Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Tài Liệu Quan Hệ Giữa Luật Tục Và Pháp Luật Từ Thực Tiễn Các Tỉnh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 178 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
********

MA THỊ THANH HIẾU

QUAN HỆ GIỮA LUẬT TỤC VÀ PHÁP LUẬT
TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC BỘ

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9 38 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2023

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, thông tin, kết quả nêu trong luận án là trung thực, bảo đảm độ chính xác, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận án



document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU .................................................................... 8
1.1. Khái lược tình hình nghiên cứu...................................................................... 8
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu ....................................................................................................................... 32
1.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.................................................. 36
Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA LUẬT
TỤC VÀ PHÁP LUẬT...................................................................................... 39
2.1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ giữa luật tục và pháp luật ......................... 39
2.2. Nội dung và các lĩnh vực thể hiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật ........ 55
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa luật tục và pháp luật .................... 70
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 77
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUAN HỆ GIỮA LUẬT TỤC VÀ PHÁP
LUẬT TỪ CÁC TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC BỘ ........................................ 79
3.1. Khái quát về các dân tộc thiểu số và luật tục các dân tộc thiểu số khu vực Tây
Bắc Bộ ................................................................................................................. 79
3.2. Thực tiễn quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ
............................................................................................................................. 82
3.3. Đánh giá chung về quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại các tỉnh khu vực Tây
Bắc Bộ ............................................................................................................... 103
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 118

CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUAN HỆ
GIỮA LUẬT TỤC VÀ PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH KHU
VỰC TÂY BẮC BỘ ........................................................................................ 120
4.1. Quan điểm hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh
khu vực Tây Bắc Bộ .......................................................................................... 120
4.2. Giải pháp hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh
khu vực Tây Bắc Bộ .......................................................................................... 127
Kết luận Chương 4 .......................................................................................... 144
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 150

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

document, khoa luan4 of 98.

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

BLDS


Bộ luật dân sự

DTTS

Dân tộc thiểu số

HN và GĐ

Hôn nhân và gia đình

TAND

Tịa án nhân dân

TTDS

Tố tụng dân sự

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


tai lieu, luan van5 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Hình 3.1. Tỷ lệ tảo hơn của người DTTS theo giới tính và khu vực ............ 109
Bảng 3.1: Thống kê số lượng các dân tộc thiểu số và tỷ lệ % dân số khu vực
Tây Bắc Bộ ........................................................................................................ 1
Bảng 3.2: Tỷ lệ dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Bộ phân loại theo tỉnh ...... 3
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát sơ bộ về hình thức tồn tại của luật tục các DTTS
khu vực Tây Bắc ............................................................................................... 4
Bảng 3.4. Thống kê số lượng tảo hôn, hôn nhân cận huyết khu vực Tây Bắc Bộ
giai đoạn 2015-2021 ...................................................................................... 110

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Pháp luật đóng vai trị quan trọng là cơng cụ duy trì trật tự trong xã hội
phân hóa thành các giai cấp với những mâu thuẫn lợi ích khác nhau. Chức năng
của pháp luật là điều hịa, giữ những mâu thuẫn đó trong một giới hạn chấp
nhận được nhằm giữ cho xã hội ổn định, phát triển. Tuy nhiên, bởi tính giai cấp
của nhà nước và pháp luật nên tất yếu, pháp luật bảo bảo vệ quyền, lợi ích của
giai cấp cầm quyền mà khơng thể hài hịa mọi lợi ích giai cấp trong xã hội.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội lồi người, pháp luật ngày càng hoàn
thiện nhưng do bản chất giai cấp, tính lạc hậu của pháp luật với tồn tại xã hội
mà không phải lúc nào, trong lĩnh vực nào pháp luật cũng kịp thời điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Nhất là mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có trình độ phát triển
khơng đồng đều về nhiều mặt, vấn đề này tạo nên những khiếm khuyết trong
hệ thống pháp luật.
Trong điều kiện đó, các quy phạm xã hội khác đã được nhiều cộng đồng

