Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

So sánh incoterms 2020 và 2010 một số chú ý cho doanh nghiệp việt nam khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng trong incoterms 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.69 KB, 25 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- - -  - - -

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: SO SÁNH INCOTERMS 2020 VÀ 2010.
MỘT SỐ CHÚ Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI
LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG
INCOTERMS 2020

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS Dỗn Ngun Minh
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Lớp học phần: 2202ITOM0511

Hà Nội, tháng 4 năm 2022
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: SO SÁNH INCOTERMS 2020 VÀ INCOTERMS 2010 ........................ 4
1.1. Giới thiệu về Incoterms .......................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................ 4
1.1.2. Vai trị của Incoterms ........................................................................................ 5
1.1.3. Phạm vi áp dụng Incoterms............................................................................... 6
1.2. Sơ lƣợc về Incoterms 2010 và Incoterms 2020 ..................................................... 8
1.2.1. Incoterms 2010 ................................................................................................... 8
1.2.2. Incoterms 2020 ................................................................................................... 8
1.3. So sánh Incoterms 2020 và Incoterms 2010 .......................................................... 9
1.3.1. Điểm giống nhau................................................................................................ 9


1.3.2. Điểm khác nhau ................................................................................................. 9
1.3.3. Nhận xét về sự thay đổi của Incoterms 2020 so với Incoterms 2010 ............ 13
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ CHÚ Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI LỰA
CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG INCOTERMS 2020. ............... 14
2.1. Thực trạng áp dụng Incoterms 2020 ở Việt Nam .............................................. 14
2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam .......................................................... 14
2.1.2. Thực trạng áp dụng các quy tắc Incoterm ở Việt Nam .................................. 17
2.2. Một số chú ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao
hàng trong Incoterms 2020 ........................................................................................... 21
2.3. Một số chú ý khác................................................................................................... 22
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 25

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Incoterms đã trở thành một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được
công nhận và sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới do Phịng thương mại Quốc tế ban hành
(ICC). Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các
bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms ra đời từ
năm 1936 nhằm giúp cho các nhà thương mại và những bên có liên quan trên tồn cầu
thuận lợi hơn khi đàm phán, kí kết và tổ chức các cơng việc có liên quan đến hoạt động
thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy thương mại trên tồn cầu phát triển.
Bắt đầu từ tháng 1/2020, ICC đã ban hành những thay đổi trong bộ Incoterms
2020, và so sánh sự thay đổi của Incoterms 2010 và Incoterms 2020, phiên bản mới được
cập nhật và hiệu chính một số điều kiện để phù hợp hơn với những chính sách thay đổi
mới trong các tập quán quốc tế. Các phiên bản Incoterms sẽ vạch rõ về trách nhiệm của
người bán và người mua để chỉ rõ về các quy tắc liên quan như phương thức vận tải, phân
chia rủi ro và các thủ tục xuất nhập khẩu. Mỗi phiên bản Incoterms mới ra đời được cập

nhật những chính sách mới để phù hợp với thời điểm diễn ra, tuy nhiên, phiên bản mới
khơng có chức năng thay thế các phiên bản cũ. Vì vậy, kể cả khi phiên bản mới được ra
đời, người dùng vẫn có thể vận dụng những phiên bản cũ để áp dụng.
Do vậy, để nhìn nhận rõ hơn về các sự thay đổi trong hai phiên bản mới nhất
là Incoterms 2010 và Incoterms 2020 cũng như một số chú ý cho doanh nghiệp Việt Nam
trong việc lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng trong Incoterms 2020, nhóm 8 thực hiện
nghiên cứu đề tài: “So sánh incoterms 2020 và 2010. Một số chú ý cho doanh nghiệp
Việt Nam khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng trong Incoterms 2020.”

3


CHƢƠNG 1: SO SÁNH INCOTERMS 2020 VÀ INCOTERMS 2010
1.1. Giới thiệu về Incoterms
Incoterms (International Commercial Terms) là quy tắc chính thức của Phịng
Thương mại quốc tế (ICC) nhằm giải thích thống nhất các điều kiện thương mại, thơng
qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
Incoterms là một bộ quy tắc giải thích các điều kiện thương mại phản ánh thực
tiễn nghĩa vụ giao nhận hàng hóa giữa các bên mua và bán trong hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa, được nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi.
Incoterms giải quyết 03 vấn đề:
- Trách nhiệm: Chỉ ra sự phân chia trách nhiệm trong giao nhận, nghĩa là trả lời câu
hỏi Ai làm gì? Ví dụ: Ai thu xếp vận chuyển hoặc bảo hiểm hàng hóa? Hoặc ai lấy chứng
từ gửi hàng, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu?
- Rủi ro: Xác định địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa.
- Chi phí: Chỉ ra sự phân chia chi phí giao nhận: Bên nào trả các loại chi phí gì, ví
dụ chi phí vận chuyển, bảo hiểm, đóng gói bao bì, bốc hàng, dỡ hàng...
1.1.1. Lịch sử hình thành

Bộ Incoterms đầu tiên được ICC ban hành vào năm 1936 dưới tên gọi
INCOTERMS 1936. Để phù hợp với thực tế thương mại INCOTERMS đã được sửa đổi
bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010 và lần gần đây nhất đã
cho ra đời bộ INCOTERMS 2020.
 Incoterms 1980
Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob
Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and
freight; Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship; Ex
Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid.
4


