Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.1 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................i
MỞ ĐẦU..........................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................................................................................1
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.......1
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.......................................1
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.........................1
1.2. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.....................................1
1.2.1. Quan điểm về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...........1
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay khách hàng cá nhân......................1
1.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân.....1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT...............1
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bảo Việt..................................................1
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................1
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.......................1
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................1
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.................................................................................1
2.2.1. Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Bảo
Việt....................................................................................................................1
2.2.2. Phân tích tình hình phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Bảo Việt........................................................................................1



2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt..................................................................1
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................1
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT. . .1
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.................................................................................1
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.................................................................................1
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính nhằm mở rộng mạng lưới..........................1
3.2.2. Tăng cường hoạt động marketing...........................................................1
3.2.3. Đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm.........................1
3.2.4. Xây dựng chính sách cho vay linh hoạt..................................................1
3.2.5. Nâng cao cơng tác kiểm sốt sau cho vay...............................................1
3.2.6. Phát triển công nghệ Ngân hàng.............................................................1
3.2.7. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng........................................1
3.3. Các kiến nghị..................................................................................................1
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.........................................................1
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền...............1
KẾT LUẬN........................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................1
PHỤ LỤC.........................................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Nguyên nghĩa

1

BAOVIET Bank

Ngân hàng TMCP Bảo Việt

2

KHCN

Khách hàng cá nhân

3

NH

Ngân hàng

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

QHKH


Quan hệ khách hàng

6

TMCP

Thương mại Cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Dư nợ huy động vốn qua các năm...........................................................1

Bảng 2.2.

Dư nợ cho vay qua các năm....................................................................1

Bảng 2.3.

Hạn mức phê duyệt cho vay....................................................................1

Bảng 2.4.

Số lượng Chi nhánh & Phòng giao dịch các ngân hàng..........................1

Bảng 2.5.

Số lượng khách hàng cá nhân qua các năm.............................................1


Bảng 2.6.

Mức tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn qua các năm.................1

Bảng 2.7.

Các sản phẩm cho vay KHCN qua các năm............................................1

Bảng 2.8.

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.........................................................1

Bảng 2.9.

Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân...........................................1

Bảng 2.10. Thu nhập từ lãi cho vay khách hàng cá nhân..........................................1
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN....................................1
Bảng 2.12. Kết quả điều tra khách hàng về dịch vụ cho vay KHCN.........................1

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức hội sở chính BAOVIET Bank........................................1
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh BAOVIET Bank............................................1
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh số từ hoạt động bán bảo hiểm (Bancassurance)...............................1
Biểu đồ 2.2: Số lượng điểm giao dịch BAOVIET Bank.................................................1
Biểu đồ 2.3:So sánh dư nợ cho vay KHCN giữa các NHTM.....................................1
Biểu đồ 2.4: So sánh tỷ lệ cho vay KHCN giữa các NHTM......................................1
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN của BAOVIET Bank...............................1



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt”Nam đã và đang từng bước thực hiện tiến trình hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế đánh dấu bằng việc tham gia các hiệp định song phương và đa
phương với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới, tiêu biểu như việc tham
gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương và đa phương với quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc
mở cửa nền kinh tế cũng như tham gia các quan hệ thương mại với nhiều nước trên
thế giới đã ảnh hưởng và làm thay đổi một cách cơ bản cách thức vận hành của
ngành ngân hàng Việt Nam. Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước cho phép thành
lập các NHTM cổ phần, hàng loạt NHTM đã ra đời với mơ hình tổ chức được tư
vấn bởi các tập đoàn lớn trên thế giới đã tạo ra một thị trường đa dạng, cạnh tranh
cao và buộc các NHTM lớn phải tự chuyển biến mình đáp ứng sự vận động này.
Hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ mới theo đó cũng được nghiên cứu và triển khai ở
Việt Nam, một trong số đó là các hoạt động liên quan đến đối tượng KHCN. Các
hoạt động liên quan đến KHCN đã được triển khai từ rất lâu trên thế giới, tuy nhiên
ở Việt Nam đây thực sự là một lĩnh vực mới còn rất nhiều tiềm năng để phát triển
do trước đây các NHTM quốc doanh không triển khai các nghiệp vụ cho đối tượng
này và mức thu thập của người dân còn thấp, chưa đủ đáp ứng nhu cầu sống cơ bản
do vậy ngân hàng không thể khai thác đối tượng khách hàng này. Sự phát triển kinh
tế quốc gia kéo theo sự gia tăng thu nhập của cư dân làm phát sinh nhu cầu lớn
trong việc tiêu dùng, đặt KHCN trở thành đối tượng quan trọng của các NHTM và
đặc biệt là các NHTM đặt bán lẻ là hoạt động cốt lõi. Bên cạnh các NHTM nước
ngồi đã có truyền thống trong việc phục vụ nhóm đối tượng này như HSBC,
Citibank, ANZ…thì các NHTM trong nước cũng đã và tham gia quyết liệt vào cuộc
đua chiếm lĩnh thị phần, một số ngân hàng coi việc phát triển hoạt động đối với

