Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.11 KB, 102 trang )

Luận văn thạc sỹ kinh tế

1

TI
NNG CAO CHT LNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG

MỤC LỤC
Phần mở đầu ……………………………………………………………………..
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG - VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. Dịch vụ tư vấn - tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.2 Đặc điểm của DAĐT
1.1.3 Vai trò của nền kinh tế trong nền kinh tế đất nước
1.1.4 Những yêu cầu đối với nghề kỹ sư tư vấn
1.2 Quy trình hình thành và thực hiện DADDT xây dựng và vai trò của DAĐT
1.3. Nội dung của dự án DDTXD - trình tự lập dự án ĐT xây dựng
1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
1.5 Mức ảnh hưởng của các quyết định đến chi phí, chất lượng và hiệu quả dự
án đầu tư qua các giai đoạn
1.6 Những yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

2.1. Một số nhận định về chất lượng đầu tư các dự án
2.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư
2.1.2 Đánh giá chung tình hình thực hiện các dự án


2.2 Một số vấn đề về chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư
XD
2.3 Phân tích một số nguyên nhân
2.3.1 Các văn bản, chế độ chính sách của nhà nước có liên quan
2.3.2 Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng quá thấp
2.3.3 Thị trường dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng chưa có tính cạnh
tranh.
2.3.4. Năng lực của các t chc chuyờn mụn
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

2

CHNG 3: MT S GII PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TƯ VẤN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.

3.1 Quan điểm về nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự án
3.2 Một số giải pháp
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến việc nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn lập dự án.
3.2.2 Nhóm giải pháp tổ chức nhân sự, năng lực tổ chức tư vấn lập dự án
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án đầu tư xây dựng.
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3.2.5. Nâng cao chất lượng và tính phổ biến trong cơng tác đấu thầu lựa chọn
nhà thầu tư vấn lập dự án

3.2.6. Một số giải pháp khỏc
KT LUN .........................................................................................................
TI LIU THAM KHO .................................................................................

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

3

DANH MC CC CH VIT TẮT
DA

Dự án

ĐT

Đầu tư

DAĐT

Dự án đầu tư

TVLDAĐT Tư vấn lập dự án đầu tư
CĐT
QĐĐT

CTXD
QLNN

Chủ đầu tư
Quyết định đầu tư
Cơng trình xây dng
Qun lý nh nc

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

4

PHN M U

1. S CN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong sự phát triển của xã hội, đầu tư là một vấn đề tất yếu. Những chỉ số tăng
trưởng, hệ số sử dụng vốn, chỉ số gia tăng tốc độ đầu tư, số vốn đầu tư hàng năm cùng
với số lượng số dự án đầu tư được nhìn nhận xem như để đánh giá mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Nước ta, trung bình giai đoạn 2000-2008, tốc độ tăng trưởng bình
quân 7,5%, chỉ số ICOR 4,5%, tổng vốn đầu tư chiếm 33,5% GDP. Tính riêng năm
2008, hệ số IOCR là xấp xỉ 7%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 43,1% và mức tăng
trưởng là 6,23%. Nhìn lại số lượng dự án đầu tư xây dựng trong hơn 20 năm đổi mới,
ta thấy tốc độ xây dựng phát triển rất mạnh với số vốn đầu tư xây dựng khổng lồ, đã
làm thay đổi bộ mặt đất nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải

thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, làm cho nền kinh tế nước
ta tăng trưởng không ngừng. Ngành xây dựng nước ta đã có những bước tiến bộ khá
lớn trong kỹ thuật, công nghệ. Nhiều cây cầu, đường giao thơng, nhà máy hiện đại đã
hồn thành với trí tuệ của đội ngũ kỹ sư, công nhân Việt Nam. Bình qn hàng năm có
trên 6000 dự án đầu tư xây dựng cơng trình được triển khai, trong đó dự án nhóm A
khoảng 5%, dự án nhóm B hơn 20%, nhóm C hơn 75% với quy mơ đa dạng: Nhà ở,
bệnh viện, trường học, cầu cảng, khu đô thị, khu cơng nghiệp, thuỷ điện. Tuy nhiên,
tình hình đầu tư cũng bộc lộ nhiều nhược điểm dễ dàng nhận thấy, đó là chúng ta đã
thực hiện nhiều dự án không hiệu quả, kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường
thiên nhiên, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng. Nhiều dự án được
phê duyệt theo cơ chế “xin-cho”, chất lượng dự án đầu tư thấp, gây thiệt hại về kinh tế
và xã hội.
Tầm quan trọng đặc biệt của đầu tư không chỉ do tác động tới sự phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước mà còn liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng vốn và hiệu quả
của vốn đầu tư. Khi đã bỏ vốn bằng tiền cho đầu tư, chủ đầu tư không bao giờ thu hồi
lại một cách trực tiếp bằng tiền nếu dự án đầu tư đó khơng đúng. Chính vì vậy, vì sao
phải đầu tư vào một dự án nào đó, là câu hỏi có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả
của một dự án đầu tư.
Gần đây, nền kinh tế đã nước ta và đang phải nhắc đến nhiều về việc đầu tư dàn
trải, đầu tư kém hiệu quả, đầu tư sai mục đích, do đã quá chú ý tới tc tng tng,
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

