng
phát triển vững mạnh hơn trên thị trường vận tải giao nhận nói chung và dịch vụ vận chuyển
1
hàng khơng quốc tế nói riêng. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài : “Nâng cao năng lực
cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế của Công ty TNHH Agility Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng không quốc tế đối với hàng hóa.
Đánh giá tổng thể thực trạng thị trường vận tải hàng khơng quốc tế Việt Nam nói
chung và Miền Bắc nói riêng; từ đó đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh ở lĩnh vực này
của Công ty TNHH Agility Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng
không quốc tế của Công ty TNHH Agility Việt Nam trên cơ sở khắc phục các yếu kém còn
tồn tại, phát huy các điểm mạnh của Công ty và nắm bắt các xu thế phát triển của thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về :Năng lực
cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng khơng quốc tế đối với hàng hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của Công ty TNHH Agility
Việt Nam. Khu vực nghiên cứu giới hạn ở hai thành phố chính là Hà Nội và TP.Hồ Chí
Minh. Số liệu nghiên cứu giai đoạn 2007-2012. Kiến nghị giải pháp cho giai đoạn 20122015 và các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập số liệu:
Khảo sát và nghiên cứu thị trường: thông qua khảo sát các nhóm khách hàng theo
khu vực và khảo sát các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ mới…
Khảo sát khách hàng gồm: khảo sát nhu cầu khách hàng, đặc điểm các mặt hàng có
nhu cầu sử dụng dịch vụ và các điều kiện để có thể sử dụng dịch vụ.
Khảo sát đối thủ : Những thông tin chung về đối thủ, hoạt động, thị phần và chiến
lược của đối thủ.
Phương pháp khảo sát như sau:
-
Số liệu thứ cấp được thu thập:
2
Số liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Công ty
Số liệu từ các nguồn báo cáo, tạp chí, internet và các cơng trình nghiên cứu liên quan đã
được công bố…
-
Số liệu thứ cấp : bao gồm các số liệu khảo sát thu thập thông qua phương pháp
điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn
b. Phương pháp phân tích số liệu
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được, sử dụng
các phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê so sánh, kết hợp với việc minh họa bằng
sơ đồ để đánh giá được đúng thực trạng hoạt động và cạnh tranh của Cơng ty, tìm ra các
điểm yếu kém, nguyên nhân dẫn tới và từ đó đề xuất các giải pháp mang tính hiệu quả thực
tiễn cho những năm tới.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu cho đến nay
Qua quá trình tìm hiểu và tra cứu cho thấy đã có một số đề tài và bài viết nghiên cứu
về hoạt động và cạnh tranh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không quốc tế, song mới chỉ
nghiên cứu đến vấn đề này ở các góc độ chủ thể hãng hàng không, cảng hàng không … chứ
chưa có nghiên cứu nào đi vào cụ thể hoạt động cạnh tranh của công ty giao vận, chuyên về
họ. Sau đây là một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
-
Luận văn thạc sỹ, “Khả năng cạnh tranh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
trên thị trường vận tải hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Đồng
Thị Ngọc Thanh, Trường Đại học Ngoại Thương, 2010.
-
Luận văn thạc sỹ, “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Cụm cảng hàng không
Miền Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế’’, Lê Trung Bình, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM, 2006.
-
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không Airimex”, Mai Thị Thu Phương, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, 2008.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm 4
chương:
3
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không quốc
tế của Công ty TNHH Agility Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng
không quốc tế của Công ty TNHH Agility Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu khơng cịn mới. Đề tài đã được nhiều cá nhân
và tổ chức nghiên cứu, ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô. Tuy nhiều, việc nghiên cứu này ở mỗi
thời kỳ và ở mỗi lĩnh vực có những đóng góp và ý nghĩa thực tiễn khác nhau.
Các luận án tiến sĩ: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cà
phê Việt Nam, TS. Trần Ngọc Hưng, 2003; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơng
nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, TS.Hoàng Thị Hoan,
2004; “Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại đến năm
2010”, TS. Trịnh Quốc Trung, 2004; “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, TS. Lê Đình Hạc,
2005...Kết quả nghiên cứu của các luận án nêu trên đă tập trung vào việc đánh giá thực
trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành, một lĩnh vực
hoặc một số dịch vụ cơ bản như công nghiệp điện tử, cà phê, ngân hàng thương mại…
Giáo trình tham khảo: “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao động xă hội, 2005; “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện tồn cầu hóa”, Trần
Sửu, NXB Lao động ,2006.. hay các bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đặng Hữu Mân,
Đại học Đà Nẵng… là những cơng trình đề cập tới một số lý luận về sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, trình bày kinh nghiệm
trong nước và quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong
thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp Việt Nam.