KHCN là định hướng phát triển chính như Ngân hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng…. Rất nhiều các sản phẩm dịch vụ dành cho KHCN
đã được cung cấp, đặc biệt là các sản phẩm cho vay đang là mặt trận cạnh tranh
chính của các ngân hàng.


2

Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã trải qua chặng đường 10 năm xây dựng và
phát triển, ngay từ khi thành lập, BAOVIET Bank đã định hướng trở thành ngân
hàng bán lẻ và đặc biệt tập trung vào hoạt động tiêu dùng của khách hàng cá nhân.
Với mục tiêu hoạt động xuyên suốt, Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã không ngừng
tung ra các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng và yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Trong số đó, các sản phẩm cho vay KHCN luôn được đặc biệt
quan tâm với rất nhiều sản phẩm đa dạng như: cho vay thấu chi lương; cho vay hộ
kinh doanh; cho vay mua nhà, sửa chữa nhà; cho vay mua ô tô; cho vay du học…”
Tuy nhiên, do q trình hình thành và phát triển cịn tương đối ngắn nên hoạt
động cho vay KHCN của ngân hàng vẫn đang trong quá trình định hình và phát
triển cả về quy mô, đối tượng, phạm vi, phương thức, chất lượng và số lượng sản
phẩm, dịch vụ. Trong khi đó hoạt động cho vay KHCN lại là hoạt động trọng tâm
trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Từ thực tế đó, việc tìm kiếm các giải
pháp phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt là rất yêu
cầu cần thiết. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan nghiên cứu
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay là hoạt động truyền
thống, được phát triển từ thủa sơ khai của hệ thống ngân hàng. Theo đối tượng vay
vốn, hoạt động cho vay lại được phân chia thành cho vay khách hàng doanh nghiệp
và cho vay khách hàng các nhân. Cho vay KHCN, mặc dù là một hoạt động mới

được triển khai của các ngân hàng Việt Nam, lại đang đóng vai trò ngày càng to lớn,
trở thành nghiệp vụ hàng đầu thậm chí là hoạt động chính, cốt lõi của các NHTM
Việt Nam định hướng bán lẻ, chính vì vậy, cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM của các nhà
khoa học trong và ngoài nước với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Vũ Anh Quân (2017), “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Cơng
trình đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng qua các chỉ tiêu bao


3

gồm tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu ROA, ROE và các nhân
tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó như tốc độ tăng trưởng tín dụng, cơ cấu cho vay,
chênh lệch lãi suất, nợ xấu, chi phí hoạt động tín dụng. Từ đó chỉ ra một số vấn đề
đối với hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội như: Việc
huy động nguồn vốn trung dài hạn còn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay do
nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn còn
tập trung vào một số lĩnh vực nhạy cảm có mức độ rủi ro cao như cho vay bất động
sản, các dự án BOT giao thông, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao, quy trình tín
dụng chưa chặt chẽ phù hợp thơng lệ quốc tế, các bước cịn chưa mang tính độc lập
cao dễ dẫn đến rủi ro khi phê duyệt tín dụng.
Đào Lê Kiều Oanh (2012), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Cơng trình nghiên cứu đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ tại BIDV thơng qua việc
sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng đối với các hoạt động cơ bản của ngân
hàng như huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ. Nghiên cứu
đã chỉ ra cơ cấu khách hàng của BIDV là đang thiên về phát triển khối khách hàng
bán bn, loại hình dịch vụ NHBB. Từ đó, tác giả chỉ ra mức độ cần thiết phải

chuyển đổi BIDV từ ngân hàng chuyên phục vụ bán buôn sang vừa bán buôn vừa
bán lẻ. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp giúp BIDV phát triển cân đối cả
hai lĩnh vực NHBB và NHBL.
Nguyễn Thị Minh Thảo (2016), “Phát triển cho vay nhà ở đối với KHCN
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học
Thương mại. Cơng trình nghiên cứu sử dụng các nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng
trưởng về quy mô và thị phần, chất lượng cho vay, thu nhập từ hoạt động để đánh
giá mức độ phát triển cho vay nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại BIDV. Nghiên
cứu đã chỉ ra mặc dù ngân hàng vẫn có sự tăng trưởng về hoạt động cho vay nhà ở
đối với KHCN tuy nhiên tốc độ tăng trưởng thấp và mức độ đóng góp của hoạt
động trong tổng thể ngày càng hạn chế do sự chậm đổi mới của ngân hàng trong


