Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ văn phòng thuộc đảng bộ công ty xây lắp dầu khí thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.11 KB, 40 trang )

1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến
hành thắng lợi cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, đánh thắng hai cuộc
chiến tranh xâm lựợc của ngoại bang đưa cả nước đi lên CNXH. Trong cơng
cuộc đổi mới tồn diện do Đảng ta lãnh đạo đã giành được những thành tựu
quan trọng, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế có nhịp độ tăng trưởng nhanh,
lạm phát bị đẩy lùi, đời sống nhân dân tiếp tục được nâng cao.
Tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng; tổ chức cơ sở
đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở; là cầu nối liền giữa
các cơ quan lãnh đạo của Đảng với quần chúng; là nơi đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước được hình thành, thực hiện, kiểm nghiệm
và được bổ sung, hoàn thiện; nơi rèn luyện, giáo dục đảng viên, nơi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, là trung tâm chính trị, trung tâm đồn kết và định hướng
chính trị cho mọi hoạt động của cơ sở. Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước hiện nay, đặt ra trách nhiệm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã
hội hết sức nặng nề đối với các tổ chức cơ sở đảng.
Nhận thức rõ vai trị, vị trí quan trọng của tổ chức cơ sở đảng, nhất là
đối với các chi bộ. Thời gian qua, Trung ương đã không ngừng chăm lo xây
dựng, củng cố, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ,
khắc phục tình trạng bng lỏng sự lãnh đạo của các chi bộ, thụ động, trì trệ
và ỷ lại...
Từ nhiệm vụ, mục tiêu chung đó của Đảng, Đảng bộ Cơng ty xây lắp
Dầu khí Thanh Hóa xác định: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao trong
lĩnh vực xây lắp Dầu khí, nỗ lực phấn đấu góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Để thực hiện mục tiêu chung mà Đảng ủy đã có
những biện pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
và các chi bộ trực thuộc.




2

Chi bộ Văn phịng tại Cơng ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa là chi bộ
trực thuộc Đảng bộ Cơng ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa, thời gian qua đã tích
cực, cố gắng hồn thành nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, trong quá trình lãnh đạo, chi bộ còn những hạn chế cấn khắc phục: Một
số đồng chí lãnh đạo cịn tư tưởng coi trọng nhiệm vụ chuyên môn, coi nhẹ
công tác đảng; một số đồng chí đảng viên lười học tập nâng cao trình độ, tư
tưởng cầu an, ngại va chạm; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ còn
hạn chế; chậm đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện…
Là Bí thư chi bộ tại chi bộ Văn phịng, tơi chọn nội dung Đề án “Nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Chi bộ Văn phịng thuộc Đảng
bộ Cơng ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa” đề làm Đề án tốt nghiệp Cao cấp
lý luận chính trị.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ Văn phịng
thuộc Đảng bộ Cơng ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa; Xây dựng Chi bộ thật sự
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên của chi bộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng chi ủy viên và đảng viên trong chi bộ; 100% chi
ủy viên, đảng viên được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ;
- 100% các đồng chí chi ủy viên và bí thư chi bộ được bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác đảng và có khả năng phổ biến, quán triệt các chỉ thị, nghị
quyết Đảng, của cấp ủy đảng các cấp; đảng viên chi bộ Văn phịng thuộc
Đảng bộ Cơng ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa được tiếp cận và cập nhật các
thông tin, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và hiểu đúng, đầy đủ.

- Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của chi bộ, tăng cường cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nắm bắt, giải quyết kịp thời những tư tưởng
phát sinh; trong cơ quan; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong
Đảng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.


3

- Đảm bảo sinh hoạt chi bộ đạt chất lượng cao; Thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Năng lực xây dựng
và tổ chức thực hiện nghị quyết, nhiệm vụ chính trị của chi ủy, chi bộ và của
đội ngũ đảng viên được nâng lên; 100% đảng viên trong chi bộ tham gia ý
kiến xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả cao.
- Hàng năm chi bộ đều đạt “trong sạch, vững mạnh tiêu biểu”, trên 90%
đảng viên trong chi bộ được xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc và hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng: Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ Văn phòng.
- Phạm vi thực hiện đề án: Chi bộ Văn phịng thuộc Đảng bộ Cơng ty
xây lắp Dầu khí Thanh Hóa.
- Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện từ năm 2015 đến
năm 2020.