5


quyt tõm t tc tăng trưởng cao nên đã dẫn tới tình trạng đầu tư năm sau cao hơn
năm trước. Tình trạng đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí... đã và đang tác động mạnh
tới hiệu quả đầu tư của nhiều dự án hiện nay. Thực tế cho thấy, hiệu quả đầu tư của
các dự án hiện nay ở Việt Nam là thấp, đặc biệt là hiệu quả vốn đầu tư của khu vực
nhà nước, trong khi đó, khu vực này lại đang chiếm gần nửa tổng đầu tư toàn xã hội
(41- 46%). Các dự án phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần, vốn đầu tư và thời gian
triển khai dự án thường lớn hơn so với dự án được duyệt, nhiều dự án được phê duyệt
chỉ mang tính hình thức chờ vốn. Vậy quyết định đầu tư cái gì? vào thời điểm nào, đầu
tư ở đâu, với quy mơ và hình thức ra sao, thời gian bao lâu.. , những nội dung trên
được thể hiện trong các quyết định đầu tư mà cơ sở của nó là các dự án đầu tư - sản
phẩm của các nhà tư vấn lập dự án. Để có được những dự án đầu tư có chất lượng giúp
chủ đầu tư và các nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, cho nền kinh tế, cần phải có những nhà tư vấn độc lập, chuyên nghiệp,
sáng tạo và trách nhiệm.
Hiện tại, chúng ta mới chú trọng tìm các giải pháp trong khâu thực hiện đầu tư,
xem các dự án đầu tư thất thoát vốn như thế nào mà chưa đánh giá đúng vai trị, tầm
quan trọng và tìm các giải pháp tháo gỡ để cải thiện tình trạng từ bước lập dự án đầu
tư, tiền đề của các quyết định đầu tư. Rất nhiều quyết định đầu tư không hợp lý, đầu tư
vào những lĩnh vực không hiệu quả làm lãng phí năng lực, nguồn lực, q trình thực
hiện phải sửa đổi, điều chỉnh, kiểm soát đầu tư rất phức tạp, kém hiệu quả. Trong quản
lý nói chung cũng như quản lý đầu tư xây dựng nói riêng, để đạt được hiệu quả, cần có
một hướng đầu tư đúng đắn, kế hoạch hợp lý, chi tiết, tức là cần quản lý tốt chất lượng
từ khâu lập dự án đầu tư.
Dịch vụ tư vấn là một phần không thể thiếu của bất kỳ dự án đầu tư xây dựng
nào, vì sự mang lại những hiệu quả to lớn về mặt kinh tế cũng như cung cấp một
phương pháp luận tiên tiến cho lý thuyết đầu tư và quản lý. Để đảm bảo hiệu quả của
dự án đầu tư thì việc thừa nhận hiệu quả của dịch vụ tư vấn là một tất yếu khách quan,
giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý có một chính sách phù hợp để phát triển dịch
vụ vấn.
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về dịch vụ TVLDAĐT trên phương diện khoa

học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam thời gian qua. Xuất
phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ TVLDAĐT,
§Ị tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

6

tỏc gi chn ti: Nâng cao chất lượng dịch vụ TVLDAĐT với mong muốn từ việc
làm sáng tỏ lý luận về dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích những tồn tại, tìm
hiểu ngun nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến dịch vụ tư vấn lập dự án
đầu tư xây dựng.
Tìm ra những tồn tại, bất cập, nguyên nhân và biện pháp nâng cao chất lượng
bước lập dự án đầu tư.
Đề xuất tạo cơ chế để các nhà tư vấn lập dự án phát huy, nâng cao năng lực, vai
trị, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng thông qua việc nâng cao chất lượng dịch
vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng nhằm giảm tình trạng đầu tư kém hiệu quả, đầu tư
sai mục đích. Hạn chế việc phải điều chỉnh lại dự án, các vướng mắc phát sinh trong
khâu thực hiện dự án đầu tư như điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh quy mô đầu tư, phê
duyệt lại dự án do thay đổi tổng mức, mà nguyên nhân tư bước lập dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Những yếu tố tác động đến đầu tư ở khâu lập dự án đầu tư.
- Thời gian: Tình hình đầu tư những năm gần đây
- Đối tượng khảo sát: Một số công ty tư vấn thuộc Bộ xây dựng, Bộ giao thơng vận tải,
1 số tập đồn kinh tế, 1 số công ty cổ phần, công ty TNHH trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng. Nguồn dữ liệu từ các phương tiện thông tin đài, báo.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.
Cơ sở khoa học của đề tài là: các chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý
đầu tư xây dựng và việc lựa chọn nhà cung cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn dự
án đầu tư xây dựng. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng, phân tích logic, phương pháp
kỹ thuật cụ thể như so sánh chi tiết hoá cỏc ch tiờu phõn tớch, tng hp vn .

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

7

C s thc tin ca đề tài là căn cứ vào số liệu điều tra, số liệu thống kê, các vấn
đề cụ thể trong thực tế và qua các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu chuyên
ngành của Bộ xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Bộ kế hoạch đầu tư...
Phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, các cơng cụ tốn
Các phương pháp khác sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề liên quan đến dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng - Vai
trò và nội dung của dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Đánh giá tình hình thực tế về chất lượng đầu tư xây dựng từ góc độ chất
lượng dịch vụ tư vấn lập dự án và xem xét tình hình cụ thể ở Vinashin.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vn d ỏn u
t xõy dng.