áp dụng để giải quyết những quan hệ xã hội mà pháp luật chưa vươn tới được,
hoặc chưa đủ sức để điều chỉnh, trong đó có luật tục. Trong giai đoạn hiện nay,
việc tồn tại luật tục bên cạnh pháp luật của nhà nước mang tính khách quan, nó
cho thấy rằng có những điều kiện kinh tế - xã hội và các quan hệ xã hội phù
hợp với sự điều chỉnh của luật tục. Bởi vậy, vai trò hiện thực của luật tục trong
quan hệ với pháp luật và đời sống xã hội đòi hỏi luật tục cần một chỗ đứng
xứng đáng như là một bộ phận của hệ thống các quy phạm xã hội, một nguồn
để hình thành Nhưng cần phải nhìn nhận mối quan hệ giữa luật tục và pháp
luật như thế nào cho đúng đắn, vừa giữ gìn kho tàng vốn sống văn hóa hết sức
phong phú, nhân văn của các dân tộc thiểu số biểu hiện trong luật tục, mà phải
phát huy các giá trị đó góp phần chuyển tải pháp luật của nhà nước vào trong đời
sống người dân phục vụ mục tiêu phát triển chung của đất nước.

document, khoa luan6 of 98.

1


tai lieu, luan van7 of 98.

Khu vực Tây Bắc Bộ là là địa bàn rộng lớn, là nơi sinh sống lâu đời của
nhiều dân tộc thiểu số. Sự phát triển của từng dân tộc ở các tỉnh Tây Bắc luôn
gắn chặt với sự phát triển chung của đất nước, tạo nên sức mạnh của toàn dân
tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả nước. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương kế thừa và phát huy những luật tục,
phong tục trong việc quản lý cộng đồng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây
Bắc. Bên cạnh những kết quả đạt được của kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực
Tây Bắc Bộ, thực tiễn pháp luật đi vào đời sống rất khó khăn, thậm chí cịn phải
nương theo những quy định của luật tục để đi vào cuộc sống. Điều này cho thấy
việc kết hợp luật tục và pháp luật trong quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ

cộng đồng là một đòi hỏi hết sức khách quan nhất là trong điều kiện các dân tộc
thiểu số khu vực Tây Bắc Bộ vốn phát triển không đồng đều, mang tính đặc thù
và đa dạng cao. Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơ chế nào đảm bảo tỉnh khả thi cho
việc thừa nhận luật tục và quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại các tỉnh khu vực
Tây Bắc Bộ. Những quy định rải rác về thừa nhận tập quán lại thiếu hướng dẫn,
chưa thực sự phù hợp để tạo không gian pháp lý cho luật tục tiến bộ có thể được
thừa nhận rộng rãi và áp dụng trong thực tiễn, loại bỏ những hủ tục.
Ngoài ra, cịn thiếu các cơng trình nghiên cứu một cách toàn diện, sâu
sắc, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quan hệ giữa luật tục và pháp luật nói
chung, quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc
Bộ nói riêng. Điều này khiến cơ sở cho việc đề xuất thừa nhận và giải quyết
quan hệ giữa luật tục và pháp luật gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những nhận thức trên, học viên đã chọn đề tài “Quan hệ
giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ” để triển
khai nghiên cứu trong quy mơ luận án với mong muốn góp phần nghiên cứu
một cách tồn diện và có hệ thống nội dung liên quan đến đề tài được lựa chọn.

document, khoa luan7 of 98.

2


tai lieu, luan van8 of 98.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận án là luận chứng khoa học cho một giải
pháp giải quyết hài hòa quan hệ giữa luật tục các dân tộc thiểu số khu vực Tây
Bắc và pháp luật của nhà nước trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân, tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về luật tục và pháp luật, trên cơ sở
đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ giữa luật tục và pháp
luật gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, lĩnh vực thể hiện và những yếu tố ảnh
hưởng đến quan hệ giữa luật tục và pháp luật;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại các
tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ theo các lĩnh vực thể hiện quan hệ giữa luật tục và pháp
luật, làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó từ
thực tiễn quan hệ giữa luật tục và pháp luật các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ;
- Hệ thống các quan điểm và đề xuất được các giải pháp mang tính khả
thi, tồn diện, giải quyết hài hòa quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn
các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ, gợi mở những đề xuất pháp lý cho việc xử lý
hiệu quả quan hệ giữa luật tục và pháp luật ở nước ta thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn quan
hệ giữa luật tục và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ, cụ thể là khái niệm, đặc
điểm và nội dung quan hệ giữa luật tục và pháp luật; đặc trưng, hình thức biểu
hiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc
Bộ hiện nay, đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện.