Với lĩnh vực vận chuyển hàng hóa hàng khơng quốc tế, có thể kể tới một số cơng
trình được cơng bố như sau:
Luận văn thạc sĩ, “Khả năng cạnh tranh của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam trên
thị trường vận tải hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Đồng Thị Ngọc
Thanh, Trường Đại học Ngoại Thương, 2010.
5
Luận văn thạc sĩ, “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Cụm cảng hàng không Miền Nam
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế’’, Lê Trung Bình, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, 2006.
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không Airimex”, Mai Thị Thu Phương, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, 2008.
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho
phát triển ngành hàng không Việt Nam cho đến năm 2015”, Bạch Ly Na, Trường Đại
học Ngoại Thương, 2009.
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin”, Bùi Thị Thanh Duyên, Trường Đại học Nha
Trang, 2010.
Các Luận văn đã nghiên cứu về những vấn đề mang tính cấp thiết như cạnh tranh và đầu
tư phát triển với đối tượng là các hãng hàng không (Carrier), Cảng hàng không, các công
ty hoạt động liên quan trực tiếp đến các dịch vụ vận tải hàng khơng…là những chủ thể có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá cả dịch vụ cung cấp của các cơng ty giao nhận,
từ đó tác động đến năng lực cạnh tranh của các công ty này. Các luận văn này cũng đề
xuất được các giải pháp hợp lý cho các mục tiêu nghiên cứu cụ thể .
2. Các kết quả đã đạt được
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, trình bày kinh
nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại
Việt Nam trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp hiệu quả, có tính
thực tiễn.
Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực vận tải và vận tải hàng không quốc tế cũng đã nêu
bật lên được các đặc điểm, tính chất của dịch vụ vận chuyển hàng hóa hàng khơng quốc
tế. Các chủ thể , có thể là các hãng hàng không, các cơ quan khai thác xử lý hàng hóa,
hay chính các cơng ty giao vận hàng hóa, với hoạt động của mình là những tác nhân có
ảnh hưởng lớn tới hoạt động và năng lực cạnh tranh của các cơng ty. Các cơng trình này
6
cũng đã đánh giá khái quát về thị trường, tiềm năng phát triển và thách thức đối với các
chủ thể, và đề xuất được những giải pháp hiệu quả cho từng thời kỳ và mục tiêu nghiên
cứu.
3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế
của Công ty TNHH Agility Việt Nam” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các
nghiên cứu trước đây, tập trung đề xuất cho một doanh nghiệp cụ thể hoạt động trong
lĩnh vực vận tải và giao nhận, mà cụ thể hơn là về dịch vụ vận chuyển hàng khơng đối
với hàng hóa. Đây là một điểm mới mà chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới.
Luận án đưa tới cho người đọc cái nhìn khái quát nhất về vận tải hàng khơng nói
chung và dịch vụ vận chuyển hàng khơng quốc tế đối với hàng hóa nói riêng, đánh giá
tình hình và tiềm năng phát triển của thị trường Việt Nam, chỉ ra được các xu hướng
phát triển của nền kinh tế mà các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực này cần nắm bắt…
Dưới góc độ của người “trong cuộc”, từ việc đánh giá những thành cơng và hạn chế
cịn mắc phải trong hoạt động cạnh tranh, cùng với những nghiên cứu cụ thể, chi tiết về
thị trường, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch
vụ vận chuyển hàng không của công ty TNHH Agility với mơ hình tổ chức phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế trong ngoài nước và xu hướng phát triển của thị trường
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
và được định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau.
Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau
thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác. Ngược
lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại khơng có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có
khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự
nỗ lực chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
K. Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhận siêu
ngạch”
Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ
sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”
Từ điển Kinh tế định nghĩa “Cạnh tranh được hiểu là q trình ganh đua hoặc tranh
giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có được những nguồn lực hoặc ưu thế về sản phẩm hoặc
khách hàng về phía mình, đạt được lợi ích tối đa”. (Nguồn: Các ngành dịch vụ Việt Nam –
Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội)
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường hiểu là vấn đề giành lợi thế về giá
cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh
tế. Trên quy mơ tồn xă hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và
do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy q trình
tích lũy và tập trung tư bản khơng đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù cịn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song
qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm)
8
người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh nâng cao vị
thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều
muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay một thị trường, một khách
hàng… ) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các
bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, các
thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá tŕnh cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng
nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cạnh
tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức
các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thơng qua hình thức
thanh toán…
1.1.2. Chức năng của cạnh tranh:
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hố nào đó
lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống dẫn đến
giảm cung. Khi cung một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên
thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến
giảm cầu. Như vậy, cạnh tranh điều chỉnh “ cung, cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất . Do mục đích tối đa hố lợi
nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các quyết định
sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động SXKD. Họ luôn phải sử
dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản xuất thấp nhất
hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực được vận động, chu chuyển hợp
lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại năng suất cao. Tuy nhiên, khơng vì
thế mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả tuyệt đối, bởi vì vẫn cịn những
trường hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
- Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động của cầu và
công nghệ sản xuất. Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa chọn của người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất. Nếu một sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường thì sự lựa chọn của người tiêu dùng và
quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và hoàn thiện. Do cạnh tranh, các
9
chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thoả
măn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
- Chức năng phân phối và điều hồ thu nhập. Khơng một chủ thể kinh doanh nào có thể
măi măi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trường. Các đối thủ cạnh
tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng thời điểm, một
sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng có thể
chiếm được ưu thế trên thị trường, song vị trí của nó ln bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng
loại khác tiến bộ hơn. Do cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế
của ḿnh. Vì vậy, cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hồ thu
nhập.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mớ i. Giống như quy luật tồn tại và đào thải của
tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những
chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có tŕnh độ quản lý và tri thức về kỹ thuật cơng nghệ,
có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại, phát triển và ngược lại. Do
đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ
thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể như hành vi của doanh nghiệp kinh doanh, của
cá nhân kinh doanh và của một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về
phía mình, các chủ thể áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình
trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, được gọi là năng lực
cạnh tranh hay sức cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức
mạnh, một khả năng duy trì được vị trí của một hàng hóa nào đó trên thị trường thì người ta dung
thuật ngữ “ sức cạnh tranh của hàng hóa” hoặc “ năng lực cạnh tranh của hàng hóa”. Đó cũng chỉ là
mức độ hấp dẫn của hàng hóa đó với khách hàng.
Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh”
được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng Anh đều được sử dụng là
“competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có thể dùng thay thế cho nhau.
Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay là vấn đề gây nhiều tranh luận. Theo M.
Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ
10
biến. Dưới đây là một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh:
i)
ii)
Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được.
Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được mở rộng thì
cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hố, là trình độ sản xuất ra sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là
năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường
khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hố lợi ích của
mình vừa thoả măn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý,
bảo vệ mơi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xă hội, tài sản của doanh nghiệp nhất là
tài sản vơ hình, tỷ lệ cơng nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng
tạo. Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh
nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh,
tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc
chi phí thấp, hoặc cả hai.
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể không bàn tới
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Vì doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc
11
khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có thể nói, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với
nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị
phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ
so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ
ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản
phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm,
dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại
giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh
tranh cao hơn.
Với phạm vi nghiên cứu còn hẹp, luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu năng
Lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là “Năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận
chuyển hàng không quốc tế của Công ty TNHH Agility Việt Nam”
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Tiềm lực tài chính:
Tài chính là chỉ tiêu lớn và tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Một tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả và linh hoạt tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thiết lập và cũng cố vị thế cạnh tranh của mình.
Các chỉ tiêu cần đánh giá là:
Tổng vốn và mức tăng trưởng vốn qua các năm theo chuẩn mực của ngành:
Tổng NV1- Tổng NV0
=
* 100%
Tổng NV0
Trong đó: NV0, NV1 là tổng nguồn vốn năm phân tích và năm trước.