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

8

CHNG 1.

NHNG VN LIấN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG - VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. DỊCH VỤ TƯ VẤN - TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Tư vấn và dịch vụ tư vấn
a. Tư vấn
Theo nghiã rộng, với tư cách là một hoạt động hay một chức năng, tư vấn được dùng
để chỉ việc một tổ chức hay một cá nhân cung cấp lời khuyên hoặc cung cấp năng lực giải
quyết vấn đề cho người ra quyết định. Tư vấn có nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp và

đề cập đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động hay lợi ích nào của con người như sức khoẻ, việc
làm, đầu tư, mua bán nhà đất, pháp lý, lập chính sách v.v..
Theo nghĩa hẹp, với tư cách là dịch vụ chuyên môn, tư vấn được dùng để chỉ việc
một tổ chức hay một cá nhân cung cấp dịch vụ cố vấn trên cơ sở hợp đồng cho khách
hàng, bán năng lực giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành chuyển giao cho khách hàng các
thông tin, tri thức, giải pháp, kỹ năng đã được lựa chọn và xử lý thích nghi hố cho từng
trường hợp
(Tư vấn là loại hình lao động trí tụê có u cầu cao về tính thực tiễn, khách hàng thuê
tư vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu là để định hướng hành động. Tư vấn nhằm
vào các trường hợp cụ thể, điều kiện cụ thể, một giải pháp có thể thích hợp với một tổ
chức, một tình huống này nhưng này nhưng lại khơng thích hợp với một tổ chức hoặc một
tình huống khác).
b. Dịch vụ tư vấn
Là việc bên thứ ba cung cấp lời khuyên tư vấn mang tính chất vơ tư và độc lập trên
cơ sở một hợp đồng nào đó. Độc lập bởi lời khuyên của người tư vấn không phải là thành
viên của tổ chức được tư vấn, vô tư là lời khuyên của người tư vấn không bị ảnh hưởng
bởi bất kỳ ý kiến trái ngược nào của các thành viên trong tổ chức đang cần được tư vấn.
Độc lập, khách quan là điều kiện tiên quyết của công tác tư vấn, là tiêu chí được khách
hàng rất quan tâm, sao cho các giải pháp được các chuyên gia đưa ra không bị chi phối,
ảnh hưởng bởi các mối quan hệ thường nhật, khơng dựa vào cảm tính chủ quan mà phải
dựa trên nền tảng nghiên cứu khoa học.
c. Sản phẩm dịch vụ t vn
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế


9

Sn phm t vn l những thông tin, đối với những dịch vụ tư vấn có tính chất thuần
t cung cấp các lời khun hoặc đưa ra khuyến nghị thì sản phẩm tư vấn là các thơng tin
đã qua xử lý, đó là các luận cứ ra quyết định, khuyến nghị, giải pháp, kế hoạch hành động,
thiết kế, quy trình, cơng thức, số liệu, hướng dẫn kỹ thuật thể hiện trong các báo cáo, ấn
phẩm, bản vẽ và các phương tiện lưu trữ thông tin khác. Trường hợp tư vấn hỗ trợ trực
tiếp tham gia vào quá trình thực hiện thì sản phẩm tư vấn thể hiện ở chất lượng đầu ra cuối
cùng như một cơng trình, một sản phẩm, một dịch vụ hoặc thể hiện ở việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, khách hàng. Đặc điểm các sản phẩm của dịch
vụ tư vấn là các “sản phẩm mềm”, đó là các báo cáo, các kế hoạch, các lời khuyên, các
chỉ dẫn thực hiện.. nói chung đó là các sản phẩm của dịch vụ trí tuệ.
Tư vấn là một ngành nghề kinh doanh dựa trên uy tín, do đó sự thoả mãn của khách
hàng là thước đo quan trọng nhất của chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tư vấn là dịch vụ “vơ
hình”, khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ sau khi nhà tư vấn đã hồn
tất cơng việc. Do đó, trước khi ký hợp đồng, khách hàng luôn mong muốn xác định cụ thể
các sản phẩm đầu ra của dịch vụ tư vấn.
Sản phẩm tư vấn chỉ được định hình trong quá trình thực hiện và phụ thuộc rất nhiều
vào bản thân nhà tư vấn, do đó nó có sự rủi ro tương đối cao. Nhà tư vấn thường cam kết
với khách hàng về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm qua việc thể hiện mình có đủ kinh
nghiệm, kỹ năng, nhân sự để tìm ra giải pháp tối ưu trong trường hợp đó. Bản lĩnh, năng
lực của nhà tư vấn thể hiện ở khả năng sẵn sàng thực hiện những công việc phức tạp đòi
hỏi sự trau dồi liên tục những kiến thức và những kỹ năng mới.
Tư vấn luôn là sự kết hợp giữa các vai trò khác nhau như: vai trò chun gia, góp ý,
gợi ý, vai trị trung gian hồ giải hoặc cũng có thể là vai trị phản biện. Để có thể góp ý,
khuyên giải về những vấn đề khách hàng trăn trở, đòi hỏi nhà tư vấn phải có uy tín, có
kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú, đồng thời phải có phương pháp phân tích
vấn đề, nhằm tìm ra giải pháp hợp lý, sáng tạo trong một khoảng thời gian ngắn.
- Dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng là một nội dung cụ thể trong vấn đề tư
vấn đầu tư xây dựng, sản phẩm của dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng sản phẩm

“chất xám” được thể hiện trên các hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, đây là cơ sở của quá trình
triển khai đầu tư. Do đó, chất lượng hồ sơ dự án đầu tư quy định chất lượng dự án đầu tư
(hiểu theo nghĩa là quá trình đầu tư).
1.1.1.2 Dự án đầu tư
Dự án là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một số mục
tiêu nhất định, được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trờn nhng ngun lc
xỏc nh.