document, khoa luan8 of 98.

3


tai lieu, luan van9 of 98.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm, nội dung và lĩnh

vực biểu hiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ.
- Về không gian: luận án tiến hành nghiên cứu tại khu vực Tây Bắc Bộ, cụ
thể trên địa bàn 6 tỉnh Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng quan hệ giữa luật tục và
pháp luật từ khi đất nước đổi mới (từ năm 1986) đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Việt
Nam về nhà nước và pháp luật; chính sách dân tộc; đặc biệt là tư tưởng nhà
nước pháp quyền, về tập quán pháp và về cơ chế tự quản của cộng đồng...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Với phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài, đòi hỏi cách tiếp cận liên
ngành và đa ngành khoa học xã hội. Đó là:
Tiếp cận tồn diện và hệ thống
Nghiên cứu mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật cũng như biểu hiện
của mối quan hệ đó trong thực tiễn từ giai đoạn đổi mới (1986) đến nay địi hỏi
cách tiếp cận tồn diện và hệ thống. Đó là các yếu tố pháp luật, chính sách của
Nhà nước tác động đến đời sống người DTTS tại đây, ý thức pháp luật cũng
như thói quen ứng xử của người dân trong các quan hệ xã hội cũng như những
mâu thuẫn, bất cập trong quá trình tác động lẫn nhau khi điều chỉnh bằng pháp
luật và điều chỉnh bằng luật tục trong cùng một lĩnh vực, một quan hệ xã hội.
Tiếp cận toàn diện và hệ thống cho phép đề tài có thể đánh giá được mối
tương quan, tác động qua lại giữa luật tục và pháp luật trong đời sống cộng
đồng các DTTS ở Tây Bắc.
Tiếp cận luật học: Nếu cách tiếp cận toàn diện và hệ thống cho phép đề
tài có cái nhìn bao qt về vấn đề nghiên cứu thì với cách tiếp cận luật học là cách

document, khoa luan9 of 98.


4


tai lieu, luan van10 of 98.

tiếp tận trọng tâm của đề tài để nhìn nhận quan hệ giữa luật tục và pháp luật dưới
giác độ pháp lý. Dựa trên những giá trị của luật tục với cơ chế tự quản cộng đồng,
chi phối mọi mặt đời sống của người DTTS trong mối quan hệ với các quy định
về quản lý nhà nước, về điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật.
Ngoài ra, đề tài cũng tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau như:
Tiếp cận ở khía cạnh dân tộc học để nghiên cứu sự vận động, sức sống
của luật tục trong cộng đồng người DTTS Tây Bắc trong sự ảnh hưởng của
kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục, tập quán, điều kiện tự nhiên …
Tiếp cận ở khía cạnh lịch sử để thấy mức độ tác động, ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau giữa luật tục và pháp luật qua các thời kỳ phát triển của nhà nước ta.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu, luận án kết hợp sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng chủ yếu trong Chương
1 và Chương 2 của luận án để nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan đến
đề tài luận án, bao gồm các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước về luật
tục, các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật dưới nhiều
giác độ nghiên cứu khác nhau. Phương pháp này cũng được sử dụng trong phần
lý luận và luận giải mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật; phân tích các yếu
tố tác động đến mối quan hệ giữa luật tục thông qua việc sử dụng một loạt các
tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng trong Chương 3, Chương
4 của luận án. Với nội dung trong Chương 3, phương pháp so sánh được áp
dụng để chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt trong nội hàm của luật tục và

pháp luật, cũng như biểu hiện ra bên ngồi thơng qua quan hệ giữa luật tục và
pháp luật trong thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ. Với nội dung Chương
4, phương pháp so sánh được áp dụng để rút ra kinh nghiệm giải quyết quan hệ
giữa luật tục và pháp luật tại một số quốc gia đã và đang thừa nhận luật tục như
một hệ thống quy phạm chính thức bên cạnh pháp luật (Malaysia và Indonesia),

document, khoa luan10 of 98.