 Incoterms 1990
Gồm 13 điều kiện: EXW: FCA; FAS; FOB; CFR; CIF: CPT; CIP; DAF; DES;
DEQ; DDU; DDP.
 Incoterms 2000
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES;
DEQ; DDU; DDP và được chia làm 4 nhóm (E, F, C, D)
 Incoterms 2010
INCOTERMS 2010 là phiên bản thứ 8 sẽ có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1
năm 2011. INCOTERMS 2010 sẽ đưa vào áp dụng các thông lệ mới nhất trong thương
mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy tắc cũ. Hệ thống phân loại mới của
INCOTERMS 2010 phân chia quy tắc của 11 thông lệ thương mại thành hai nhóm riêng
biệt: (1). Nhóm các quy tắc áp dụng cho tất cả các hình thức vận tải (2). Nhóm các quy
tắc áp dụng cho vận tải đường thủy. Số điều kiện trong INCOTERMS 2010 đã giảm từ
13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay thế bốn điều kiện cũ của INCOTERMS
2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương
thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và DẠP — Giao tại nơi đến.
 Incoterms 2020
Phiên bản Incoterms 2020 ra đời đáp ứng các đòi hỏi hỏi phù hợp với thực tiễn

thương mại và có hiệu lực từ 01/01/2020. Incoterms 2020 có 11 quy tắc: EXW, FCA,
FAS, FOB, CPT, CFR, CIP, CIF, DAP, DPU, DDP.
1.1.2. Vai trò của Incoterms
Incoterms là một bộ các quy tắc hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế
được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân khắp thế giới. Các tập quán thương mại hiện
hữu trên thế giới lâu đời song song với sự phát triển buôn bán của con người, nhưng mỗi
nơi mỗi khác. Incoterms được hình thành trên cơ sở tập hợp những phổ biến chung trong
tập quán thương mại của các quốc gia, nhờ đó các doanh nghiệp dễ dàng hiểu và sử dụng
các quy tắc buôn bán chung như từng thực hiện ở đất nước mình.
Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa ngoại
thương: Tên gọi từng điều kiện trong Incoterms được trình bày thật đơn giản và được viết
tắt bằng ba ký tự (FOB,CFR,CIF…). Nhưng vẫn nói lên những nghĩa vụ của các bên
5


trong tham gia buôn bán ngoại thương. Mỗi điều kiện thương mại xác định tất cả các
nghĩa vụ liên quan đến giao nhận, vận tải và các chứng từ liên quan mà bên mua bán phải
thực hiện.
Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa: Incoterm
quy định rõ những cách thức tiến hành về giao nhận, vận tải hàng hóa, về các chi phí cơ
bản, giá trị hàng hóa, thủ tục và thuế xuất khẩu, nhập khẩu, bảo hiểm hàng hóa, địa điểm
chuyển giao hàng hóa …. Tất cả các yếu tố trên hình thành giá sản phẩm xuất khẩu, và
trước đây các bên mua bán phải mất nhiều thời gian xác định nghĩa vụ của mỗi bên. Nay
chỉ cần đưa ra điều kiện trong Incoterms là hai bên đều hiểu việc mình phải thực hiện, và
xác định giá cả nhanh chóng .
Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán ký kết hợp
đồng ngoại thương: Do điều kiện địa lý xa cách, tập quán và ngôn ngữ khác nhau, phải
mất nhiều thời gian thảo luận để thống nhất những vấn đề liên quan đến chuyển dịch và
trách nhiệm về hàng hóa, nay nhờ Incoterms, các bên trong khi thảo luận hợp đồng mua
bán sẽ hình dung nhanh chóng những cơng việc mình phải thực hiện, điều này giúp đẩy

nhanh tốc độ đàm phán và đơn giản hóa nội dung hợp đồng.
Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết
tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán trong q trình thực hiện hợp đồng
ngoại thương: Nếu trong hợp đồng có dẫn chiếu loại Incoterms sử dụng, khi có tranh
chấp xảy ra liên quan đến trách nhiệm của các bên về hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm, hồ
sơ hải quan…. Bộ văn bản Incoterms và các tài liệu giải thích chuẩn mực về Incoterms là
những căn cứ quan trọng nhất giúp các bên giải quyết khiếu nại và tranh chấp tại tịa.
Như vậy Incoterms trở thành cơng cụ quan trọng trong việc giúp cho thương nhân
ở các nước có ngơn ngữ, tập quán, luật lệ, văn hóa khác nhau có thể nhanh chóng hiểu và
thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán. Incoterms được xem như là ngôn ngữ của hoạt
động thương mại quốc tế.
1.1.3. Phạm vi áp dụng Incoterms
Như ICC đã luôn lưu ý, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữa những người bán
và người mua thuộc hợp đồng mua bán hàng, và hơn nữa, chỉ quy định về một số khía
cạnh rất cụ thể mà thơi. Một điều thiết yếu đối với các nhà xuất khẩu và các nhà nhập
khẩu là phải xem xét mối liên quan thực tế giữa nhiều hợp đồng khác nhau cần thiết để
thực hiện một vụ giao dịch mua bán hàng quốc tế trong đó khơng chỉ cần có hợp đồng
mua bán hàng,mà cả hợp đồng vận tải, bảo hiểm và tài chính – trong khi đó, Incoterms
6


chỉ liên quan duy nhất tới một trong số các hợp đồng này, đó là hợp đồng mua bán hàng.
Incoterms quy định một số nghĩa vụ được xác định cụ thể đối với các bên – như nghĩa vụ
của người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc chuyển giao
hàng cho người chuyên chở hoặc giao hàng tới địa điểm quy định- và cùng với các nghĩa
vụ là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong từng trường hợp.
Hơn nữa, các điều kiện của Incoterms quy định nghĩa vụ làm các thủ tục thông
quan cho hàng hố xuất khẩu và nhập khẩu, bao bì đóng gói hàng hố, nghĩa vụ của
người mua về chấp nhận việc giao hàng cũng như nghĩa vụ cung cấp bằng chứng chứng
tỏ rằng các nghĩa vụ tương ứng của bên kia đã được thực hiện đầy đủ. Mặc dù Incoterms