4

hoạt động này. Từ đó, tác giả đưa ra các giảp pháp nhằm giúp ngân hàng đổi mới
toàn diện trong hoạt động cho vay nhà ở đối với KHCN tập trung vào các yếu tố
phát triển sản phẩm mới, phát triển thị trường, phát triển kênh phân phối.
Tơ Khánh Tồn (2014), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Cơng trình nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh mức
độ tăng trưởng các dịch vụ như dịch vụ huy động vốn, dịch vụ cho vay và đầu tư,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank giữa
các thời kỳ và với các ngân hàng có cùng quy mơ để đánh giá mức độ phát triển của
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tốc độ phát
triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng chậm là do thiếu sự đầu tư đúng mức cho các
hoạt động này. Từ đó, tác giả đưa ra các giảp pháp như hồn thiện mơ hình ngân
hàng theo hướng hiện đại, chun mơn hóa chức năng của các phịng ban, đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động bán lẻ, đầu tư hệ thống CNTT hoàn chỉnh
phục vụ cho hoạt động bán lẻ theo mơ hình chuẩn quốc tế.

Vũ Thị Ngọc Dung (2009), “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Sử dụng phương
pháp so sánh và phân tích số liệu về hoạt động bán lẻ của 4 ngân hàng Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, Agribank trong giai đoạn 2004 – 2009, cơng trình nghiên cứu đã
đưa ra đánh giá chung về thực trạng hoạt động bán lẻ của các NHTM là chưa thực sự
phát triển, các sản phẩm, dịch vụ cung cấp nghèo nàn và thiếu tính cạnh tranh, các ngân
hàng chưa tập trung phát triển mạng lưới bán hàng để phục vụ nhóm khách hàng cá
nhân. Từ đó, tác giả đưa ra các giảp pháp như nâng cao năng lực tài chính, năng lực
điều hành, tái cấu trúc mơ hình các ngân hàng theo định hướng vừa phát triển ngân
hàng bán buôn vừa phát triển ngân hàng bán lẻ, xây dựng hệ thống CNTT nhằm quản
lý khách hàng bán lẻ một cách chuyên nghiệp, có hệ thống.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện ngân hàng.
Nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu về mặt số lượng như tăng trưởng dư nợ huy động


5

vốn, tăng trưởng dư nợ cho vay, tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán…
và các chỉ tiêu về mặt chất lượng như đánh giá của nhân viên nhân hàng về mức độ
phát triển của hoạt động, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng
từ dó nêu ra những mặt cịn hạn chế của ngân hàng như cơng tác quản trị điều hành,
mơ hình tổ chức; về công tác phát triển dịch vụ; chăm sóc khách hàng; chiến lượng
marketing và đưa ra các giải pháp đối với các điểm cịn tồn tại này.
Nhìn”chung các nghiên cứu về việc phát triển hoạt động cho vay KHCN của
NHTM đã cho thấy tầm quan trọng của hoạt động này trong sự phát triển của ngân
hàng. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây khơng cịn tính thực tiễn do sự khác
biệt về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội giữa các thời kỳ hoặc do sự phát triển
của các nhân tố mới ảnh hưởng đến việc cạnh tranh trong hoạt động cho vay KHCN
giữa các nhân hàng (như công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ, mạng xã hội….).

Bên cạnh đó, gần như tồn bộ các nghiên cứu đều được thực hiện tại các ngân hàng
có quy mơ lớn, vốn điều lệ cao, mạng lưới rộng nên các biện pháp đều tập trung vào
việc tận dụng nguồn nội lực sẵn có mà chưa chú trọng vào việc đưa ra các giải
pháp, ý tưởng mới đem lại hiệu quả tức thì với các ngân hàng quy mơ nhỏ. Cuối
cùng, chưa có các nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn hiện tại, với đặc điểm
nền kinh tế đã vượt qua thời điểm khủng hoảng và đang khôi phục trở lợi, các biện
pháp được đưa ra trong thời điểm nền kinh tế suy thối sẽ khơng áp dụng được với
thời điểm hiện tại.”
Những lý do nêu trên là cơ sở và mục tiêu khai thác để tác giả thực hiện đề
tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Bảo Việt”.