5


tai lieu, luan van11 of 98.

từ đó đề xuất xây dựng mơ hình quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại Việt Nam
nói chung và tại khu vực Tây Bắc Bộ nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử: được sử dụng để xem xét
mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật trong các giai đoạn, điều kiện lịch sử cụ
thể, chỉ ra những yếu tố tác động đến quan hệ giữa luật tục và pháp luật.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng chủ yếu trong Chương 4 của luận
án, kết hợp với kết quả nghiên cứu có được từ việc áp dụng các phương pháp
nghiên cứu trên đây nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất
của tác giả trong việc tạo ra cơ chế giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa luật tục
và pháp luật tại các tỉnh Tây Bắc.
5. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận án
Những kết quả nghiên cứu mới mà đề tài luận án đạt được đó là:
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa các quan điểm khoa học về pháp luật,
luật tục, trên cơ sở đó, luận án xác định khái niệm, đặc điểm và nội dung quan
hệ giữa luật tục và pháp luật. Chỉ rõ những yếu tố tác động đến quan hệ giữa
luật tục và pháp luật trong điều kiện, hồn cảnh Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, luận án mơ tả những đặc trưng trong quan hệ giữa luật tục và

pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ; phân tích thực trạng quan hệ giữa luật tục
và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ qua các phương thức biểu hiện, lĩnh vực
tác động của quan hệ. Từ đó, luận án đánh giá những giá trị mà quan hệ giữa
luật tục và pháp luật mang lại, cũng như những hạn chế còn tồn tại, nguyên
nhân của những hạn chế cần giải quyết.
Thứ ba, luận án xác định các quan điểm định hướng và đề xuất các giải
pháp có tính tồn diện và khả thi nhằm giải quyết hài hòa quan hệ giữa luật tục
và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ trong thời gian tới, đặc biệt là việc xác
định mơ hình hợp lý làm tiền đề cho việc thực hiện các giải pháp này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Về nhận thức lý luận: Luận án hình thành tư duy đầy đủ về quan hệ giữa
luật tục và pháp luật, từ khái niệm, đặc điểm tới nội dung quan hệ giữa luật tục và
pháp luật, những yếu tố tác động đến quan hệ giữa luật tục và pháp luật.

document, khoa luan11 of 98.

6


tai lieu, luan van12 of 98.

- Về thực tiễn: luận án cung cấp những khuyến nghị và giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết, hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại khu vực Tây
Bắc Bộ hiện nay, cũng như có thể mở rộng để giải quyết hài hòa quan hệ giữa
luật tục và pháp luật trong cộng đồng các DTTS nước ta.
- Về hoàn thiện thể chế, chính sách: đề tài xác lập cơ sở khoa học cho
việc thiết kế mơ hình hợp lý của quan hệ giữa luật tục và pháp luật, đề xuất xây
dựng Luật Tập quán và tiếp tục phát huy những kết quả đạt được từ quy định
về tự quản cộng đồng, chính sách dân tộc của Nhà nước.
Trên cơ sở những đóng góp nêu trên, thành cơng của đề tài có ý nghĩa

thiết thực với nhiệm vụ phát huy khối đoàn kết dân tộc, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.
Luận án cũng có ý nghĩa là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu và giảng dạy khoa học pháp lý cũng như các nhà hoạch định chính sách,
các nhà lập pháp. Luận án cũng có thể được sử dụng tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu với 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quan hệ giữa luật tục và pháp luật
Chương 3: Thực trạng quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại khu vực Tây
Bắc Bộ
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và
pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ.

document, khoa luan12 of 98.