cực kỳ quan trọng cho việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng, song cịn nhiều vấn đề
có thể xảy ra trong hợp đồng đó khơng được Incoterms điều chỉnh, như việc chuyển giao
quyền sở hữu và các quyền về tài sản khác, sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự
vi phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh nhất
định. Cần nhấn mạnh rằng Incoterms khơng có ý định thay thế các điều khoản và điều
kiện cần phải có đối với một hợp đồng mua bán hàng hoàn chỉnh bằng việc đưa vào các
điều kiện chuẩn hoặc các điều kiện được thỏa thuận riêng biệt.
Nhìn chung, Incoterms khơng điều chỉnh hậu quả của sự vi phạm hợp đồng và bất
kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gây ra. Các vấn đề này phải được giải
quyết bằng những quy định khác trong hợp đồng mua bán hàng và luật điều chỉnh hợp
đồng đó. Incoterms ln ln và chủ yếu được sử dụng khi hàng hóa được bán và giao
qua biên giới quốc gia: do vậy Incoterms là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên,
trong thực tế cũng có khi Incoterms được đưa vào hợp đồng mua bán hàng trong thị
trường nội địa thuần túy. Trong trường hợp Incoterms được sử dụng như vậy, các quy
định về giấy phép, các thủ tục và các quy định khác trong các điều khoản về xuất nhập
khẩu trở nên thừa.
Tóm lại:
- Incoterms thường điều chỉnh những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng mua bán hàng hóa hữu hình của xuất nhập khẩu.
- Chỉ mang tính chất khuyến khích, khơng bắt buộc áp dụng.

7


1.2. Sơ lƣợc về Incoterms 2010 và Incoterms 2020
1.2.1. Incoterms 2010
Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Incoterms 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu
tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hồn tồn bình đẳng.
Incoterms 2010 ra đời dựa trên việc sửa đổi bổ sung Incoterms 2000. Bằng việc

thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều
kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT (Giao hàng tại bến) và
DAP (Giao tại nơi đến), số điều kiện trong Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Theo
đó, 11 điều kiện của Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt, đó là:
Nhóm điều khoản áp dụng cho mọi phương tiện vận tải (7 điều kiện): EXW, FCA,
CPT, CIP, DAT, DAP, DDP.
Nhóm điều khoản áp dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội
địa (4 điều kiện): FAS, FOB, CFR và CIF.
1.2.2. Incoterms 2020
Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được ICC ban hành và chính
thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020. Mục đích của bộ quy tắc Incoterm 2020 được đặt
ra là đảm bảo an ninh trong quá trình xuất nhập khẩu. Incoterm 2020 sẽ bảo đảm bằng
cách yêu cầu các bên mua hàng hóa và bên bán hàng hóa thực hiện theo đúng các
nguyên tắc được liệt kê trong Incoterm và làm rõ được trách nhiệm của từng bên theo
những yêu cầu cụ thể.
Incoterms 2020 bao gồm 11 điều kiện, được chia thành 2 nhóm tùy theo phương
thức vận chuyển hàng hóa:
Nhóm điều khoản áp dụng cho mọi phương tiện vận tải (7 điều kiện): EXW, FCA,
CPT, CIP, DPU, DAP, DDP.
Nhóm điều khoản áp dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội
địa (4 điều kiện): FAS, FOB, CFR và CIF.

8


1.3. So sánh Incoterms 2020 và Incoterms 2010
1.3.1. Điểm giống nhau
Incoterms 2020 ra đời kế thừa và phát huy những ưu điểm của Incoterms 2010.
Mặc dù ưu việt và phù hợp với bối cảnh hiện tại hơn, nhưng Incoterms 2010 và
Incoterms 2020 vẫn có những điểm giống nhau như sau:

- Đều có 11 điều kiện thương mại và được chia thành hai nhóm dựa trên phương
thức vận tải.
- Cả hai bản tập quán thương mại quốc tế đều có 10 điều kiện thương mại: EXW,
FAS, FCA, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP, DAP, DDP.
- Khuyến cáo áp dụng phương tiện thủy đối với các điều kiện: FAS, FOB, CFR,
CIF.
- Áp dụng với các loại phương tiện vận tải và vận tải đa phương thức đối với các
điều kiện: CPT, CIP, DDP.
- Cả Incoterms 2010 và Incoterms 2020 đều không phải là luật. Các bên có thể áp
dụng hồn tồn, hoặc có thể áp dụng một phần, nhưng khi áp dụng ghi rõ trong hợp đồng
ngoại thương, những điều kiện áp dụng khác đi kèm nhất thiết phải mô tả kỹ trong hợp
đồng ngoại thương.
- Cả hai bản Incoterms sẽ vạch rõ về trách nhiệm của người mua và người bán để
chỉ rõ về các quy tắc liên quan như phân chia rủi ro, các thủ tục xuất nhập khẩu và
phương thức vận tải.
1.3.2. Điểm khác nhau
(1) Vấn đề ghi chú dòng chữ “on-board” trên vận đơn đƣờng biển dùng trong
điều kiện FCA
Như đã biết, khi sử dụng điều kiện FCA trong giao hàng đường biển, người bán và
người mua, và nhất là ngân hàng Mở L/C (trong trường hợp thanh toán bằng tín dụng
chứng từ) thường rất muốn người chuyên chở phát hành vận đơn có ghi chú ―On-board‖
– Đã giao hàng lên tàu.
Tuy nhiên, theo điều kiện FCA thì người bán được xem là hoàn thành trách nhiệm
giao hàng của mình trước khi hàng hóa được bốc lên tàu. Và khơng có gì chắc chắn rằng
người chun chở sẽ phát hành vận đơn có ghi chú ―on-board‖ cho người bán, vì người