3. Mục tiêu
Các mục tiêu của luận văn bao gồm:
 Hệ”thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay và phát
triển cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.”
 Phân”tích thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Bảo Việt.”


6

 Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt từ năm 2013 – năm 2017.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Nhằm thực hiện nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, tác giả đã tiến hành thu
thập và sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
 Thông tin sơ cấp.
Thông tin sơ cấp thu thập bao gồm:
Lập bảng khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho
vay của ngân hàng.
 Thông tin thứ cấp
Tác giả thu thập và sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp từ các giáo trình về
NHTM, các văn bản chế độ của ngành ngân hàng, Báo cáo thường niên, Báo cáo tài
chính của BAOVIET Bank các năm từ 2013 đến 2017, các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cuối năm của BAOVIET Bank giai đoạn từ 2013 – 2017 làm
nguồn dữ liệu chủ yếu. Ngoài ra, tác giả còn thu thập các báo cáo của NHNN, các
NHTM khác được đăng tải trên website của từng ngân hàng và các website về lĩnh
vực tài chính ngân hàng như cafef.vn…

5.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp thống kê:
Đối với các thông tin đã thu thập được, tác giả thực hiện thống kê theo từng
tiêu thức và từng giai đoạn cụ thể, đảm bảo việc có thể so sánh qua các thời kỳ cũng
như việc biểu diễn các tiêu thức qua bảng biểu, sơ đồ.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế:
Trên cơ sở số liệu đã thu thập, thực hiện tổng hợp, phân tích các số liệu để


7

tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay
KHCN của NHTM.

 Phương pháp so sánh:
So sánh các chỉ tiêu đánh giá giữa các giai đoạn, giữa các đối tượng trong
cùng phạm vi thời gian để biết được xu hướng phát triển của hiện tượng nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc phát triển hoạt động cho vay
KHCN của NHTM.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài”phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục viết tắt, Danh mục bảng biểu,
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt”


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Vai trò và đặc điểm
Theo tác giả Phan Thị Thu Hà trong cuốn “Giáo trình ngân hàng thương
mại” thì cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.

Còn theo tác giả Lê Trung Thành trong cuốn “Giáo trình nghiệp vụ ngân
hàng thương mại” thì cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về Quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách
hàng có định nghĩa về cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc
có hồn trả cả gốc và lãi”
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hoạt động cho vay, tuy nhiên, có thể
hiểu hoạt động cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với thỏa thuận sẽ hoàn trả cả gốc và
lãi trong một khoảng thời gian xác định.
 Vai trò:
Trải qua hàng ngàn năm hoạt động, ngân hàng vẫn giữ được vai trò là người
điều tiết nền kinh tế của các quốc gia thông qua việc thực hiện chức năng trung


9

chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế với hai trụ cột là hoạt động huy động vốn
và cho vay. Nếu như hoạt động huy động vốn giúp thu hút nguồn lực của tồn bộ
nền kinh tế thì với hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện vai trò điều tiết thông
qua việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hóa và tiêu dùng sản phẩm.
Hoạt động cho vay của ngân hàng cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn bộ nền kinh tế, khơi thơng dịng chảy vốn từ nơi dư thừa vốn sang
nơi thiếu vốn. Với vai trò ban đầu là nơi cất giữ của cải của những cá nhân giàu có, các
nhà quản lý ngân hàng nhận ra rằng tại một thời điểm nhất định sẽ ln tồn tại có các