4

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Quan niệm về chi bộ đảng
1.1.1.1. Về chi bộ
C.Mác và Ph.Ăngghen xác định chi bộ là tổ chức khởi đầu của Đảng,
trên cơ sở đó xây dựng nên các tổ chức cấp trên của chi bộ và hình thành hệ
thống tổ chức của Đảng.
V.I.Lênin cho rằng, chi bộ là nơi giáo dục, rèn luyện, phân công công
việc, kiểm tra, quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên, đưa người không đủ tư
cách đảng viên ra khỏi Đảng, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định các chi bộ, đảng bộ cơ sở là “tổ chức
cơ bản của Đảng”; là “nền tảng”, “nền móng” của Đảng; là “hạt nhân” chính
trị ở cơ sở. Chất lượng của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Theo Điều 24, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội
lần thứ XI của Đảng quy định: Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức
theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên
chính thức. Chi bộ đơng đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng
bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của
chi uỷ.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ:
* Chức năng:
Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ được quy định rất rõ ràng trong Điều
23 và 24 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua tại Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ XI. Theo đó, chi bộ cơ sở - tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trực
thuộc đảng bộ cơ sở mỗi loại hình có 5 nhiệm vụ cơ bản. Tuy nhiên, tựu
chung lại dù là loại hình nào, chi bộ cũng có hai chức năng chính sau:


5


Một là, chức năng lãnh đạo:
Chi bộ có chức năng là hạt nhân lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ và
hoạt động ở đơn vị, địa bàn theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo sản xuất, kinh doanh, công tác chuyên
môn, nghiệp vụ, quốc phịng, an ninh, văn hố - xã hội… đạt hiệu quả ngày
càng cao, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Hai là, xây dựng nội bộ Đảng:
Thường xuyên chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; tạo nguồn, giáo dục, quản lý và phân cơng cơng
tác cho đảng viên, chủ động đề phịng và kịp thời khắc phục những biểu hiện
suy thoái của cán bộ, đảng viên về nhận thức, tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật; phát huy vai trị hạt
nhân đồn kết và lãnh đạo ở đơn vị.
* Nhiệm vụ của chi bộ
Chi bộ có 5 nhiệm vụ:
Thứ nhất, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị
Thứ hai, xây dựng đảng bộ, trong sạch vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và
tăng cường đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn
luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ, kiến thức, năng lực, công tác; làm công tác phát triển
đảng viên.
Thứ ba, lãnh đạo xây dựng chính quyền và các đồn thể chính trị - xã
hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.



6

Thứ tư, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân
tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Thứ năm, kiểm tra, giá sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng và pháp luật của Nhà Nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm
tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
1.1.3 Năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của chi bộ và các tiêu chí đánh giá
1.1.3.1 Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
* Năng lực là khả năng của mỗi người có thể hồn thành một cơng việc
với chất lượng và thời gian mà nhiều người mới có thể thực hiện được.
* Năng lực lãnh đạo là biểu hiện tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ
bản của tổ chức lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động, lý luận và thực
tiễn, bảo đảm cho hoạt động của tổ chức phù hợp với nhu cầu khách quan của
tình hình chung và tình hình cụ thể của từng địa phương, để hồn thành các
nhiệm vụ chính trị đã đề ra.
Năng lực lãnh đạo bao gồm 2 yếu tố cơ bản là năng lực hiểu biết và
năng lực tổ chức thực tiễn.
- Năng lực hiểu biết là tri thức, trí tuệ cần có để từ đó con người nhận
thức nắm bắt quy luật khách quan và vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh nắm được các quy luật tự nhiên và xã hội, đồng thời tìm
cách tác động vào tự nhiên, xã hội phù hợp với quy luật, nhằm đem lại lợi ích
cho con người. Đối với tổ chức Đảng thì năng lực hiểu biết là sự nắm bắt một
cách sâu sắc những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, để vận dụng sáng
tạo vào thực tiễn địa phương.
- Năng lực tổ chức thực tiễn là khả năng vận dụng tri thức đã được

tích luỹ để cải tạo thế giới tự nhiên phục vụ con người. Năng lực tổ chức thực
tiễn có vai trò quan trọng nhằm biến sự hiểu biết thành hành động thực tiễn