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

10

D ỏn u t l dự án tạo dựng nên những năng lực mới (về lượng, về chất) trong
sản xuất sản phẩm hay tiến hành một dịch vụ nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu
nhất định, được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực nhất
định. Đó là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất
về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở
cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể có được.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hố nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả

cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Dự án
là tập hợp các thông tin chỉ rõ chủ dự án định làm gì, làm như thế nào và làm thì được cái
gì?
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu
tư và sử dụng vốn đầu tư.
Dự án đầu tư là tế bào của hoạt động đầu tư.
1.1.1.3 Dự án đầu tư xây dựng
Phần lớn các dự án đầu tư đều kèm theo các cơng trình xây dựng với các máy móc
thiết bị, cơng nghệ tương ứng.
DAĐTXD cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất
định. Đây là loại đầu tư phổ biến để tạo ra cơ sở vật chất cho các ngành sản xuất của các
chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơng trình là hoạt động có liên quan đến việc bỏ vốn ở giai đoạn
hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là cơng trình xây dựng để sau đó tiến hành khai
thác cơng trình, sinh lời với một khoảng thời gian nhất định nào đó trong tương lai. Mỗi
cơng trình xây dựng thường là kết tinh của những thành quả khoa học, công nghệ, tổ chức
sản xuất và nghệ thuật kiến trúc của cả một thời kỳ đang tồn tại. Sau khi xây dựng xong v

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dùa


Luận văn thạc sỹ kinh tế


11

a vo khai thỏc s dụng, các cơng trình xây dựng đó lại góp phần mở ra một thời kỳ
phát triển mới của đất nước.
DAĐTXD xét về mặt hình thức, là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công CTXD và các tài liệu liên quan khác xác định chất
lượng cơng trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của DA và thời gian thực hiện DA, hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội của DA. Dự án đầu tư xây dựng cịn có tên gọi khác là báo
cáo nghiên cứu khả thi FS (Feasibility study).
Có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và xây dựng với
một đặc điểm chung là yêu cầu có một diện tích đất, một địa điểm xây dựng nhất định
(bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
Đặc điểm của một dự án đầu tư xây dựng bao gồm các vấn đề sau:
a. Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua mục đích được xác định, các mục đích
này phải được cụ thể hố thành các mục tiêu và dự án chỉ hồn thành khi các mục tiêu cụ
thể đã đạt được.
b. Tiền: Đó là vốn bỏ ra để xây dựng cơng trình, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và các
chi phí đầu tư dự án. Nếu coi “Kế hoạch của dự án” là phần tinh thần, thì tiền vốn được
coi là phần vật chất có tính quyết định đến sự thành công của dự án.
c. Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian cịn đồng nghĩa
với cơ hội của dự án, vì vậy đây cũng là một yếu tố rất quan trọng cần được quan tâm.
d. Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt
quý hiếm. Đất ngoài giá trị về địa chất, cịn có giá trị về địa lý, kinh tế, mơi trường, xã hội,
chính trị.Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có những
đặc điểm và yêu cầu riêng cần phải hết sức lưu ý.
e. Sản phẩm hình thành: Sản phẩm được hình thành trong giai đoạn thực hiện đầu tư của
dự án là các cơng trình xây dựng mới, cơng trình được mở rộng, cải tạo, nâng cấp. Sản
phẩm này mang đặc điểm là cố định và chiếm một diện tích nhất định, và có thể đi kèm
theo đó là dây truyền máy móc, thiết bị sản xuất. Khi nó hình thành, không đơn thuần chỉ

là sự sở hữu của chủ đầu tư mà cịn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các cơng trình xây dựng có
tác động rất lớn đến cảnh quan, môi trường sinh thái và vào cuộc sống của cộng đồng dân
cư, các tác động về vật chất, tinh thần trong một thời gian rất dài.
1.1.1.4. Công trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phn trờn mt nc, phn di mt nc,
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