đối tượng dư thừa vốn nhưng khơng có cơ hội đầu tư và các đối tượng có cơ hội đầu tư
nhưng lại khơng có vốn nhưng do hạn chế về nguồn lực nên các đối tượng này khơng
thể tìm kiếm lẫn nhau, và ngân hàng lại có mối quan hệ rộng khắp với mọi đối tượng
trong nền kinh tế để có thể thực hiện chức năng trung gian này, từ đó ngân hàng đã
chuyển mình trở thành một tổ chức trung gia tài chính – và ngày nay được gọi với tên
là các NHTM. Với quy mơ, trình độ chun mơn và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình,
các NHTM ngày nay đóng vai trị là người cho vay chính của nền kinh tế, sự phát triển
của nền kinh tế mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các mức độ phát triển của các
NHTM. Nếu hệ thống NHTM lớn, giá trị tài sản nhiều thì việc cung cấp vốn sẽ được
thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đến mọi đối tượng để đáp ứng những nhu cầu
rất đa dạng, ví dụ như các nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định hoặc mua sắm tài sản
cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay nhu cầu mua sắm phương tiện, nơi cư trú
cho cá nhân, hộ gia đình.
Hoạt”động cho vay của ngân hàng thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất
kinh doanh, phát triển đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Như mọi doanh nghiệp
kinh doanh khác, ngân hàng yêu cầu các đối tượng vay vốn phải trả một khoản chi
phí cho việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, được thể hiện qua lãi suất vay vốn.
Do áp lực về việc thanh toán nợ gốc và lãi, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vay
vốn sử dụng tất cả các nguồn tài nguyên về vật tư, lao động đang có, phải tối ưu hóa
hoạt động sản xuất, phát triển đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất để tạo ra doanh thu
đủ lớn để bù đắp lại chi phí vay vốn đã bỏ ra.”


10

Hoạt”động cho vay của ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả
và củng cố chế độ hạch toán kế toán. Mặc dù các ngân hàng thường yêu cầu đối
tượng vay vốn có phương án bảo đảm tiền vay tuy nhiên ngân hàng vẫn thực hiện
vai trò giám sát nhằm bảo đảm các khoản cho vay của mình được thanh toán đầy đủ
và đúng thời hạn. Trước hết, việc giảm sát được thực hiện ở khâu thẩm định hồ sơ

vay vốn, ngân hàng đóng vai trị là các chuyên gia phân tích sẽ giúp doanh nghiệp
thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư. Sau đó, ngân hàng sẽ thực hiện giám sát
việc sử dụng vốn vay của đối tượng vay vốn thông định kỳ hoặc đột xuất qua các
báo cáo tài chính, các tài liệu hoặc trực tiếp kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ có việc giám sát chặt chẽ trước, trong và sau trong quá trình vay vốn, cho vay
ngân hàng đã thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả.”
Cũng nhờ quá trình giám sát các khoản cho vay, hoạt động hạch toán kế toán
và thống kê số liệu của doanh nghiệp cũng sẽ được củng cố. Các ngân hàng thường
đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tính
khả thi của việc thanh tốn nợ một loạt các tiêu chí nhưng chỉ tiêu qua trọng nhất
vẫn là các thông tin trên dữ liệu kế tốn cũng như các báo cáo tài chính. Doanh
nghiệp phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về luật kế tốn và các quy định khác thì
báo cáo tài chính mới được kiểm tốn thơng qua và thơng thường ngân hàng sẽ sử
dụng báo cáo sau kiểm toán để làm cơ sở đánh giá, do đó tự bản thân doanh nghiệp
cũng sẽ nâng cao chất lượng hoạt động hạch tốn kế tốn của mình để đáp ứng
chuẩn mực kế toán.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thúc đẩy thương mại quốc tế. Ngày nay
sự vận động của kinh tế mỗi nước đều gắn liền với sự vận động của nền kinh tế
quốc tế, rất ít quốc gia có thể duy trì nền kinh tế khép kín, nền kinh tế tự cung tự
cấp mà đều phải tham gia nền kinh tế chung tồn cầu, trong đó mỗi quốc gia đóng
vai trò nhất định trong nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng là một trong những quốc
gia có sự hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới thông qua các quan hệ thương
mại, xuất nhập khẩu với hầu hết các quốc gia, tham gia các tổ chức thương mại thế
giới như WTO, AFTA, FTA….và một điểm đặc trưng trong quan hệ kinh tế quốc tế


11

đó là sự ln chuyển của dịng vốn ngoại tệ giữa các quốc gia. Đối với tất cả các
quốc gia, ngân hàng sẽ là tổ chức được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý hoạt động