7

bao gồm: Năng lực vận dụng đường lối để xây dựng, phương hướng kế hoạch
hành động; năng lực tổ chức quần chúng thực hiện Nghị quyết; năng lực ra
những quyết định, năng lực tổng kết thực tiễn.
Mối quan hệ giữa năng lực trí tuệ và năng lực thực tiễn: Hai yếu tố này
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực trí tuệ là cơ sở của năng lực thực
tiễn, năng lực trí tuệ phát triển thì năng lực tổ chức thực tiễn càng phong phú,
ngược lại năng lực tổ chức thực tiễn có tác động trở lại đến sự phát triển của
năng lực trí tuệ.
- Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ là khả năng quán triệt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng vận dụng
một cách sáng tạo và linh hoạt các chủ trương, đường lối, chính sách đó vào
hồn cảnh, điều kiện cụ thể của đơn vị, cơ quan mình, để đề ra các chủ
trương, phương hướng và giải pháp thực hiện đúng, hiệu quả; có biện pháp tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ ở đơn vị; là khả năng tập hợp, động viên,
kiểm tra người lao động, quần chúng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội ở cơ sở đạt hiệu quả cao; khả năng chấn chỉnh và cải tiến
sinh hoạt đảng, thực hiện có nền nếp việc quản lý đảng viên và công tác phát
triển đảng tại cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của TCCSĐ phụ thuộc vào khả năng tuyên truyền,
vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng của từng cán bộ, đảng viên trong
tổ chức đảng, trong đó, tiêu biểu nhất là thể hiện ở năng lực lãnh đạo của cấp
ủy. Năng lực lãnh đạo của cấp ủy càng cao thì việc đề ra chủ trương, kế hoạch
và chương trình hành động của đơn vị càng bảo đảm kịp thời, đúng đắn, sáng
tạo, có hiệu quả. Bí thư cấp ủy phải là người có đủ phẩm chất, năng lực, nhất

là năng lực trong chỉ đạo, điều hành thực tiễn; có kinh nghiệm về quản lý, tổ
chức sản xuất; là người cán bộ gương mẫu về mọi mặt, có khả năng tập hợp,
quy tụ quần chúng, biết khơi dậy trí tuệ của cán bộ, đảng viên, phối hợp chặt
chẽ các hoạt động của cơ quan, các đoàn thể nhân dân; triển khai tổ chức sản
xuất kinh doanh, chương trình cơng tác của đơn vị đi đúng hướng và đạt hiệu
quả cao.


8

* Sức chiến đấu của TCCSSĐ là khả năng vượt mọi khó khăn, gian
khổ để giành thắng lợi trong q trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoạt động
đúng định hướng, đạt hiệu quả cao.
Sức chiến đấu của TCCSĐ được thể hiện tập trung ở chất lượng chính
trị của tổ chức: biểu hiện cụ thể ở phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và
tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ quan, đơn vị;
ở sự lãnh đạo của tổ chức đảng đối với  việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế - xã hội đúng chủ trương, định hướng của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ là hai mặt của
một vấn đề có quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, không nên coi trọng mặt
này, xem nhẹ mặt kia, đồng thời cũng không nên tách biệt tuyệt đối hai mặt đó
với nhau. Bởi đó là hai thuộc tính cần có, gắn bó hữu cơ với nhau của một tổ
chức đảng, bảo đảm để tổ chức đảng thực sự là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
1.1.3.2 . Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ
- Đánh giá năng lực nắm bắt, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, nắm vững,
vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên để đề ra nghị quyết,
nhiệm vụ chính trị phù hợp với thực tiễn chi bộ và lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ đó.