7


tai lieu, luan van13 of 98.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái lược tình hình nghiên cứu
1.1.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về pháp luật

Pháp luật là thiết chế song hành cùng với sự ra đời, phát triển của nhà
nước, chính vì vậy, những cơng trình nghiên cứu về pháp luật có thể đánh giá
là vơ cùng đồ sộ. Dù vậy, khơng có nghĩa là nội dung nghiên cứu về pháp luật
đã cũ, đã lỗi thời, theo khảo cứu của tác giả luận án, các cơng trình nghiên cứu
về pháp luật từ cổ điển tới hiện đại đã ngày càng dày thêm, đa dạng hơn.
Khi khảo cứu sơ bộ các cơng trình nghiên cứu về pháp luật, có thể thấy số
lượng cơng trình nghiên cứu là rất lớn, nhiều phương thức tiếp cận, đánh giá về
chủ đề này. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Tác giả Frederic Bastiat, nhà kinh tế học, chính khách và tác giả nổi tiếng
người Pháp trong cuốn “The Law” (tiếng Pháp: La Loi) quan niệm pháp luật
“là tổ chức mang tính tập thể quyền bảo vệ một cách hợp pháp các quyền của
cá nhân”. Theo ơng, pháp luật chính là các quyền tự nhiên hay nói cách khác là
“tổ chức để bảo vệ hợp pháp các quyền tự nhiên” mà Chúa ban cho con người
từ khi sinh ra: quyền được bảo vệ, quyền tự do và quyền với tài sản, với mục
đích cuối cùng là để cơng lý ngự trị [113].
Một trong những tác phẩm kinh điển của nhà lý thuyết pháp lý quan trọng
nhất của thế kỷ XX, Hans Kelsen là cuốn “General Theory of Law and State”
với những luận điểm khá tương đồng với Frederic Bastiat . Cuốn sách được
chia thành hai phần: phần thứ nhất dành cho luật pháp, phần thứ hai dành cho
nhà nước. Các chủ đề này kết hợp với nhau tạo thành sự trình bày có hệ thống
và tồn diện nhất về luật học của Kelsen, đó là chứa đựng những lập luận về lý
thuyết pháp luật tự nhiên, ông cho rằng pháp luật là một trật tự cưỡng chế, trong
đó Nhà nước được độc quyền sử dụng vũ lực là pháp luật chính là công cụ của

document, khoa luan13 of 98.

8


tai lieu, luan van14 of 98.


lực lượng đó [128]. Đặc biệt ơng có nhắc đến luật tục, với quan điểm cho rằng
đây là sự lấp đầy vào khoảng trống của pháp luật [130].
Tác phẩm “Law, Order and Freedom: A Historical Introduction to Legal
Philosophy” của hai tác giả Cees Maris và Frans Jacobs, xuất bản năm 2011
mở rộng quan điểm về pháp luật tự nhiên thành cơ sở lý luận về quyền con
người. Hai tác giả đã khẳng định rằng pháp luật là hiện thân của công lý và sự
công bằng, chính vì vậy khi pháp luật bất cơng, con người khơng cần có nghĩa
vụ tn thủ[137].
Dưới giác độ nhân học pháp lý, tác giả James M. Donovan (2008) trong
cuốn sách “Legal Anthropology: An Introduction” đã khẳng định “Pháp luật là
một hình thức kiểm sốt xã hội đặc biệt trong một xã hội đã có hình thức tổ
chức chính trị ở bậc cao”. Đó là hình thức kiểm sát xã hội thơng qua việc áp
dụng một cách có trật tự và hệ thống trấn áp trong xã hội ấy [121].
Gần đây nhất, trong cuốn sách “Legal Traditions of the World: Sustainable
Diversity in Law” của tác giả H. Patrick Glenn (2014), Oxford University Press.
Cuốn sách đã được tái bản tới 5 lần và mới đây nhất là năm 2021. Cuốn sách
cung cấp một cái nhìn mới về khái niệm luật và quan hệ pháp luật trong bối
cảnh phân tích các hệ thống pháp luật truyền thống trên thế giới gồm: Luật tôn
giáo, Luật dân sự, Luật Hồi giáo, Thông luật (Luật Án lệ), Luật Hindu, Luật
Talmudic và Luật Nho giáo (dưới những ảnh hưởng hiện hành của lý luận Các
Mác). Thông qua 10 chương, mỗi hệ thống được xem xét trên phương diện thể
chế, luật nội dung, khái niệm và phương thức mà các nhà sáng lập nên nó, thái
độ của nó với sự thay đổi của truyền thống văn hóa và cách thức ứng xử với
các dân tộc khác. Quan điểm của tác giả được giải thích theo tư tưởng đa dạng
pháp luật và không xung đột, tức làm thế nào để dung hợp truyền thống pháp
lý trong thời kỳ hiện đại ngày nay nhằm tạo sự đa dạng bền vững trong pháp
luật các nước [116].