12

phn trờn mt nc, c xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình
xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, hạ
tầng và các cơng trình khác.
Một dự án có thể có một hoặc nhiều loại cơng trình, nhiều cơng trình nằm trong dây
truyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh được nêu trong dự án. Cơng trình xây dựng có thể
là mục tiêu, là mục đích của dự án, có một đặc điểm là:
- Các cơng trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người khi nó là các cơng trình
xây dựng dân dụng như: Nhà ở, khách sạn..
- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các cơng trình xây dựng
để tạo ra các sản phẩm khác như: cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi..
1.1.1.4 Dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
Dich vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng: là việc một tổ chức hay một cá nhân có năng
lực phù hợp thực hiện các nội dung của công việc lập dự án đầu tư xây dựng đảm bảo các

yêu cầu đặt ra trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, trên cơ sở khoa học, thực tiễn và tuân thủ
luật pháp hiện hành. Đó là dịch vụ cung cấp lời khuyên, hướng dẫn và đánh giá dự án đầu
tư xây dựng.
Hay dịch vụ TVLDAĐT là việc tổ chức lập dự án tiến hành xem xét đầy đủ các yêu tố cần
và đủ để đảm bảo tính khả khi của dự án giai đoạn triển khai và vận hành, phân tích các
rủi ro và đưa ra các giải pháp phịng ngừa, giúp khách hàng có được bức tranh tổng thể và
chi tiết nhất về dự án đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả.
1.1.1.5 Chất lượng dự án đầu tư và chất lượng cơng trình xây dựng
- Chất lượng dự án đầu tư xây dựng
Hiểu theo nghĩa hẹp trong bước chuẩn bị đầu tư là quá trình tạo lập, hình thành hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, kinh tế, làm cơ sở để triển khai đầu
tư hiệu quả, thu được lợi ích tối ưu cho nhà đầu tư.
Hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ chất lượng của quá trình đầu tư dự án, để hình thành cơ sở
vật chất và vận hành dự án đầu tư đạt hiệu quả.
Nếu coi dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và xây dựng cơng trình thì
chất lượng dự án đầu tư xây dựng bao gồm: (1) Việc xác định đúng nhất việc có nên đầu
tư hay khơng, nếu có thì lập phương án, kế hoạch đầu tư đảm bảo đạt được hiệu quả đầu
tư cao nhất, (2) phương án xây dựng cơng trình đảm bảo tính bền vững, thẩm mỹ, công
năng sử dụng phù hợp với yêu cầu của dự án và các yêu cầu của xã hội (những yêu cầu bắt
buộc phải tuân thủ trong Luật, Nghị định, Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về an toàn, an
ninh xã hội, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn năng lng, ti nguyờn..)
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

13


- Cht lng cụng trỡnh xây dựng: Xét ở góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người
thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đặc trưng bởi các đặc tính cơ
bản như: công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy,
tính thẩm mỹ, an tồn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế, tính đảm bảo về thời gian
phục vụ của cơng trình. Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn cần được xem xét
trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng, với các vấn đề liên quan cơ bản như:
Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu tư phải chi trả mà
cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận có các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch
vụ xây dựng như: Lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng.
Chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của
các bộ phận, hạng mục cơng trình.
Vấn đề mơi trường: xét từ hai góc độ: tác động của dự án tới các yếu tố môi trường và tác
động của các yếu tố mơi trường tới q trình hình thành dự án.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng có tính đa mục tiêu / mục đích
Trong mỗi DA nói chung và DAĐTXD cơng trình nói riêng thường chứa đựng
nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu ấy có thể khơng đồng hướng thậm chí mâu
thuẫn nhau.
Có thể phân biệt 2 loại mục tiêu của một DA: (1) Mục tiêu ngỏ (công khai) và (2)
mục tiêu kín (bí mật).
Mục tiêu ngỏ là những mục tiêu của DA được xác định ngay từ khi có ý tưởng
ĐT và trong q trình hình thành DA, ví dụ như:
- Mục tiêu về kỹ thuật - cơng nghệ: quy mơ cơng trình, cấp cơng trình, các yêu
cầu về độ bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất
lượng,..
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: Tối thiểu chi phí nguồn lực, thời gian xây dựng
ngắn,..
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: Cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu hút
lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất ai,..


Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dùa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

14

- Cỏc mc tiờu khỏc: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phịng, trật tự, an tồn xã
hội,...
Mục tiêu kín là những mục tiêu khơng công khai, được các đối tác tham gia DA
“ngầm” xác định. Các mục tiêu kín thường là các mục tiêu lợi ích cá nhân và thường
mâu thuẫn với các mục tiêu ngỏ, ví dụ như:
- CĐT DA mong muốn có CTXD chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất, thời
gian xây dựng ngắn nhất.
- Nhà thầu xây dựng mong muốn tìm kiếm được nhiều lợi nhuận nhất trong quá
trình thi cơng xây lắp cơng trình.
- Giám đốc điều hành DA mong muốn các công việc của DA được tiến hành một
cách sn sẻ và hồn thành tốt đẹp để nâng cao uy tín cá nhân.
- Cơng nhân xây dựng trực tiếp muốn bớt xén công đoạn thi công, làm ẩu, bớt
xén vật liệu để tăng thu nhập cá nhân.
- Kỹ sư giám sát muốn hoàn thành hợp đồng giám sát một cách thuận lợi nhất.
- Hoặc lợi dụng những thông tin có được từ DA để bán thơng tin về quy hoạch,
mua bán bất động sản,...
Tính đa mục tiêu của DA là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự
phức tạp trong quản lý DA xây dựng.
1.1.2.2 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình có tính duy nhất

Mỗi CTXD đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm xây dựng, không
gian và thời gian xây dựng khơng giống nhau. đặc điểm này tạo ra tính duy nhất của
DA xây dựng. Tính duy nhất của DA xây dựng phản ánh tính khơng lặp lại của DA,
gây khó khăn khơng ít cho việc tiên liệu chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện
DA cũng như cho việc tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra đối với DA.
1.1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình chịu sự ràng buộc về thời gian và chi
phớ ngun lc