9


chuyên chở chỉ có trách nhiệm và ràng buộc ghi dòng chữ ―on-board‖ khi hàng đã thực

sự nằm trên tàu.
Để giải quyết tình huống này, ở mục A6/B6 của điều kiện FCA, Incoterms 2020
đã cung cấp cho các bên một sự tùy chọn. Cụ thể, người bán và người mua có thể thỏa
thuận rằng người mua sẽ yêu cầu người chuyên chở của mình phát hành B/L on-board
cho người bán sau khi người chuyên chở này đã nhận hàng để chở. ICC nhận ra rằng, dù
sự kết hợp giữa việc giao hàng theo FCA và phát hành B/L on-board như thế này phần
nào khiến các bên không mấy vui vẻ (nhất là người chun chở), nhưng ít ra nó cũng giải
quyết được phần nào nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp trên thị trường. Cuối cùng, phải
nhấn mạnh rằng là, dù cơ chế tùy chọn này có được hai bên người bán và mua lựa chọn
tiến hành đi chăng nữa thì người bán vẫn sẽ khơng có bất kỳ nghĩa vụ nào liên quan đến
hợp đồng vận tải được ký kết giữa người mua và người chuyên chở của họ.
(2) Phân chia chi phí giữa hai bên đƣợc trình bày một cách tập trung hơn,
không dàn trải nhƣ trƣớc.
Theo thứ tự trình bày của các mục nghĩa vụ của người mua và người bán trong
Incoterms 2020, thì việc phân chia chi phí sẽ xuất hiện ở mục A9/B9 của từng điều kiện.
Các chi phí khác nhau được phân bổ theo các điều khoản khác nhau trong các quy tắc
Incoterms theo truyền thống đã xuất hiện trong các phần khác nhau của mỗi quy tắc
Incoterms. Điều này nhằm giúp cho người mua và người bán có thể tìm kiếm dễ dàng
phần phân chia chi phí của mình ở một mục duy nhất.
(3) Thay đổi trong nghĩa vụ mua bảo hiểm của ngƣời bán trong điều kiện CIF
và CIP.
Incoterms 2010 quy định nghĩa vụ của người bán theo CIF, CIP là: khi mua bảo
hiểm cho lô hàng, người bán phải mua theo điều kiện tối thiểu là ICC (C) hoặc các các
điều kiện bảo hiểm tương đương ICC (C). Điều kiện bảo hiểm ICC (C) chỉ bảo hiểm
được cho một vài rủi ro, trong khi đó điều kiện bảo hiểm loại ICC (A) lại bảo hiểm được
cho gần như tất cả loại rủi ro. Dĩ nhiên cả hai loại này đều không bảo hiểm cho các Rủi ro
loại trừ. Sau quá trình nghiên cứu, Ban soạn Thảo đã quyết định sửa đổi tăng nghĩa vụ
của người bán trong việc mua bán hiểm cho lô hàng theo điều kiện CIF, CIP trong bản
Incoterms 2020. Theo sửa đổi này, người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho lô hàng ở mức
tối đa là theo điều kiện bảo hiểm ICC (A). Quy định này sẽ gia tăng quyền lợi cho người

mua. Tất nhiên việc này sẽ kéo theo việc gia tăng phí bảo hiểm.
Trước đây, bản Incoterms 2010 quy định người bán mua bảo hiểm ở mức tối thiểu
là ICC (C) và cho phép hai bên có thể thỏa thuận để mua ở mức cao hơn. Ngược lại, bản
10


Incoterms 2020 quy định người bán mua bảo hiểm ở mức tối đa ICC (A) và cho phép hai
bên có thể thỏa thuận để mua ở mức thấp hơn.
Như vậy, đây là một sửa đổi hợp lý. Trong thực tế, trước đây khi sử dụng
Incoterms 2010, khi bán theo điều kiện CIF hoặc CIP, người bán thường chủ động mua
bảo hiểm theo điều kiện loại ICC (A) và thường không hỏi trước ý kiến người mua, dù
theo nguyên tắc họ chỉ cần mua loại ICC (C). Người mua cũng xem việc tiến hành này
của người bán như một sự hiển nhiên và vui vẻ chấp nhận, vì thực tế, phí bảo hiểm giữa
hai loại ICC (C) và ICC (A) chênh nhau không quá nhiều, trong khi người mua lại được
bảo hiểm trọn vẹn hơn cho lơ hàng của mình.
(4) Quy định về việc vận chuyển hàng khi phƣơng tiện vận chuyển là thuộc sở
hữu của chính ngƣời bán hoặc ngƣời mua trong trƣờng hợp bán hàng theo FCA,
DAP, DPU và DDP
Bản Incoterms 2010 trước đây thường giả định xuyên suốt rằng hàng hóa là được
chở trực tiếp từ người bán tới người mua, và người vận chuyển hàng thường là một bên
thứ ba do người bán hoặc người mua thuê, tùy vào điều kiện Incoterms được sử dụng.
Tuy nhiên, trong một vài hồn cảnh kinh doanh, hàng hóa dù vẫn được chở từ
người bán sang người mua nhưng không phải lúc nào cũng là do bên thứ ba được thuê để
chở. Vậy nên đâu gì có thể ngăn người bán tự chở hàng bằng tàu của chính mình (ví dụ
như trong trường hợp bán theo nhóm D) và cũng đâu gì có thể ngăn người mua tự chở
hàng bằng tàu hoặc là xe của chính mình (trong trường hợp mua hàng theo FCA).
Bản Incoterms 2010 đã khơng tính đến những sự việc như thế này, do vậy bản mới
đề cập đến vấn đề này rõ ràng rằng người mua/người bán khơng chỉ có thể ký kết hợp
đồng th phương tiện vận chuyển để chở hàng mà cịn có thể chở hàng bằng chính
phương tiện mà họ sở hữu.