document, khoa luan14 of 98.


9


tai lieu, luan van15 of 98.

Nghiên cứu của tác giả Trandafirescu Bogdan Cristian (2017) về “The
Nature of the General Theory of Law”, “Ovidius” University Annals,
Economic Sciences Series Volume XVII, Issue 2 /2017. Bài báo này nhằm xác
định rõ vấn đề về bản chất của lý thuyết chung về luật, liệu nó có phải là sự
xuất phát của triết học luật hay nó chỉ là một trong những ngành khoa học pháp
lý với sự khác biệt duy nhất là nó có nghiên cứu thiên về pháp luật? Tác giả
cho rằng lý luận về pháp luật là một khoa học thực chứng có quy luật khách
quan là đối tượng nghiên cứu độc quyền và nó là một phần của phạm trù khoa
học pháp lý (đối lập với các khoa học bổ trợ được nghiên cứu trong trường luật
- xã hội học pháp lý, pháp lý triết học, tội phạm học, hình sự học, pháp y, v.v.).
Pháp luật cũng là ngành khoa học sử dụng những kiến thức từ các ngành khoa
học khác như xã hội học, chính trị học, kinh tế học, triết học, v.v.), nhất là với
triết học trong việc giải thích những vấn đề lý luận về pháp luật [120].
Hay nghiên cứu về pháp luật theo hướng so sánh của tác giả Denis J.
Galligan (2012) “Legal Theory and Empirical Research” trong cuốn “The
Oxford Handbooks of Empirical Legal Research”. Tác giả cho rằng từ trước
đến nay, khái niệm “luật học” được tiếp cận dưới góc độ lý thuyết (triết học)
với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, nếu được xem xét so sánh với nghiên cứu
thực nghiệm thì chỉ khác nhau ở chủ thể, mục đích và phương pháp nghiên cứu
nhằm làm rõ “thế nào là pháp luật và hệ thống pháp luật”. Chính vì vậy, tác giả
đã so sánh phương pháp nghiên cứu pháp luật dưới góc độ lý luận với nghiên
cứu dưới góc độ thực nghiệm để chỉ ra rằng các nghiên cứu thực nghiệm có thể
coi như là một phương tiện hiệu quả nhằm thu thập thông tin về thực hành luật,
làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật [115].

Tại Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu về pháp luật cũng rất lớn, với
một khối lượng lớn các cơng trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về pháp
luật như vậy, tác giả luận án không thể khái quát hết các nghiên cứu mà chỉ tập

document, khoa luan15 of 98.