12
Cơ cấu nguồn vốn:
NPT
Hệ số nợ =
* 100%
TV
VCSH
Hệ số tài trợ =
* 100%
TV
Các kênh huy động vốn và tài trợ vốn: mức đa dạng của kênh huy động vốn mà
doanh nghiệp có được, uy tín của họ và hạn mức tín dụng của họ đối với doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán: phản ánh khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các
khoản nợ.
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ phải trả
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ đến hạn
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn.
LNNN - LNNT
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận =
X 100%
LNNT
LNST(TT)
Doanh lợi tổng vốn:
ROA =
X 100%
Tổng vốn
LNST(TT)
Doanh lợi doanh thu =
X 100%
Doanh thu
Trong đó: LNNN, LNNT là lợi nhuận năm phân tích và năm trước.
LNST (TT) là lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế.
DT là doanh thu
13
b. Quản lý và lãnh đạo.
Đây là chỉ tiêu rất khó định lượng tuy nhiên nó có ảnh hưởng rất lớn đến thành công
của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo là đầu tàu định hướng cho doanh nghiệp. Các quyết định
của lãnh đạo chính xác, hiệu quả, kịp thời và khoa học là nguồn lực lớn cho doanh nghiệp.
Yếu tố này luôn gắn chặt với yếu tố nhân lực và văn hóa của Doanh nghiệp. Điều này thể
hiện qua:
- Trình độ người quản lý và lãnh đạo.
- Tầm nhìn và hình ảnh.
- Mức độ chấp nhận rủi ro.
- Khả năng gắn kết gắn kết các giá trị riêng lẽ tạo nên chuỗi giá trị cho Doanh nghiệp.
- Gần gũi và chia sẻ.
- Có phong cách lãnh đạo phù hợp.
Người quản lý tỏ ra uy quyền trong các quyết định của mình bằng tín hiệu quả, trên cơ
sở có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, tạo ra một cơ chế thúc đẩy và công nhận giá trị.
c. Khả năng nắm bắt thông tin.
Chúng ta phải công nhận một điều thông tin là một yếu tố đầu vào quan trọng của
doanh nghiệp. Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, các thơng tin thị trường ln
biến đổi và chỉ có những doanh nghiệp nào bắm bắt thơng tin nhanh chóng, chính xác và
phù hợp thì mới tận dụng được các cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh. Điều này được đánh
giá thông qua mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với thông tin, các kênh thông tin mà
người lãnh đạo dùng để ra quyết định, mức độ chia sẻ và phản hồi của các đối tượng có liên
quan. Đặc biệt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những thơng tin phản hồi từ
khách hàng và thị trường, thời gian mà thông tin bên ngoài vào doanh nghiệp và ngược lại,
từ bộ phận này tới bộ phận khác từ các cấp trong doanh nghiệp
d. Chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ là một loại sản phẩm vơ hình. Khách hàng nhận được sản phẩm này thơng qua
các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có
thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng”
chúng.
Một số yêu tố hay tiêu chí quan trọng cho chất lượng của dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp có thể được xác định và xây dựng để quản lý. Đó là:
14
-
Trước tiên, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi nhận được sự phục vụ đúng thời
gian và hạn định như công ty kết. Doanh nghiệp nên chia nhỏ dịch vụ của mình ra nhiều
phần với thời hạn hồn thành cụ thể.
-
Độ chính xác của thơng tin : Khách hàng sẽ vơ cùng hài lịng nếu như họ nhận được
những thông về dịch vụ, hay nội dung của dịch vụ là chính xác. Những việc thổi phồng
thơng tin, tơ vẽ hình ảnh sẽ chỉ làm cho khách hàng khó sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp trong tương lai.
-
Thái độ giao tiếp : Nhiều khi những khó khăn hay trắc trở khi đảm bảo chất lượng
của dịch vụ sẽ được khách hàng cảm thông và thấu hiểu khi nhận được thái độ giao tiếp
của người cung cấp dịch vụ.
e. Truyền tin và xúc tiến.