(5) Đổi thứ tự: DAP xuất hiện trƣớc, DAT xuất hiện sau. Đổi tên phƣơng thức
từ DAT thành DPU với nội dung không đổi.
Sự khác biệt duy nhất giữa điều kiện DAT và DAP trong bản Incoterms 2010 là:
theo điều kiện DAT thì người bán được xem là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người
bán đã dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận chuyển xuống ―terminal‖; cịn theo điều kiện
DAP thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng trên phương tiện vận tải
và chưa dỡ hàng xuống khỏi phương tiện này. Và còn nhớ, theo phần hướng dẫn sử dụng
của DAT trong Incoterms 2010 thì "terminal" được hiểu rất rộng là bất kỳ nơi nào, có
mái che hay khơng có mái che…vv…

11


Lần này ICC quyết định thực hiện hai sự thay đổi đối với điều kiện DAT và DAP
trong bản mới Incoterms 2020. Trước hết là thứ tự xuất hiện, DAP xuất hiện trước rồi
mới đến DAT. Vì theo cách hiểu vừa nêu ở đoạn trên thì DAP là chưa dỡ hàng xuống,
cịn DAT thì dỡ hàng xuống rồi. Thứ hai, là tên của điều kiện DAT được đổi lại thành
DPU – Delivered at Place Unloaded, để nhấn mạnh một thực tế là địa điểm giao hàng có
thể là bất cứ nơi nào chứ không chỉ là terminal. Tuy nhiên, nếu địa điểm giao hàng khơng
phải là terminal thì người bán nên chắc chắn rằng đó là một địa điểm có thể tiến hành
việc dỡ hàng.
Nhưng trong thực tế, dù là dùng bản 2010 hay bản 2020 thì các chủ hàng sẽ dùng
theo tập quán như sau: giao hàng đến cảng đến thì dùng DAT, giao hàng đến tận kho
người mua mà người bán khơng làm thủ tục nhập khẩu thì dùng DAP, giao hàng đến tận
kho người mua mà người bán làm ln thủ tục nhập khẩu thì dùng DDP. Tiếc một chút,
dường như ICC chưa cân nhắc đến thực tế áp dụng này của doanh nghiệp để có những
đổi mới trong lần điều chỉnh này.
(6) Quy định nổi bật các chi phí và nghĩa vụ liên quan đến các vấn đề liên
quan đến an ninh.
Cần nhắc lại rằng các yêu cầu liên quan đến bảo mật đã đưa vào các quy tắc của

Incoterms 2010 một cách khá nhẹ nhàng, thông qua A2 / B2 và A10 / B10 trong mỗi quy
tắc. Các quy tắc Incoterms 2010 là bản sửa đổi đầu tiên của các quy tắc Incoterms có hiệu
lực sau khi những lo ngại liên quan đến an ninh trở nên quá phổ biến vào đầu thế kỷ này.
Những mối quan tâm đó và các phương thức vận chuyển liên quan mà họ đã tạo ra sau
này, giờ đây đã được thiết lập nhiều hơn. Được kết nối như chúng với các yêu cầu vận
chuyển, việc phân bổ nhanh các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật hiện đã được thêm vào
A4 và A7 của mỗi Quy tắc Incoterms. Chi phí phát sinh bởi những yêu cầu này hiện cũng
được đưa ra một vị trí nổi bật hơn trong bài báo chi phí, cụ thể là A9 / B9.
(7) Diễn giải hƣớng dẫn sử dụng cho ngƣời dùng chi tiết hơn, trình bày hình
thức khoa học hơn.
Bản Incoterms 2010 đã có phần hướng dẫn sử dụng cho người dùng nay cũng có
xuất hiện ở bản mới. Những diễn giải này giải thích các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng
mỗi điều kiện, như: khi nào là nên sử dụng, khi nào là rủi ro sẽ được chuyển giao, chi phí
được phân định thế nào giữa người bán là người mua… sao cho họ có thể lựa chọn chính
xác và hiệu quả điều kiện phù hợp với từng giao dịch cụ thể.
Về mặt hình thức, bản mới với hình vẽ minh họa rõ ràng, phần diễn giải hướng
dẫn sử dụng chi tiết hơn. Và phần Artcle-by-Article Text of Rules: thay vì trình bày các
12


nghĩa vụ từ A1/B1 cho đến A10/B10 theo từng điều kiện, thì Incoterms 2020 lại trình bày
các điều kiện dưới góc nhìn của từng nghĩa vụ từ A1/B1 cho đến A10/B10, điều này giúp
người dùng hình dung cơng việc của mình rất dễ.
1.3.3. Nhận xét về sự thay đổi của Incoterms 2020 so với Incoterms 2010
Trong bối cảnh hệ thống thông tin mạng và mạng viễn thông đa quốc gia phát
triển bùng nổ tập quán thương mại quốc tế Incoterms 2020 ra đời và kế thừa những tinh
hóa của bản Incoterms 2010. Ngày 01/01/2021 bản Incoterms 2020 được ban hành và có
hiệu lực và trở thành tiêu chuẩn cho các giao dịch ngoại thương u cầu sự góp mặt của
cơng tác vận chuyển hàng hóa.
Sự thay đổi của Incoterms 2020 so với Incoterms 2010 nhằm phù hợp với sự phát

triển và mở rộng thương mại toàn cầu, tăng cường sự quan tâm đến an ninh vận tải, bảo
hiểm hàng hóa. Phiên bản Incoterms 2020 ưu việt hơn hẳn so với Incoterms 2010. Nhìn
chung, với việc điều chỉnh những điều kiện theo Incoterms 2020 bản mới nhất sẽ đảm
bảo quyền lợi của đơi bên hơn trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Incoterms 2020 là bản điều chỉnh phù hợp và đơn giản hóa các vấn đề cịn tồn
đọng của Incoterms 2010 vậy nên mục tiêu của Incoterms 2020 là đơn giản. Incoterms
2020 cịn làm đơn giản hóa các quy tắc, loại bỏ những từ ngữ và cụm từ khó hiểu để
những người với tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính có thể dễ dàng hiểu đúng các
điều kiện Incoterms.
Tuy nhiên, phiên bản Incoterms 2020 chưa thể đáp ứng hoàn toàn 100% nhu cầu
quy định về nghĩa vụ trong giao nhận hàng hóa của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong
tương lai, khi hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày một phát triển, có thể sẽ xuất hiện
thêm một số hạn chế trong Incoterms 2020 và từ đó dẫn đến việc cần thiết phải sửa đổi,
bổ sung để hình thành nên bản Incoterms mới hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn nhằm phục vụ
tốt nhất cho quá trình giao dịch của các doanh nghiệp.