giao dịch ngoại tệ của nền kinh tế. Nhờ có quy mơ và trình độ và mạng lưới hoạt
động, các ngân hàng sẽ liên kế với nhau tạo thành một mạng lưới luân chuyển tiền
tệ giữa các quốc gia hiệu quả nhất và từ đó tạo nên một kênh tiền tệ nhanh chóng,
tiện lợi và an toàn với toàn bộ các cá nhân, doanh nghiệp có thực hiện giao dịch
quốc tế. Ngân hàng đóng vai trò là người tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và
thúc đẩy thương mại quốc tế.
 Đặc điểm:
Cho”vay ngân hàng là hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ. Khác
với tất cả các doanh nghiệp khác, các NHTM thực hiện kinh doanh loại hàng hóa
đặc biệt – tiền tệ thông qua việc huy động vốn và cho vay. Việc cung cấp nguồn lực
bằng tiền tệ bảo đảm tính nhanh chóng, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu của mọi đối
tượng trong nền kinh tế.”
Nguồn”vốn được sử dụng cho hoạt động cho vay ngân hàng chủ yếu là
nguồn vốn huy động từ các thành phần trong xã hội, không sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có nghĩa vụ phải thanh tốn khoản nợ này cho
các đối tượng gửi tiền bất cứ lúc nào do đó ngân hàng ln ln phải kiểm sốt chặt
chẽ tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và các khoản cho vay về lãi suất, kỳ hạn,
về mức độ nhạy cảm lãi suất…để bảo đảm ngân hàng không gặp phải các rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất và đạt được mức thu nhập kỳ vọng.”
Cho”vay ngân hàng dựa trên lòng tin. Mặc dù hầu hết các hoạt động cho
vay của NHTM đều địi hỏi khách hàng phải có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh
toán tuy nhiên về bản chất ngân hàng vẫn cho vay dựa vào sự tin tưởng về uy tín và
khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Đây là yếu tố quyết định cho việc quan hệ
vay mượn có thể hình thành, ngân hàng phải tin tưởng khả năng trả nợ của đối
tượng vay vốn và ngược lại đối tượng vay vốn cũng phải tin tưởng vào khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn vay của ngân hàng.”
Cho vay là có tính thời hạn. Khi thực hiện hoạt động cho vay là ngân hàng


12


trao cho khách hàng quyền sử dụng tiền của ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định chứ không phải là trao quyền sở hữu khoản tiền tệ đó do vậy sau một thời
gian sử dụng nhất định đối tượng đi vay có trách nhiệm phải hồn trả lại khoản tiền
tệ cho ngân hàng theo đúng cam kết đã giao ước. Tất cả các khoản cho vay mà
khách hàng không hoàn trả đúng hạn đều bị phân loại vào nợ quá hạn và tùy theo
thời gian quá hạn mà ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý khác nhau như nhắc
nhở, cảnh cáo, tạm giữ tài sản….
Chi phí của việc sử dụng vốn vay ngân hàng được thể hiện qua lãi suất.
Nếu như đối với các giao dịch cho th tài sản thơng thường, chi phí của việc thuê
tài sản sẽ được thể hiện bằng một khoản tiền thì trong hoạt động cho vay của
NHTM, chi phí này sẽ được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên số tiền cho vay, hay
còn gọi là lãi suất khoản vay. Nếu như tại thời điểm ban đầu, khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an tồn thì ngân hàng khơng phải trả bất cứ
khoản tiền nào cho khách hàng thì ngày nay do nhu cầu thu hút nguồn vốn từ nền
kinh tế, các ngân hàng trả chi phí huy động vốn và nguồn bù đắp chủ yếu của chi
phí này đến từ lãi hoạt động cho vay, do đó, việc tính tốn lãi suất cho vay của ngân
hàng là một cơng việc quan trọng có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của ngân hàng.

1.1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân”hàng có thể phân loại hoạt động cho vay theo rất nhiều tiêu chí khác
nhau tùy thuộc vào mục tiêu quản trị, với mỗi cách phân loại ngân hàng sẽ có thể
phân tích chuyên sâu và đưa ra các chiến lược khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các
ngân hàng sẽ phân loại hoạt động cho vay dựa trên các tiêu chí sau:”
 Căn cứ vào thời gian cho vay:
Thời gian cho vay là khoản thời gian tính từ khi giải ngân khoản vay đến khi
tất toán khoản vay. Căn cứ theo thời gian cho vay, các NHTM thường chia khoản
vay thành 3 loại:
Cho vay ngắn hạn nếu thời gian cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn nếu thời gian cho vay từ 1 đến 5 năm.

Cho vay dài hạn nếu thời gian cho vay trên 5 năm.