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

15

Thi gian thc hin DA, thời điểm khởi công và kết thúc và tổng mức chi phí cho
việc thực hiện DA đã được xác định. Thường các yêu cầu về thời gian và chi phí thực
hiện DA xây dựng là hạn hẹp vì các CĐT DA ln muốn có những cơng trình chất
lượng cao nhưng chi phí thấp và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Những ràng
buộc này thường gây sức ép đối với các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực hiện
DA, mặt khác nó thường mâu thuẫn với các mục tiêu kín của nhà thầu xây dựng, vì thế
việc hồn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời gian, chi phí) của DA xây dựng
thường rất khó khăn trong thực tế.
1.1.2.4. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình ln tồn tại trong một môi trường
không chắc chắn (tiềm ẩn nhiều rủi ro)
DAĐTXD cơng trình bao gồm nhiều loại cơng việc dự kiến phải thực hiện như
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, xin giấy phép xây dựng, giải phóng

mặt bằng xây dựng cơng trình, cung ứng vật tư thiết bị, thi cơng xây dựng cơng trình,
giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà nhầu và ký kết hợp đồng,… nhằm
biến ý tưởng ĐT xây dựng cơng trình thành hiện thực. Các cơng việc của DAĐTXD
cơng trình, do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng, thường được thực hiện
trong một môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã hội,…) tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc.
1.1.3 Vai trò của tư vấn trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước
1.1.3.1 Vai trị đảm bảo hạ tầng, phát triển cơng nghệ:
Trong một quốc gia, có 3 chủ thể tác động trực tiếp đến sự thay đổi công nghệ,
hợp thành “tam giác liên kết sáng tạo”. Mối quan hệ giữa ba loại chủ thể đó càng mạnh
thì cơng nghệ càng được đổi mới, phát triển.
Ba loại chủ thể đó là:
Cơ quan sản xuất - kinh doanh và người thiết kế kỹ thuật, là người sử dụng cuối
cùng, tạo ra hàng hoá dịch vụ.
Cơ quan nghiên cứu và triển khai: tạo ra cơng nghệ
Cơ quan đào tạo và nghiên cứu: hình thành phng phỏp lun, k nng, kin thc
c bn.

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

16

- H tr cho quỏ trình tương tác đó, có bốn yếu tố hạ tầng cơ bản là:
Cơ quan xúc tiến và tài trợ vốn đầu tư.
Cơ quan tiêu chuẩn đo lường.

Cơ quan cung cấp thông tin, khoa học công nghệ.
Cơ quan tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ
- Tư vấn là một trong các yếu tố hạ tầng không trực tiếp tạo ra cơng nghệ, nhưng
có vai trị xúc tiến, hướng dẫn quan trọng. Dịch vụ tư vấn phát triển sẽ góp phần tạo ra
môi trường lành mạnh cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, đầu tư và phát triển
công nghệ.
1.1.3.2 Vai trị thúc đẩy và hữu hiệu hố chuyển giao công nghệ
Năng lực công nghệ về thực chất là năng lực quản lý sự thay đổi cơng nghệ.
Trước khi có thể đạt được năng lực sáng tạo công nghệ (cải tiến, đổi mới, sáng tạo),
mỗi doanh nghiệp cần phải có năng lực tiếp nhận, vận hành và nuôi dưỡng công nghệ
để có thể tồn tại, hoạt động hiệu quả và chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, với trình độ phát triển ở Việt Nam hiện nay,
khả năng tự mình phát triển cịn hạn chế, do đó thường có chính sách chuyển giao cơng
nghệ từ nước ngồi. Các đối tác nước ngồi mặc dù rất mạnh về vốn, công nghệ, khả
năng quản lý ... nhưng rất cần tư vấn trong nước để tìm kiếm và lựa chọn đối tác, lựa
chọn cơng nghệ phù hợp với phương án sản phẩm - thị trường, giải quyết các thủ tục
hành chính, đàm phán về chuyển giao cơng nghệ, “thích nghi hố” cơng nghệ phù hợp
với điều kiện Việt nam. Ngược lại, các doanh nghiệp Việt nam thiếu kiến thức và kinh
nghiệm về đầu tư nước ngồi, về thơng tin thị trường quốc tế, tìm kiếm và lựa chọn đối
tác, đánh giá công nghệ, lập và thẩm định dự án đầu tư, kỹ năng quản lý, tiếp thị .. do
đó cũng rất cần tư vấn.
Trong chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi, cả bên giao và bên nhận đều cần đến
tư vấn, sự thành công của cuộc chuyển giao công nghệ trước hết phụ thuộc vào phương
án thị trường, sản phẩm, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vai trị thúc đẩy và hữu hiệu hố chuyển giao cơng nghệ ln đi cùng với vai trị
hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp đầu tư
đúng hướng và hiệu quả. Trong q trình thúc đẩy và hữu hiệu hố chuyển giao cơng
nghệ, nhà tư vấn có vai trị tiên phong trong việc:
+ Nắm bắt và truyền bá các ý tưởng mới, công nghệ mới.
+ Hỗ trợ đảm bảo thông tin cụng ngh, thụng tin th trng.