13


CHƢƠNG 2: MỘT SỐ CHÚ Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM KHI LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG
TRONG INCOTERMS 2020.
2.1. Thực trạng áp dụng Incoterms 2020 ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam


Năm 2020
Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2020 rất phức tạp, không thuận lợi cho thương mại

quốc tế. Đây là năm thế giới chứng kiến những biến động nhanh, phức tạp, đa chiều và

khó đốn định từ xung đột thương mại Mỹ-Trung, biến động về quan hệ kinh tế – chính
trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến moi
lĩnh vực kinh tế – xã hội. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thối sâu, tồi tệ
nhất trong nhiều thập kỷ qua.
Năm 2020 cũng là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2016-2020, nước ta đang nỗ lực để hoàn thành mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch. Sự xuất
hiện của dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, trong
đó xuất, nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Những biến động, khó
khăn đó đã khiến các nước có xu hướng sử dụng sản phẩm nội địa thay cho sản phẩm
nhập khẩu khi thực hiện biện pháp đóng cửa biên giới để phịng chống dịch bệnh. Do đó
nhiều nước đã sử dụng các biện pháp bảo hộ thương mại, các rào cản kỹ thuật để tăng
cường bảo hộ sản phẩm nội địa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản, thủy sản.
Tuy nhiên, với sự điều hành khéo léo, tỉnh táo và rất kiên quyết của Chính phủ với
mục tiêu ―vừa phịng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội‖, hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đứng vững trong sự đứt gãy thương mại quốc tế
trên toàn cầu, giữ được đà tăng trưởng và tạo lực kéo quan trọng cho cả nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm sút,
xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với năm trước, Việt Nam vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan trong năm 2020. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước, trong
đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt
262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2020 ước tính xuất siêu
19,1 tỷ USD, giá trị xuất siêu lớn nhất từ trước đến nay.
14


Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so
với năm 2019, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm 1,1%, chiếm
27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thô) đạt
203,3 tỷ USD, tăng 9,7%, chiếm 72,2% (tỷ trọng tăng 2,1 điểm phần trăm so với năm

trước).
Năm 2020 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, 24
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD, 9 mặt hàng có kim ngạch trên 5 tỷ USD
và 6 mặt hàng có kim ngạch trên 10 tỷ USD. Mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là điện thoại và linh kiện với giá trị xuất khẩu lớn
nhất đạt 50,9 tỷ USD, chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 1% so với năm
trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 44,7 tỷ USD, tăng 24,4%. Những năm gần đây
nổi lên vai trò chi phối của nhóm hàng điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện. Trị giá
xuất khẩu của 2 nhóm hàng này đang tiến dần tới mốc 100 tỷ USD (năm 2019 đạt 87 tỷ
USD, năm 2020 ước tính đạt gần 96 tỷ USD) với tỷ trọng ngày càng tăng, chiếm tới
33,9% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu
nhóm hàng này đạt 245,6 tỷ USD, tăng 4,1% so với năm 2019, chiếm tỷ trọng 93,6%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng
cụ, phương tiện vận tải, phụ tùng tăng mạnh tới 16,3%. Điều này chứng tỏ nền kinh tế
đang có sự phục hồi khá mạnh mẽ về sản xuất trong khi nhập khẩu cho tiêu dùng đã giảm
đáng kể, tỷ trọng chỉ chiếm 6,4%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm 2019.


Năm 2021
Vượt qua chặng đường đầy khó khăn bởi dịch Covid-19, năm 2021 tổng kim

ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả năm về đích với con số kỷ lục 668,54 tỷ USD, tăng
22,6% so với năm 2020.
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2021-2025, nước ta đang nỗ lực để hoàn thành mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch. Nhưng
dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động kinh tế, trong đó xuất, nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Những

biến động, khó khăn đó đã khiến các nước có xu hướng sử dụng sản phẩm nội địa thay
cho sản phẩm nhập khẩu khi thực hiện biện pháp đóng cửa biên giới để phòng chống dịch
15


bệnh. Do đó nhiều nước đã sử dụng các biện pháp bảo hộ thương mại, các rào cản kỹ
thuật để tăng cường bảo hộ sản phẩm nội địa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản, thủy
sản.
Tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 2,58%, mức thấp nhất trong thập kỷ gần đây.
Trong đó, tăng trưởng GDP quý III lần đầu ghi nhận con số âm. Dù vậy, trong bức tranh
chung vẫn có những điểm sáng, một trong số đó là hoạt động xuất nhập khẩu.
Sự điều hành thống nhất, linh hoạt và sát sao của Chính phủ với mục tiêu ―Thích
ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch COVID-19‖ thể hiện trong Nghị quyết
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 là tiền đề cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam đứng vững trong sự đứt gãy thương mại quốc tế trên toàn cầu, giữ được đà tăng
trưởng và tạo lực kéo quan trọng cho cả nền kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có
nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực
đều giảm so với năm trước, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao
trong năm 2021.
Trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng
của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,2 tỷ USD,
tăng 6% so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu hàng hố tháng 12 đạt 34,6 tỷ USD, tăng 8,5% so với tháng trước và
tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu đạt 31,6 tỷ USD, tăng 3,3%
so với tháng trước, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19% so với
năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 91,09 tỷ USD, tăng 14,2%, chiếm
27,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt

245,22 tỷ USD, tăng 20,9%, chiếm 72,9%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt hàng
xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5% so với
năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,03 tỷ USD, tăng 21,8%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 218,21 tỷ USD, tăng 29,1%. Trong năm 2021 có 47 mặt