13

 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay:
Ngân hàng cũng có thể phân loại khoản cho vay đối với các doanh nghiệp
dựa vào loại tài sản được tài trợ bởi khoản vay đó, theo đó các khoản vay thường
được chia làm 2 loại:
Cho vay vốn cố định: vốn vay được sử dụng vào mục đích mua sắm, mở
rộng, duy trì trạng thái của tài sản cố định.
Cho vay vốn lưu động: vốn vay được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản
lưu động.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Thơng thường các khoản vay được sử dụng vì 2 mục đích chính:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay
mà tiền vay được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào tài sản
được tài trợ bằng vốn vay mà khoản vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
Thông thường vốn vay tài trợ tài sản lưu động sẽ được vay ngắn hạn theo chu kỳ
kinh doannh, còn vốn vay tài trợ tài sản cố định sẽ được vay dài hạn và thanh toán
dần trong suốt thời gian sử dụng của tài sản.
Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà số tiền đi vay sẽ
được sử dụng vào mục đích chi tiêu cho cá nhân và hộ gia đình. Khác biệt cơ bản
giữa cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng là việc tiêu dùng
không tạo ra tiền do vậy người vay phải có nguồn thu nhập khác để trả nợ, thơng
thường đối tượng vay tiêu dùng thường là những người có thu thập ổn định từ tiề
lương, tiền công hoặc là các chủ doanh nghiệp tư nhân…..
 Căn cứ vào đối tượng vay vốn:
Thông thường các ngân hàng phân chia khoản vay theo 2 loại đối tượng sau:
Khách hàng cá nhân: đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp

tác có nhu cầu vay vốn phục vụ cho việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hoặc chi tiêu cho bản thân, gia đình.
Khách hàng tổ chức: đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh


14

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác có đủ điều kiện.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:
Cho”vay có bảo đảm bằng tài sản: Để phòng chống rủi ro khách hàng mất
khả năng chi trả cho khoản vay, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng thế chấp
một tài sản khác cho ngân hàng để bảo đảm trong trường hợp khách hàng mất khả
năng thanh khoản, ngân hàng có nguồn thu độc lập thứ hai để thu hồi nợ, các biện
pháp bảo đảm tiền vay này sẽ được duy trình trong suốt quá trình cho vay. Các biện
pháp bảo đảm tiền vay thường được sử dụng là cầm cố tài sản, thế chấp bất động
sản, bảo lãnh thanh toán của các tổ chức tín dụng….”
Cho”vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: Ngược lại với việc cho vay có tài
sản bảo đảm, cho vay khơng có tài sản bảo đảm là các khoản cho vay mà ngân hàng
không yêu cầu khách hàng bảo đảm bằng tài sản. Các khoản cho vay khơng có tài
sản bảo đảm thường là các khoản vay nhỏ như vay tín chấp, cho vay sửa chữa nhỏ,
cho vay thấu chi lương…..Do mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với việc cho vay có
tài sản bảo đảm nên các ngân hàng chỉ cho vay với khoản tiền nhỏ, thời gian vay
ngắn, tỷ lệ thu hồi ban đầu cao và thực tế dư nợ cho vay khơng có tài sản bảo đảm
thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Đối tượng cho
vay không có tài sản bảo đảm của các ngân hàng thường là cán bộ nhân viên, các
khách thành thân thiết tham gia nhiều dịch vụ tại ngân hàng, những ngườn có thu
nhập cao, có uy tín và địa vị xã hội. Các khoản cho vay tín chấp thường là các
khoản cho vay tiêu dùng để đám ứng sự thiết hụt tạm thời của đối tượng vay vốn.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay này có thể trở thành hoạt động chính đối với các ngân

hàng định hướng phát triển hoạt động bán lẻ và tập trung vào các khoản cho vay
nhỏ nhưng số lượng lớn.”
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay trả góp là loại cho vay mà ngân hàng sẽ chia nợ gốc và lãi thành các
khoản tiền đều nhau trong suốt thời gian vay vốn, như vậy định kỳ khách hàng sẽ
phải thanh toán các khoản tiền bằng nhau cho đến khi kết thúc. Đối với phương
thức thanh toán này, ngân hàng sẽ ưu tiên việc thu lãi do tính trên số tiền thu định