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

17

+ Chuyn giao k nng quản lý phục vụ cạnh tranh và hiệu quả.
Ở góc độ một công ty tư vấn, lợi thế cạnh tranh của một công ty tuỳ thuộc chủ
yếu ở khả năng luôn vượt trước khách hàng về ý tưởng, cách tiếp cận, phương pháp
luận, kiến thức, kỹ năng để đưa ra được những điều mới mẻ và hiệu quả cho khách
hàng.
Như vậy, phát triển nghề tư vấn khơng chỉ có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp trong một vụ chuyển giao công nghệ cụ thể, mà quan trọng
hơn, nó giúp cho các nước đang phát triển như Việt Nam có được đội ngũ chun gia
có trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng nguồn lực, tạo năng lực nội sinh, là
tiền đề để thực hiện chính sách “nhảy cóc” cơng nghệ, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
1.1.3.3 Vai trị là một ngành công nghiệp trong nền kinh tế
Theo nghĩa rộng, một ngành công nghiệp bao gồm một tập hợp các chủ thể tiến
hành các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ (chế biến vật chất hoặc
chế biến thông tin) cạnh tranh trực tiếp với nhau trên thị trường. Có thể coi các dịch vụ
tư vấn phục vụ các tổ chức - doanh nghiệp là một ngành cơng nghiệp trong đó có các
phân ngành như: tư vấn kỹ thuật, tư vấn quản lý, tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn
tài chính. Tư vấn khơng chỉ có vai trị là yếu tố hạ tầng phát triển cơng nghệ hay vai trị
thúc đẩy, hữu hiệu hố chuyển giao cơng nghệ mà cịn hiện diện như một ngành cơng
nghiệp có những đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế.

Mức độ phát triển của công nghiệp tư vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá
trình độ phát triển, mức độ cơng nghiệp hố của một quốc gia. Những quốc gia phát
triển cũng chính là nơi có nền nghề tư vấn phát triển mạnh nhất. Sự phát triển của công
nghiệp tư vấn trong nước phản ánh mức độ phức tạp của những vấn đề kỹ thuật, quản
lý mà doanh nghiệp, cộng đồng đang gặp phải và khả năng huy động nguồn lực trí tuệ
trong nước để giải quyết những vấn đề đó.
Tư vấn là một ngành kinh tế tri thức, khơng địi hỏi đầu tư lớn vào phần cứng, có
thể nói tư vấn là một ngành cơng nghệ cao.
Tư vấn là một trong số ít ngành cơng nghiệp mà Việt Nam có khả năng rút ngắn
khoảng cách với các nước trong khu vực trong một thời gian không dài mà không cần
vốn đầu tư lớn. Hơn nữa, con người Việt Nam có thế mạnh về tiềm năng trí tuệ so với
hầu hết các nước trong khu vực. Do đó, chiến lược phát triển khoa học cơng nghệ của
Việt Nam cần dành vị trí xứng đáng cho việc phát triển công nghiệp tư vấn, coi tư vấn
là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nc.

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dùa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

18

1.1.4 VI NẫT V QU TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ
TƯ VẤN
Có thể nói, nghề tư vấn xuất hiện cùng với việc xã hội lồi người hình thành giai
cấp, có sự phân chia lao động, xã hội xuất hiện những người chuyên đi cho, đi bán
hoặc đổi lời khuyên lấy một thứ gì đó. Họ là những nhà thơng thái, có học vấn cao, có

trí tuệ hơn người để mang đến cho người khác những lời khun hữu ích. Đó có thể là
những lời khuyên trong lĩnh vực thường ngày của đời sống như sức khoẻ, kỹ thuật,
kinh doanh cho những người dân thường, cũng có thể là những mưu lược, sách lược
của các mưu sỹ, quân sư giúp các tướng lĩnh, vua chúa trong chiến tranh hoặc trong
việc đạo trị dân, xây dựng đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, ở bất kỳ một lĩnh vực nào của đời sống, ở đâu có
mối quan hệ cung - cầu thì ở đó xuất hiện thêm một thành phần thứ ba, đó chính là tư
vấn. Bên thứ nhất là nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, bên thứ hai là khách hàng,
người tiêu dùng, bên thứ ba chính là nhà tư vấn, độc lập và khách quan với hai thành
phần nói trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như tư vấn về sức khoẻ, pháp luật,
hơn nhân gia đình v.v.. tư vấn là người cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng.
Ngày nay, người ta coi lao động trí óc là một hình thức lao động chất lượng cao,
chất xám trở thành một tài ngun vơ giá, từ đó có thể xây dựng nên một nền kinh tế
tri thức, đó là nền kinh tế xây dựng trên cơ sở sản xuất, phân phối và sử dụng thông tin.
Trên thế giới, ban đầu các nhà tư vấn xuất hiện đơn lẻ, hoạt động tự phát, về sau,
khi nền kinh tế phát triển, các yêu cầu về tư vấn cũng phát triển ngày càng nhiều, vì
vậy các nhà tư vấn đã hợp tác lại, thành lập nên các công ty tư vấn. Châu Âu đi đầu
trong sự phát triển nghề tư vấn, họ đã thành lập được “Hiệp hội tư vấn Châu Âu” tên
viết tắt là EFCA (European Federation of Consultant Asssociations) tập hợp được rất
nhiều các công ty tư vấn, các chuyên gia tư vấn đề giải quyết tất cả các yêu cầu về dịch
vụ tư vấn cho toàn xã hội.
Thế giới cũng thành lập được “Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn”, tên viết tắt
theo tiếng Pháp là FIDIC. FIDIC đã tập hợp được rất nhiều các hiệp hội tư vấn thành
viên trên thế giới, đã soạn thảo rất nhiều tài liệu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. FIDIC soạn thảo các quy trình về đấu thầu, các
hợp đồng kinh tế, các hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn. Đặc biệt là cuốn “Hướng dẫn về
giải thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:1994 cho ngành tư vấn xây dựng” đã được
sử dụng có hiệu quả ở Việt Nam.
Ngày nay, thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, chiếm 20% tổng giá trị
thương mại toàn cầu trong nền kinh tế, dịch vụ tư vấn đóng một vai trị đặc biệt quan