16


hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 94,1% tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 96,3 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 109,9 tỷ USD. Năm 2021 xuất siêu sang
EU đạt 23 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 53,9 tỷ USD,
tăng 52,7%; nhập siêu từ Hàn Quốc 34,2 tỷ USD, tăng 22,9%; nhập siêu từ ASEAN 12 tỷ
USD, tăng 63,1%; nhập siêu từ Nhật Bản 2,5 tỷ USD, tăng 140%.
Từ 2016 đến nay, cán cân thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa liên tục thặng dư,
với mức xuất siêu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2016, xuất siêu hàng hóa của nước
ta đạt 1,6 tỷ USD; năm 2017 đạt 1,9 tỷ USD; năm 2018 tăng lên 6,46 tỷ USD; năm 2019
đạt 10,57 tỷ USD và năm 2020 đạt 19,94 tỷ USD.
Năm 2021 là một năm đầy khó khăn với ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19,
nhưng thành tích xuất siêu tiếp tục được giữ vững. Cho đến hết quý III năm 2021, cán
cân thương mại hàng hóa vẫn nhập siêu 2,55 tỷ USD, nhưng với nỗ lực không ngừng
trong quý IV, đến hết năm 2021 cán cân thương mại hàng hóa đã đạt xuất siêu 4,08 tỷ
USD. Mặc dù mức xuất siêu năm 2021 chỉ bằng 20% so với mức xuất siêu năm 2020,
nhưng trong bối cảnh khó khăn do dịch Covid-19, xuất, nhập khẩu vẫn là điểm sáng và là
tiền đề quan trọng để nền kinh tế vững bước vào năm 2022.
2.1.2. Thực trạng áp dụng các quy tắc Incoterm ở Việt Nam

 Lợi ích đối với doanh nghiệp trong việc xuất nhập khẩu theo quy tắc mua FOB
– bán CIF
Đối với doanh nghiệp: khi doanh nghiệp chủ động quyền quyết định thuê phương
tiện vận tải và bảo hiểm cho hàng hóa, họ sẽ dễ dàng trong việc thương lượng giá cả vận
tải, phí bảo hiểm, thời gian vận chuyển hàng để đạt được giá ưu đãi hơn, tiết kiệm được
chi phí cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi nhập khẩu theo điều kiện FOB, doanh nghiệp được chủ động về
quyền vận tải, họ có thể lựa chọn và nắm bắt rõ ràng về lịch tàu, chuyến tàu để sắp xếp
đàm phán sao cho hàng hóa được giao vào thời điểm tốt cho mình để bn bán, nhất là
các loại hàng hóa thời vụ như đồ cho giáng sinh, quần áo theo mùa,…

17


Ngoài ra, đại lý hãng vận tải của nhà nhập khẩu tại cảng xuất khẩu, sẽ liên lạc với
nhà xuất khẩu nhằm hối thúc nhà xuất khẩu hồn thành lơ hàng theo đúng tên hàng, số
lượng, khối lượng,.. cho kịp lịch trình, và giúp nhà nhập khẩu xác định chính xác thơng
tin nhà XK tránh tình trạng nhà XK là cơng ty ma, hay tình trạng delay hàng. Khi nhà
Xuất khẩu và Nhập khẩu mới làm việc với nhau chưa đủ tin tưởng thì đây là một giải
pháp tốt cho nhà nhập khẩu.
Tương tự nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, doanh nghiệp khi nắm bắt được lịch
trình tàu sẽ đàm phán về thời hạn giao hàng sao cho có lợi cho mình nhất. Ví dụ bên xuất
khẩu tính tốn được rằng mình có thể sản xuất được lơ hàng này trong vòng 1 tháng tới,
tuy nhiên thời hạn giao hàng muộn nhất thì là sau 3 tháng nữa, và mặt hàng này thì đang
có nhu cầu cao trong nước, doanh nghiệp có thể giữ lại và bán trong nước ngay tại thời
điểm nhu cầu tăng cao, và sẽ sản xuất rồi xuất khẩu lô khác theo thời hạn giao hàng.
Hoặc doanh nghiệp thấy rằng đây đang là mùa cao điểm nên giá cước kèm theo nhiều
phụ phí khá cao, mà thời hạn giao hàng thì chưa tới, doanh nghiệp có thể chờ khi hết cao
điểm mới giao hàng để tiết kiệm chi phí vận tải.
Bên cạnh đó, giao phó việc thuê tàu cho đối tác không đáng tin cậy là một mối

nguy hiểm rất lớn. Đối tác nhằm tiết kiệm chi phí có thể sẽ th 1 hãng vận tải chất lượng
thấp, giá rẻ, lộ trình vận chuyển dài gây ảnh hưởng đến hàng hóa ( đặc biệt hàng nơng
sản, hàng hoa quả, thủy sản,..). Khi xuất FOB có thể nảy sinh trường hợp, khi nhà xuất
khẩu đã chuẩn bị xong hàng hóa đưa ra cảng nhưng tàu do bên nhập gặp sự cố delay, dẫn
đến phải lưu kho các mặt hàng này gây giảm chất lượng, mau hỏng và dễ gây tranh chấp
với nhà nhập khẩu.
Cũng có trường hợp hãng vận tải kết hợp với nhà xuất khẩu lừa gạt nhà nhập khẩu.
Với những đối tác lần đầu làm ăn mà giao phó cho đối tác thuê phương tiện vận chuyển,
sẽ có thể xảy ra trường hợp nhà vận chuyển kết hợp với bên xuất khẩu ( đối tác) lừa gạt
nhà nhập khẩu, một vài chiêu thức như ký lùi vận đơn hay chưa nhận hàng hoặc hàng
chưa lên tàu mà phát hành vận đơn On board để hòng làm bằng chứng cho nhà nhập khẩu
phải trả tiền hàng cho nhà xuất khẩu (khi điều kiện thanh toán quy định trả ngay sau khi
giao hàng), hay thay đổi hàng hóa thành hàng kém chất lượng, thậm chí là chuyển từ thép
phế liệu biến thành đá dăm, hay đồng phế liệu nhưng thực tế là đất, đá,…
Đối với quốc gia: Khi nhập FOB xuất CIF các nhà nhập khẩu đã góp phần làm
giảm chi tiêu ngoại tệ. Ngồi ra việc sử dụng dịch vụ vận tải trong nước thúc đẩy ngành

18


vận tải, giao nhận trong nước phát triển, nâng cao vị thế của vận tải nước nhà trên thị
trường quốc tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân trong ngành logistics.