- Đánh giá năng lực lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo các đồn thể cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện;
- Đánh giá năng lực kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
bổ sung, hoàn thiện nghị quyết, nhiệm vụ chính trị và năng lực giải quyết các
tình huống nảy sinh trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ sở;
- Đánh giá bản lĩnh chính trị, vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của chi bộ, của
cán bộ, đảng viên;


9

- Đánh giá ý thức giác ngộ, trình độ trí tuệ, trình độ chun mơn nghiệp
vụ, phẩm chất đạo đức, tính tiền phong gương mẫu và bản lĩnh chính trị vững
vàng trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị - xã hội; tinh
thần cầu thị, khắc phục những hạn chế, tiêu cực, sai trái trong Đảng, chính
quyền, đoàn thể, trong cán bộ, đảng viên và nhân dân;
- Đánh giá ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng; tinh thần đấu tranh tự phê bình, phê bình; ủng hộ cái
đúng, cái mới tiến bộ, phê phán, loại bỏ cái cũ, lạc hậu;
- Nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình, tính kịp thời trong phát hiện và
kiên quyết đấu tranh đập tan mọi âm mưu phá hoại của kẻ địch, mọi tư tưởng,
quan điểm lệch lạc, phản động, mọi hành động sai trái để bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ, bảo vệ Đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: "Để đảm đương được vai trò
lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết

thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của
Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động
chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc…".
Thực hiện 3 đột phá chiến lược của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã đề ra và cụ thể hóa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng về chủ
trương đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở: Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 02/8/2008 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) về


10

“Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
15/01/2012 của Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay”; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội
nghị Trung ương 7 (khóa XI) “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”…
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ
“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo
nền tảng đề đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại”.
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị Trung ương 5 (khóa
IX) về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị
trấn xác định nhiệm vụ đầu tiên là: "Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
tổ chức trong hệ thống chính trị, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết,

phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ dân…”.
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 30/7/2007 Hội nghị Trung ương 5
(khóa X) về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị” nêu 05 mục tiêu, trong đó 02 mục tiêu hàng đầu
là: Một là, giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính
khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn
xã hội,... Hai là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội.
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/02/2008 Hội nghị Trung ương 6
(khóa X) về Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đề ra 03 mục tiêu, trong đó, 02 mục tiêu
cơ bản là: Tập trung sức để xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,..Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ
thống chính trị đồng bộ, thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng ở cơ sở.


11

Nghị quyết số 12- NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị Trung ương 4
(khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trong
nhóm giải pháp về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng đã chỉ rõ: Chấn chỉnh tổ
chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ; Những người khơng đủ năng lực,
khơng hồn thành nhiệm vụ, có tín nhiệm thấp cần được sắp xếp phù hợp, có
cơ chế để kịp thời thay thế không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác...
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII (nhiệm kỳ
2010 - 2015) đề  ra nhiệm vụ: “Tiếp tục đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; nâng cao
hiệu quả hoạt động hệ thống chính trị. Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và

bền vững trên cơ sở nâng cao hơn nữa năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh và
chủ động hội nhập quốc tế…”. 
1.3. Cơ sở thực tiễn

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: "Những
thành tựu, yếu kém trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
luôn gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng. Công tác xây dựng Đảng luôn được
Đảng ta quan tâm và đạt được nhiều kết quả tích cực, song cịn nhiều hạn chế,
yếu kém, chậm được khắc phục: Tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả
của cơng tác tư tưởng cịn hạn chế; thiếu sắc bén trong đấu tranh chống âm
mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”. Tình trạng suy thối về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp. Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ chức đảng cịn thấp”. “Nhiều cấp
ủy, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
đảng, chất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao... Sự đoàn kết, nhất
trí ở khơng ít cấp ủy chưa tốt... Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trên một số nội dung
chưa rõ, chậm đổi mới”.