trọng, nó như một chất xúc tác góp phần làm cho kinh t phỏt trin mt cỏch ti u v
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

19

bn vng. Trờn th gii, sự phát triển của nghề tư vấn chuyên nghiệp đã bắt đầu tư
những năm 50 của thế kỷ XX khi các tập đoàn đa quốc gia nhận ra một sự thực là ngẫu
nhiên họ trở thành những đội quân tiên phong chuyển giao những lý thuyết về tư vấn
xây dựng rất có hiệu quả khi đang tiến hành và mở rộng việc kinh doanh của họ ở nước
sở tại. Khi phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, đương nhiên họ trở thành những
nhà tư vấn nếu gặp các dự án đầu tư tương tự. Các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng dần
trở thành lý thuyết quản lý dự án, yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một dự án đầu tư
nào. Do đó, đã bổ xung thêm vào lĩnh vực kinh doanh truyền thống một lĩnh vực kinh
doanh mới đó là dịch vụ tư vấn xây dựng. Dịch vụ tư vấn xây dựng chuyên nghiệp đã
được phổ biến trên tồn thế giới và từ đó, người ta bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về lý
thuyết cũng như việc đào tạo các kỹ sư tư vấn xây dựng chuyên nghiệp. Đặc biệt là lý
thuyết về tư vấn quản lý dự án đã được chấp nhận là một phương pháp luận khoa học
dùng cho việc hoạch định, thiết lập, giám sát kiểm soát việc thực hiện dự án. Tư vấn
xây dựng đã trở thành một nghề kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao, vì vậy đã và đang
được đầu tư nghiên cứu để phát triển.
Ở Trung Quốc, các nhà lãnh đạo đất nước đã coi tư vấn xây dựng như là một
nguồn tài nguyên chính để tiến tới thực hiện các dự án xây dựng trong chiến lược phát
triển của mình. Tư vấn xây dựng khơng chỉ nằm trong định hướng, trong kế hoạch phát
triển của quốc gia, để phục vụ cho sự nghịêp xây dựng và hiện đại hố đất nước mà

cịn xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường tư vấn xây dựng ở nước ngoài. Những năm gần
đây, Trung Quốc đã có mặt trong nhiều dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam với vai trò
tư vấn.
Nhật Bản là một siêu cường kinh tế cũng đang hoà nhập với Châu á bằng mọi
cách, từ đầu tư trực tiếp FDI đến viện trợ ODA, cung cấp tài chính và chuyển giao
cơng nghệ. Đến nay, Nhật Bản cũng coi dịch vụ tư vấn xây dựng, đặc biệt là dịch vụ
quản lý dự án như là một công cụ đắc lực để phát triển nền kinh tế.
Trong các nền kinh tế và doanh nghiệp hiện đại, dịch vụ tư vấn được sử dụng
ngày một rộng rãi, mang lại kiến thức và phương pháp luận tiên tiến, hiệu quả nhất cho
người sử dụng dịch vụ.
Trong đầu tư xây dựng, hiện nay, người ta nhìn nhận tư vấn là một phần không
thể thiếu của bất kỳ dự án đầu tư nào. Tư vấn xây dựng là yếu tố không thể thiếu được
trong sự thành công của các dự án đầu tư xây dựng trên thế giới, nó góp phần tháo gỡ
rào cản về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cho
việc thực thi các dự án.
1.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VAI TRỊ CỦA
DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

§Ị tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng
Văn Dựa


Luận văn thạc sỹ kinh tế

20

1.2.1 Quy trỡnh hỡnh thnh và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
GIAI ĐOẠN TRƯỚC DỰ ÁN


Nguyên nhân làm xuất hiện
các dự án.
Các ý tưởng ban đầu

GIAI ĐOẠN I

Chuẩn bị đầu tư

GIAI ĐOẠN II

Thực hiện đầu tư

GIAI ĐOẠN III

Kết thúc đầu tư
GIAI ĐOẠN SAU ĐẦU TƯ

Khai thác sử dụng
Vận hành, bảo trì

KẾT THÚC DỰ ÁN

Hết thời hạn sử dụng
Thanh lý tài sản, phá dỡ
Hỏng, khụng s dng c

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án đầu
t xây dựng
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc - CHKT07; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng

Văn Dựa



×