Phản ánh mức độ mà một doanh nghiệp đưa ra các thông tin về sản phẩm của doanh
nghiệp đến với người tiêu dùng cũng như các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ. Công tác này tiến hành thường xuyên và có hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp những
khả năng lớn trong việc ghi dấu ấn đầu tiên trong tâm trí của khách hàng. Nó có thể được
đánh giá thơng qua các hình thức truyền tin mà doanh nghiệp áp dụng,tần suất, thời điểm,
tính mạnh mẽ, phạm vi tác động. Có thể định lượng một vài chỉ tiêu như sau:
CPNN - CPNT
Tăng trưởng CP cho cơng tác này = =
X 100%
CPNT
Trong đó: CPNN, CPNT là chi phí cho truyền tin và xúc tiến năm nay và năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng chi phí cho cho công tác này và tăng trưởng doanh thu hay thị
trường:
Tỷ lệ thay đổi CPXT&TTN
=
X 100%
Tỷ lệ thay đổi DTXT&TT
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả các chương trình xúc tiến và truyền tin của doanh
nghiệp. Hay cũng có thể đánh giá theo chỉ tiêu:
DTS - DTT
Mức tăng trưởng doanh thu =
=
15
DTT
Trong đó: DTS, DTT là doanh thu sau và trước khi thưch hiện các chiến dịch xúc tiến
và truyền tin.
f. Trình độ nhân sự.
Con người là chủ thể của mọi hoạt động. Ngày nay khi mà hàm lượng chất xám trong
sản phẩm ngày càng cao, đồng nghĩa với nó là nhân lực được đặt lên hàng đầu. Do vậy, các
doanh nghiệp không cần đầu tư cho nguồn lực này mới có khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Nguồn lực này càng tốt khả năng cạnh tranh càng cao. Để đánh giá cần xem xét từ
khâu tuyển mộ, đào tạo, bố trí cũng như hệ thống đãi ngộ. Cụ thể:
- Số lượng lao động: số lượng lao động trung bình, mức tuyển dụng và đào thải hay
nghỉ việc hàng năm.
- Cơ cấu lao động: theo trình độ, theo khu vực…
- Quy trình tuyển mộ.
- Hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực: Số cán bộ, công nhân viên được đào tạo, chi
phí đào tạo.
- Hệ thống đãi ngộ cũng như mức gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp.
Trên đây, là một vài chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tùy thuộc quan điểm của từng ngành, từng góc độ khác nhau chúng ta có thể đánh
giá trên các quan điểm khác nhau và hệ thống chỉ tiêu khác nhau.
2. Vận tải hàng không và dịch vụ vận chuyển hàng không quốc tế.
2.1. Khái niệm và đặc điểm của vận tải hàng không.
2.1.1. Khái niệm
Ngành hàng không dân dụng được các nhà kinh tế hàng khơng bàn luận dưới nhiều
góc độ khác nhau, về phương diện hoạt động vận tải thì ngành vận tải hàng không được định
nghĩa “là một ngành kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ, sự phát triển của nó có tác dụng hỗ trợ tích
cực cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân; hoặc các ngành sự nghiệp khác’’.
2.1.2. Đặc điểm của vận tải hàng không.
Bên cạnh những đặc điểm chung của ngành vận tải, ngành vận tải hàng khơng cịn có
những đặc điểm riêng sau :
16
-
Ngành vận tải hàng không là một ngành dịch vụ tổng hợp.
Ngành vận tải hàng không là ngành thuộc loại hình dịch vụ tổng hợp. Vận tải hàng
khơng là vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện. Tồn bộ quy trình vận tải hàng
khơng bao gồm việc vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện rời điểm xuất phát
sau khi tập trung tại sân bay, được hãng hàng không chuyên chở bằng máy bay tới sân bay
đến và các phương tiện giao thông khác tiếp tục chuyên chở tới điểm đến cuối cùng. Để có
thể thực hiện được một chuyến bay như vậy, hãng hàng không phải sử dụng rất nhiều các
dịch vụ hàng không như : máy bay vận tải dân dụng, sân bay đi/ đến, kiểm sốt khơng lưu
tại sân bay và đường dài, phục vụ máy bay tại sân bay, cung ứng xăng dầu,… và các dịch vụ
phi hàng không: phương tiện vận tải mặt đất như taxi, tàu điện ngầm, đưa đón khách và xe
tải chở hàng hóa đi/ đến sân bay, kho bảo quản cất gửi, xếp dỡ tại mặt đất và các điểm đi/
đến các dịch vụ hải quan, dịch vụ xuất nhập cảnh, vệ sinh dịch tễ… Tồn bộ quy trình này
tạo nên một chuỗi sản phẩm dịch vụ tổng hợp mà sản phẩm vận tải hàng khơng do cơng
nghệ hàng khơng tái tạo ra, hình thành nên là trung tâm và cốt lõi cho việc tạo nên chuỗi sản
phẩm dịch vụ này.