12

Để khắc phục những yếu kém, tồn tại đó, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
chỉ rõ: Đảng ta phải có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm thực hiện có hiệu quả
việc xây dựng Đảng về chính trị; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư
tưởng, lý luận của Đảng; chăm lo, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ,
đảng viên theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thường xuyên, thiết
thực; tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng, kiện toàn Tổ chức cơ

sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát; thực hiện dân chủ, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; đổi mới phong cách, lề lối làm
việc các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến địa phương, cơ sở; nói đi
đơi với làm. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI khẳng định: Để nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng, củng cố niềm tin của đảng viên
và của nhân dân đối với Đảng, phải kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không
nhỏ của cán bộ, đảng viên trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Như vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là
công việc rất lớn, rất cơ bản, vừa lâu dài, vừa cấp bách, rất khó khăn, phức tạp
địi hỏi sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN

2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án
Trong tình hình hiện nay, nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh tác động đến
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việt Nam là một trọng điểm của chiến
lược “diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ nhằm chống phá cách mạnh nước
ta, xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tấn công vào nền
tảng tư tưởng của Đảng, tư tưởng của cán bộ, đảng viên, làm rệu rã các tổ
chức cơ sở đảng. Trước tình hình đó việc củng cố, chỉnh đốn, nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng phải được đặc biệt coi trọng và tiến
hành thường xuyên.


13

Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp đổi mới, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những mặt tích cực cịn có nhiều biểu hiện

tiêu cực, đó là một bộ phận cán bộ, đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, tư
tưởng dao động; Một bộ phận cán bộ có chức, có quyền thối hố biến chất,
tham ơ, tham nhũng, với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi, một số vụ vi phạm
lớn gây nên nhiều tác hại lớn cho đất nước, làm giảm lòng tin của quần chúng
đối với Đảng. Đó là những vấn đề địi hỏi Đảng ta phải tự đổi mới, tự chỉnh
đốn; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ.
Trong công tác xây dựng Đảng, việc xây dựng đảng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chất lượng, trong
sạch, vững mạnh của chi bộ phụ thuộc rất nhiều vào vai trị người bí thư chi
bộ. Người bí thư có đủ phẩm chất, năng lực và bản lĩnh trong đấu tranh xây
dựng đảng thì chi bộ sẽ mạnh. Từ thực tiễn cho thấy năng lực lãnh đạo của Bí
thư chi bộ là rất quan trọng đối với tổ chức cơ sở Đảng. Tại Đảng bộ cơ sở
các đồng chí bí thư chi bộ đều là kiêm nhiệm.Trình độ nhận thức của các
đồng chí bí thư chi bộ về cơng tác đảng vẫn cịn hạn chế, chưa được đồng
đều. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc triển khai các Nghị quyết, chỉ
thị, chính sách của Đảng, Nhà nước còn chậm, chưa kịp thời dẫn đến nhận
thức của đảng viên trong chi bộ chưa tốt…trong bối cảnh như vậy, việc nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ là vấn đề quan trọng và
cấp bách hiện nay
Đối với Đảng bộ Công ty xây lắp Dầu khí Thanh Hóa, (Đảng bộ cấp
trên trực tiếp của Chi bộ Văn phịng) trước nhiệm vụ chính trị được giao về
công tác xây lắp và quản lý về một số cơng trình, dự án của Dự án Lọc hóa
dầu Nghi Sơn trên địa bàn huyện Tĩnh Gia và một số dự án khác trong và
ngoài tỉnh Thanh Hóa, địi hỏi phải ln ln nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các chi bộ đảng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực
trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành. Trong những năm