Doanh nghiệp Việt Nam áp dụng hình thức bán FOB – mua CIF

Ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu lại thực hiện
theo phương thức xuất khẩu FOB – nhập khẩu CIF. Điều này vừa đem lại những lợi ích
và thiệt hại cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam.
Về lợi:

- Bán FOB và mua CIF các doanh nghiệp Việt Nam khơng phải th tàu và mua
bảo hiểm cho hàng hóa nên có thể tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và mua
bảo hiểm như giá cước tăng , phí bảo hiểm tăng , khơng th được tàu, tàu khơng phù
hợp…
- Bán FOB giải quyết được tình trạng vốn thấp của các Doanh Nghiệp Việt Nam
(không đủ vốn để trả trước cho cước phí vận tải và bảo hiểm).
- Bán FOB ít rủi ro hơn về mặt thanh tốn so với bán CIF: nếu ta phải bán giá CIF,
lô hàng có chi phí cao, một khi bán hàng mất khả năng thanh toán, mất mát của ta sẽ lớn
hơn.
Về hại:
- Bán FOB thu về lượng ngoại tệ thấp hơn cho đất nước so với bán CIF.
- Thường thì exporters sẽ thuê tàu và mua bảo hiểm ở các công ty thuộc nước họ.
Vậy nếu mua CIF, bán FOB DNVN nhường quyền này cho bạn hàng, vơ tình khiến các
DN bảo hiểm và hãng tàu trong nước mất đi việc làm.
- Nếu trực tiếp giao dịch với các công ty bảo hiểm hàng hải và hãng tàu, người
thuê sẽ được hưởng 1 khoản commission. Ta khơng giao dịch thì mất đi khoản này vào
tay bạn hàng.
- Khi mua CIF và xảy ra tổn thất với hàng hóa, DNVN sẽ gặp nhiều khó khăn khi
phải đàm phán trực tiếp với hãng tàu và bảo hiểm nước ngoài.
 Nguyên nhân các doanh nghiệp Việt Nam thường lựa chọn xuất khẩu FOB và
nhập khẩu CIF
- Vận tải biển Việt Nam chưa đủ mạnh

19


Các doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải và đại lý vận tải vẫn chưa mở rộng ra thị
trường nước ngồi, mạng lưới nước ngồi cịn q ít, hệ thống quản lý thưa thớt, giá cước
vận chuyển cao. Mặc khác, độ tuổi của tàu tương đối cao (phần lớn trong khoảng 10 đến
20 tuổi, thậm chí có những tàu từ 25 đến 30 tuổi) nên mức tiêu hao nhiên liệu cao, chi phí

sửa chữa lớn.
- Ngành bảo hiểm chưa thật sự có uy tín
Chất lượng đội ngũ cán bộ bảo hiểm chưa cao nên khi giải quyết vấn đề còn lúng
túng, kéo dài thời gian, góp phần làm giảm uy tín cơng ty bảo hiểm. Vốn của các cơng ty
bảo hiểm cịn ít, vì vậy khi số tiền bảo hiểm lớn thường phải tái bảo hiểm ở các công ty
bảo hiểm nước ngồi. Cách tính phí bảo hiểm chưa hợp lý, khiến cho các công ty XNK
nhận thấy quyền lợi của họ khi được bồi thường không thỏa đáng.
- Chưa có sự đồng bộ giữa các ngành
Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ hàng, chủ tàu, và các nhà bảo hiểm Việt
Nam, nên nhiều khi có tình trạng có hàng để xuất nhưng lại thiếu tàu chở hoặc ngược lại
(đói hàng). Trong khi đó ở nước ngồi sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
vận tải và bảo hiểm rất gắn bó vì lợi ích bản thân và quốc gia của họ.
- Thiếu kiến thức, kinh nghiệm về vận tải bảo hiểm
Nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam chưa nắm vững nghiệp vụ thuê
tàu và bảo hiểm, họ cũng khơng có mối quan hệ với tất cả các hãng vận tải và các công ty
bảo hiểm, để lựa chọn người chuyên chở và có uy tín trên thị trường. Đặc biệt khi hàng
hóa có số lượng lớn phải thuê tàu chuyên để chở, nghiệp vụ thuê tàu rất phức tạp, trình độ
cán bộ của nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được.
Hiểu sai về điều kiện FOB và CIF: theo điều kiện FOB thì việc giao hàng tại cảng
bốc hàng, còn theo điều kiện CIF thì việc giao hàng tận cảng đến cho người mua chính.
Vì vậy nhiều doanh nghiệp cho rằng ―xuất FOB an tồn hơn và thanh tốn nhanh hơn
CIF và nhập CIF an tồn và được thanh tốn nhanh hơn FOB‖.
Thực tế, theo INCOTERMS 2010, trong cả điều kiện FOB và CIF (kể cả CFR)
người bán chỉ chịu rủi ro và các phí tổn phát sinh liên quan đến hàng hóa cho đến khi
hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Việc thanh tốn tiền hàng nhanh hay chậm hồn
tồn tùy thuộc vào quy định trong hợp đồng chứ không phụ thuộc vào điều kiện FOB hay
CIF.
20




×