-
Ngành vận tải hàng không có tốc độ đổi mới cơng nghệ và hiện đại hóa
nhanh so với các ngành vận tải khác, đảm bảo cao về độ an toàn và thời gian vận chuyển.
Trong suốt những năm qua, ngành hàng không đã phát triển ở mức khơng có ngành
giao thơng cơng cộng nào có thể sánh kịp. Tỷ lệ thay đổi về mặt kỹ thuật vơ cùng lớn so với
điểm xuất phát của nó. Điều này đã dẫn tới việc giảm chi phí và kích cầu của ngành dịch vụ
này tăng trưởng một cách nhanh chóng. Tốc độ đổi mới về cơng nghệ rất lớn chính là đặc
điểm nổi bật nhất của ngành vận tải hàng không và sự đổi mới này cũng tác động lớn tới sự
phát triển của ngành, tức là vừa kích cầu vừa phát triển cung đối với thị trường vận tải hàng
không. Trong suốt 60 năm qua sự đổi mới công nghệ trong lĩnh vực vận tải hàng không đã
tăng gấp ba lần so với bất kỳ ngành vận tải nào. Đặc điểm này càng nổi trội bởi tính hơn hẳn
của vận tải hàng không về giới hạn không gian và tốc độ di chuyển, đồng thời đảm bảo được
độ an tồn cao cho hàng hóa. Do vậy, loại hình vận tải này phù hợp với các mặt hàng có giá
trị cao, các mặt hàng nhạy cảm như hàng tươi sống, các sản phẩm thời trang…
17
- Vận tải hàng khơng đơn giản hố về về chứng từ thủ tục so với các phương thức vận
tải khác nhưng cước phí vận chuyển lại cao hơn nhiều.
- Vận tải hàng không không phù hợp với vận chuyển hàng hố kồng kềnh, hàng hố có
khối lượng lớn: Phụ thuộc vào tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi loại máy bay và quy định của
hãng hàng khơng mà kích thước và khối lượng hàng hóa cũng bị giới hạn theo. Thơng
thường đối với hàng hóa xếp dỡ ngun mâm thì chiều cao không vượt quá 1,5 mét và khối
lượng không vượt quá 500kg / kiện….
- Ngành vận tải hàng không mang tính liên ngành trong nước, liên
quốc gia và đa quốc gia.
Ngành vận tải hàng không ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động của nó mang tính
liên ngành trong nước, liên quốc gia và đa quốc gia. Nếu tách biệt nó ra khỏi sự phát triển
chung của tồn ngành hàng không dân dụng và các ngành thương mại khác cũng như ra khỏi
sự phát triển chung của ngành vận tải hàng khơng quốc tế thì ý nghĩa kinh tế của nó sẽ
khơng cịn nữa. hàng khơng và các lĩnh vực thương mại liên quan đến hoạt động hàng không
dân dụng khác. Vận tải hàng không phát triển lại là tác nhân quan trọng tăng trưởng cung –
cầu cho các loại thị trường khác nhau trong nền kinh tế quốc gia và quốc tế. Nó khơng chỉ
dừng lại phát triển các hoạt động kinh doanh ở trong nước mà còn phát triển trong khu vực
cũng như trên thế giới. Tính liên ngành, liên quốc gia và đa quốc gia trở thành những động
lực tác động tương hỗ lẫn nhau, tạo đà cho các ngành của các quốc gia cùng phát triển.
Mối quan hệ này được thể hiện trong Sơ đồ 1.1.
Cơ quan lý Nhà nước :
Nhà chức trách HK
Cơ quan điều tiết
Cơ quan đăng kiểm
Hải quan/ Xuất nhập
cảnh
Cơ sở hạ tầng HK :
Cụm cảng sân bay HK
Sân bay dịch vụ
Trung tâm đào tạo HK
Bảo dưỡng nhà ga
Dịch vụ KS không lưu
18
Ngành công nghiệp
chế tạo máy bay :
Thân máy bay/ động
cơ
Hệ thống cơ học
Máy tính/ Phần mềm
Vật liệu/ Hóa chất