14


qua, cùng với những thành tựu đã đạt được trong cơng tác quản lý và thực
hiện nhiệm vụ chính trị Đảng bộ luôn quan tâm từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động của các chi bộ.
Tuy nhiên, hoạt động của một số chi bộ vẫn cịn có những hạn chế nhất
định: cơng tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở một số bộ phận kết quả
còn thấp; một số tổ chức trong hệ thống hoạt động kém hiệu quả, năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu còn hạn chế; chậm đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện… Bối cảnh này cũng tác động không nhỏ đến việc nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ Văn phịng của Cơng ty xây lắp
Dầu khí Thanh Hóa.
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ Văn phòng
2.2.1 Về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ
2.2.1.1 Tình hình đội ngũ đảng viên
Chi bộ Văn phịng gồm 2 phòng là Văn phòng và phòng Tổ chức – Nhân sự
có tổng số12 đảng viên. Có 04 đảng viên là UV BCH Đảng bộ.
Về trình độ lý luận chính trị: có 1/12 đảng viên có trình độ cao cấp, 6/12 đảng
viên có trình độ trung cấp lý luận chính trị.
Về trình độ chun mơn: 12/12 đảng viên có trình độ đại học.
Tồn thể đảng viên trong chi bộ ln nêu cao tinh thần đồn kết, nhất
trí tương trợ giúp đỡ nhau.
Kết quả lãnh đạo của chi bộ:
Chi bộ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành công Nghị quyết
Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ 2015-2017, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết
đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020.
* Về tư tưởng chính trị:
Đa số đảng viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng; giữ vững phẩm chất chính trị,



15

phát huy tốt vai trị trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu, tạo được niềm
tin trong quần chúng nhân dân.
* Về phẩm chất đọ đức, lối sống:
Đa số đảng viên của chi bộ giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có
lối sống lành mạnh, trong sáng, gần gũi, gắn bó mật thiết với nhân dân; gương
mẫu thực hiện và tuyên truyền vận động gia đình, nhân dân cùng thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Về thực hiện nhiệm vụ được giao:
Mọi đảng viên đã phát huy được vai trò cá nhân, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao;
2.2.1.2 Về thực hiện nhiệm vụ chính trị
Nghị quyết Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ 2015- 2017 xác định: Thực hiện
nhiệm vụ chun mơn là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của chi bộ. Do đó trong
nhiệm kỳ vừa qua Chi bộ đã làm tốt vai trị lãnh đạo về cơng tác chuyên môn
nghiệp vụ.
Chi bộ đã lãnh đạo, chủ trương thực hiện việc xây dựng Bản mô tả
công việc của từng cán bộ, đảng viên trong Chi bộ theo quy định, từ đó phân
cơng nhiệm vụ và xác định vị trí cơng việc của từng cán bộ, đảng viên; để cán
bộ, đảng viên trong Chi bộ luôn chủ động, tự giác thực hiện nhiệm vụ, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, phát huy sáng tạo trong cơng việc để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ,
chính xác, kịp thời các văn bản, chế độ, quy định của ngành, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Chi bộ Văn phịng đã tổ
chức tốt cơng tác tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Công ty trong công tác
hành chính, tổng hợp, văn thư - lưu trữ, bảo vệ an ninh - quốc phòng và dân
quân tự vệ và Tổ chức – Nhân sự.
1. Tham mưu tổng hợp:



16

- Văn phịng Cơng ty là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham
mưu giúp cho lãnh đạo Công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất và tập trung
những công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Văn phịng Cơng ty đảm nhiệm vai trị là chiếc cầu nối trong quan hệ
cơng tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và với chính quyền, nhân dân địa
phương và ngược lại.
- Văn phịng Cơng ty thực hiện tốt nhiệm vụ truyền tin, truyền mệnh
lệnh của Lãnh đạo một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
2. Cơng tác hành chính - quản trị:
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho tồn Cơng ty.
- Quản lý các thiết bị và phương tiện thông tin liên lạc của Công ty.
- Là đầu mối xây dựng văn hoá doanh nghiệp
- Quản lý hệ thống mạng, và hòm thư điện tử của Công ty.
- Điều hành công tác bảo vệ thường trực Công ty, bảo đảm trật tự, kỷ
cương, nề nếp làm việc, an tồn vệ sinh, phịng chống cháy nổ trong Công ty.
- Theo dõi việc sử dụng tài sản cố định bao gồm đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc của Công ty và các đơn vị thành viên.
- Quản lý và điều động xe ô tô phục vụ hoạt động điều hành sản xuất
kinh doanh của Công ty; đặt mua vé máy bay cho Lãnh đạo Công ty và các
Phịng, Ban, đồn thể Cơng ty đi cơng tác; bố trí và sắp xếp nơi ăn ở, đi lại,
làm việc của các đồn cơng tác do Lãnh đạo Cơng ty chủ trì.
- Đặt mua sách, báo chí, văn phịng phẩm phục vụ theo yêu cầu của
Lãnh đạo Công ty và các Phịng/Ban chức năng; Cơng tác lễ tân, phục vụ tại
Công ty; Công tác chuẩn bị và phục vụ các cuộc họp của Công ty; Phối hợp tổ
chức các sự kiện của Công ty; Tổ chức thăm, viếng hiếu, hỷ.
3. Công tác văn thư, lưu trữ:

- Quản lý, sử dụng con dấu theo đúng quy định của Nhà nước.
- Tiếp nhận công văn đến, chuyển công văn đi; bảo quản, lưu trữ, quản
lý các loại tài liệu, công văn theo đúng các quy định của cơ quan Công ty và
các quy định hiện hành của Pháp luật.


17

- Đầu mối quản lý và cung cấp hồ sơ năng lực của Công ty.
4. Công tác bảo vệ an ninh - quốc phòng và dân quân tự vệ
Là đơn vị thường trực trong công tác bảo vệ an ninh - quốc phòng,
phòng chống cháy nổ và dân quân tự vệ của Cơng ty.
5. Phịng Tổ chức Nhân sự là Phịng chức năng tham mưu cho Lãnh đạo
Cơng ty về các lĩnh vực:
- Công tác tuyển dụng nhân sự
- Công tác tổ chức, công tác cán bộ.
- Công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp.
- Công tác tiền lương và chính sách đối với người lao động.
- Cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Công tác thi đua khen thưởng.
Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính tại Cơng ty, Chi bộ Văn
phịng là một trong những Chi bộ đi đầu áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động nghiệp vụ của Phịng. Cùng
với cơng tác chun mơn, Chi bộ cũng đã thực hiện tốt các mặt công tác khác
như cơng tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cơng tác đấu tranh phòng
chống quan liêu, tham nhũng và những tiêu cực khác; cơng tác quốc phịng
tồn dân, cơng tác đấu tranh giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.2.1.3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng đảng
* Về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng:
- Công tác giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng đạo

đức Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Nhận thức tầm quan
trọng của công tác tư tưởng, thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ, Chi bộ đã
kịp thời phổ biến, quán triệt đầy đủ các đường lối, chủ trương, Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ
đạo của cấp ủy Đảng cấp trên nhằm trau dồi, khơng ngừng nâng cao trình độ
chính trị cho cán bộ đảng viên, giữ vững đạo đức nghề nghiệp, lập trường tư
tưởng vững vàng, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng. Chi bộ đã


18

triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung
ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách xây dựng đảng hiện nay”;
Nghị quyết 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII “Về tiếp tục xây
dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu
Thanh Hóa thành Tỉnh tiên tiến vào năm 2020”; Chỉ thị số 03-CT/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt là quán triệt, tổ chức cho đảng viên và quần
chúng đăng ký việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hiện tốt nề nếp, chế độ sinh hoạt Đảng, quy chế, quy định của cơ quan;
nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tụy với cơng việc được giao; nói đi đơi với
làm, sống khiêm tốn, giản dị.
Thông qua việc học tập, thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
nhận thức cán bộ, đảng viên trong chi bộ được nâng cao. 100% cán bộ, đảng
viên có tư tưởng chính trị tốt; khơng có đảng viên vi phạm 19 điều cấm đảng
viên không được làm.
- Việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI “Một
số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục

đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, hằng năm
Chi bộ tổ chức triển khai đầy đủ việc học tập theo từng chuyên đề; bên cạnh đó
Chi bộ đã tổ chức cho đảng viên và quần chúng đăng ký việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mỗi cán bộ, đảng viên trong Chi bộ
đã gương mẫu lựa chọn, đăng ký nội dung học tập và làm theo Bác gắn với
nhiệm vụ được giao, lĩnh vực được phân công phụ trách và những những
việc làm thường nhật. Đảng viên trong Chi bộ đã đăng ký thực hiện nêu
gương như: Gương mẫu học tập, nghiên cứu và chấp hành nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nề nếp, chế độ