15

kỳ hàng tháng, ở khoảng thời gian đầu số lãi tính trên dư nợ ban đầu sẽ chiếm đa số
trong tổng số tiền trả nợ. Phương thức cho vay trả góp thường được áp dụng với các
khoản cho vay có thời gian trung, dài hạn và áp dụng với các đối tượng có nguồn
thu nhập tương đối ổn định như cho vay tiêu dùng trả nợ từ lương để mua ô tô, mua
nhà trả góp, cho vay các doanh nghiệp kinh doanh thương mại….Ưu điểm của loại
hình cho vay này là tính đều đặn giúp đối tượng vay vốn khơng bị áp dụng trả nợ
quá lớn ở thời gian đầu và dễ dàng sắp xếp nguồn trả nợ.
Cho vay phi trả góp là loại cho vay mà q trình trả nợ hàng tháng không
đều, trái với việc cho vay trả góp, trong trường hợp các ngân hàng ưu tiên việc thu
hồi vốn vay thì các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán nợ gốc
một cách định kỳ và số lãi sẽ được tính trên số dư nợ gốc cịn lại. Đây là hình thức
cho vay thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp do chi phí vay vốn được
tính vào chí phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do đó các doanh
nghiệp sẽ tận dụng nguồn chi phí này.
Cho”vay thấu chi là phương thức cho vay mà ngân hàng sẽ tạo cho khách
hàng một tài khoản với thỏa thuận khách hàng có thể chi tiêu vượt quá số tiền khách
hàng đang có tới một hạn mức nào. Đây là loại tài khoản có cả số dư nợ và số dư
có, trong trường hợp tài khoản có số dư có thì ngân hàng sẽ coi đây là một tài khoản
thanh tốn thơng thường của khách hàng, trong trường hợp tài khoản có số dư nợ thì

đây là một khoản cho vay của ngân hàng cho khách hàng và khách hàng phải chịu
lãi suất cho vay như thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên. Loại hình cho vay này chủ
yếu là cho vay tín chấp với số tiền nhỏ và thời hạn ngắn, tuy nhiên sau khi kết thúc
thời hạn khách hàng có thể tiếp tục gia hạn để sử dụng dịch vụ này. Loại hình cho
vay này chủ yếu phục vụ hoạt động tiêu dùng của nhóm KHCN.”
Cho vay theo hạn mức, tương tự như hoạt động cho vay thấu chi. Cho vay
theo hạn mức là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận cho khách hàng được
phép vay vốn nhiều lần nhưng phải bảo đảm tổng giá trị các khoản vay nằm trong
hạn mức cho vay được cấp. Nếu như cho vay thấu chi thường được được áp dụng
với đối tượng KHCN thì cho vay theo hạn mức thường được ngân hàng thiết lập với


16

các doanh nghiệp để tài trợ các nhu cầu phát sinh thường xun và có tính chu kỳ
như cho vay tài trợ vốn lưu động.

1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Như”đã trình bày tại nội dung trên, một trong những cách thức phân loại
hoạt động cho vay của ngân hàng là phân chia theo đối tượng vay vốn. Theo đó, cho
vay KHCN là hình thức mà ngân hàng chuyển giao vốn cho đối tượng vay là cá
nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.”
 Đặc điểm
Hoạt”động cho vay đối với đối tượng KHCN có nhiều điểm khác biệt cơ bản
so với hoạt động cho vay khác, được thể hiện trên 6 khía cạnh sau: 1/Về đối tượng
vay; 2/ Quy mô vay vốn và số lượng các khoản vay; 3/ Thời gian vay vốn; 4/ Chi
phí cho vay; 5/ Lãi suất cho vay và 6/ Rủi ro tín dụng.”
Đối”tượng cho vay: Đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác, các đối tượng này vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu về tiêu dùng, đầu tư hoặc

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình. Do đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình dẫn đến đặc trưng số lượng các khoản cho vay là
rất lớn, mục đích vay vốn rất đa dạng tuy nhiên nhu cầu vay vốn không thường
xuyên và chịu sự tác động rất lớn từ đặc điểm kinh tế, chính trị và tập qn của địa
phương. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu về việc vay vốn và mục
đích sử dụng vốn vay là rất khác nhau.”
Quy mô vốn và số lượng các khoản vay: Quy mô vốn vay của KHCN thông
thường nhỏ hơn so với vốn vay của khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do
quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh khác biệt hoặc do tài trợ các nhu cầu tiêu
dùng thông thường. Tuy nhiên, do số lượng KHCN là rất lớn và nhu cầu đa dạng
nên số lượng các khoản cho vay KHCN lại lớn hơn rất nhiều so với nhóm khách
hàng doanh nghiệp. Đối với các NHTM bán lẻ, các ngân hàng thường tập trung phát
triển về số lượng khách hàng hơn là quy mô khoản vay.
Thời gian vay vốn: Thời gian của khoản vay phụ thuộc phần lớn vào mục



×