19

sinh hoạt Đảng, quy chế, quy định của cơ quan; nêu cao ý thức trách nhiệm,
tận tụy với công việc, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao….
Thơng qua việc đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, từng cán bộ, đảng viên trong Chi bộ nhận thức sâu sắc hơn những giá trị
to lớn về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tự giác rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức, lối sống và phấn đấu làm việc theo tấm gương của Bác.
Nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội dung Nghị quyết Trung ương
4 (khóa XI) của BCH TW Đảng “Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng
hiện nay”. Chi bộ coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài gắn
liền với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chi bộ đã
tập trung lãnh đạo, tổ chức quán triệt, học tập nghiêm túc Nghị quyết đến toàn
thể đảng viên. 100% đảng viên trong Chi bộ đã thực hiện việc kiểm điểm theo
03 nội dung cấp bách được nêu trong Nghị quyết. Việc nghiêm túc kiểm điểm
đã tạo sự chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong
Đảng, ngăn chặn sự suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán
bộ, đảng viên; bảo vệ quan điểm đường lối của Đảng. Đảng viên đã giữ vững
được lập trường tư tưởng chính trị, nêu cao tinh thần gương mẫu của người

đảng viên, giữ vững được mối đoàn kết nội bộ, từ đó động viên được tinh thần
hăng hái của đảng viên trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
* Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn
Với chức năng và các nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ là
chuẩn bị và tham mưu cho Ban Giám đốc, tập thể cán bộ, trong Chi bộ Văn
phịng ln nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn, chấp
hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đoàn kết, thống nhất, tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao .
Hiện nay tổng số biên chế của 2 phòng là 18 cán bộ, trong năm mỗi
Phòng đã xây dựng lại Quy định về lề lối làm việc của từng Phịng, phân cơng
lại nhiệm vụ cho cán bộ trong Phịng theo Quyết định số 112/QĐ-TCNS ngày
01/7/2015, thay thế Quyết định 168 ngày 09/3/2011 của Giám đốc Công ty


20

quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, phân công trách nhiệm và điều hành của
từng Phòng/Ban; đồng thời đã xây dựng bản mô tả công việc của từng cán bộ
theo quy định, theo đó phân cơng nhiệm vụ và xác định từng vị trí cơng việc
của từng cán bộ, đảng viên.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo phòng theo nguyên
tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Mọi cơng việc của phịng được
bàn bạc thống nhất trong Ban lãnh đạo. Trưởng phòng vắng thực hiện ủy
quyền cho Phó trưởng phịng quản lý và điều hành, báo cáo lại khi Trưởng
phịng có mặt. Cán bộ trong phịng đã phối hợp tốt với các phịng có liên quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.Tư tưởng của cán bộ trong
phòng ổn định, chủ động trong cơng việc; có tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau cùng hồn thành nhiệm vụ được giao. Do đó năm 2015, Chi bộ Văn
phịng đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính tại Cơng ty, Chi bộ Văn phịng

là một trong những chi bộ đi đầu áp dụng Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động nghiệp vụ của Phịng.
Qua q trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, bằng sự quyết
tâm, nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ Chi bộ Văn phòng, năm 2015 Chi
bộ Văn phịng đã hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đạt được
nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ.
* Việc xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh. 
Chi bộ xác định công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững
mạnh là nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện thường xuyên và liên tục. Để xây
dựng tổ chức đảng “trong sạch vững mạnh”, trước hết phải nâng cao chất
lượng cơng tác chính trị, tư tưởng.
Chi bộ luôn quán triệt và thực hiện đầy đủ các nguyên tắc về tổ chức
đảng, xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong chi bộ. Trong
nhiệm kỳ khơng có đảng viên vi phạm về tệ nạn xã hội, vi phạm quy định về



×