10


tai lieu, luan van16 of 98.

trung vào các nghiên cứu trong những năm gần đây. Có thể kể đến các cơng
trình tiêu biểu đó là:
GS.TS Nguyễn Đăng Dung và các cộng sự với cuốn “Đại cương về pháp
luật” với hai nội dung lớn: (i) Những vấn đề cơ bản về pháp luật: đã hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật như khái niệm, bản chất, nguồn gốc, mối
liên hệ giữa pháp luật và các hiện tượng khác, các hình thức tổn tại của pháp luật;
(ii) Hệ thống pháp luật Việt Nam và các ngành luật: giới thiệu lịch sử phát triển
của nền pháp luật Việt Nam và hệ thống ngành luật Việt Nam hiện nay [17].
GS.TS. Nguyễn Minh Đoan với sách chuyên khảo “Vai trò của pháp luật
trong đời sống xã hội” đã phân tích sâu sắc vai trò của pháp luật trong đời sống
xã hội và mối quan hệ với Nhà nước. Tác giả khẳng định, pháp luật và công
cụ quản lý xã hội quan trọng không thể thiếu nhưng cũng không phải là công
cụ duy nhất, quản lý vạn năng [23].
Hay PGS.TS Lê Minh Tâm lại luận giải trong cuốn “Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” rằng,
pháp luật là biểu hiện của văn minh và văn hóa, là cơ sở để bảo đảm quyền con
người, cơng bằng, bình đẳng trong xã hội cũng như bảo đảm sự phát triển bền
vững của xã hội [74].
GS.TS Võ Khánh Vinh lại nghiên cứu về “Chính sách pháp luật – Những

vấn đề lý luận và thực tiễn” với tư cách xem xét định hướng, nền tảng để xây
dựng pháp luật – đó là chính sách, vai trị của chính sách với pháp luật để
đưa ra những quy phạm pháp luật mang tính khả thi trong thực tiễn[107].
Cuốn sách gồm 16 chương, chia thành 4 phần, làm rõ những vấn đề lý luận
chung về chính sách pháp luật; các hình thức thực hiện chính sách pháp luật;
các loại và các cấp độ chính sách pháp luật.
1.1.2 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về luật tục dưới giác độ pháp lý
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, luật tục được quan tâm trước nhất từ
các nhà luật học và các nhà cai trị địa phương từ đầu thế kỷ XIX và đầu thế kỷ

document, khoa luan16 of 98.

11


tai lieu, luan van17 of 98.

XX, trong đó tập trung vào luật tục ở các nước Châu Á, Châu Phi, những khu
vực chịu sự cai trị của chủ nghĩa thực dân. Vì vậy, các nhà luật học, các nhà
quản lý của các nước có nhiều thuộc địa như Anh, Pháp, Tây Ban Nha … rất
quan tâm nghiên cứu về luật tục. Trong những năm gần đây, trên thế giới luật
tục được coi như một dạng tri thức bản địa càng được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn[70, tr.9]. Các nhà khoa học đều coi luật tục là một
kho tàng tri thức bản địa của cộng đồng tộc người, khơng chỉ là một di sản văn
hóa đáng trân trọng mà cịn có giá trị với nhiều ngành khoa học xã hội như văn
hóa học, xã hội học, dân tộc học, luật học[71]. Tại Việt Nam, tuy luật tục đã ra
đời cách đây hàng trăm năm nhưng việc nghiên cứu luật tục ở nước ta mới chỉ
trong khoảng cuối thế kỷ XIX trở lại đây. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
tác giả luận án cũng chỉ tập trung vào những nghiên cứu về luật tục dưới giác
độ pháp lý chứ không đi sâu vào các nghiên cứu luật tục dưới các giác độ nghiên

cứu khác như dân tộc học, văn hóa học …., mặc dù phải khẳng định rằng số
lượng những nghiên cứu như vậy về luật tục là rất lớn.
Tác giả Peter G. Staubach (2018) với cuốn “The Rule of Unwritten
International Law: Customary Law, General Principles, and World Order”,
Routledge Publisher. Cuốn sách được nghiên cứu dưới giác độ so sánh trong
đó, đưa ra quan điểm luật tục chính là các tập qn, là một hình thức tự tổ chức
xã hội tự phát, và phát triển các kết quả phương pháp luận xuất phát từ quan
niệm này đối với việc áp dụng luật tục trong thời kỳ hiện đại để tạo thành các
quy tắc tập quán quốc tế. Cuốn sách gồm các nội dung chính: Thứ nhất, các lý
thuyết luật học chung về luật tục; thứ hai, các lý thuyết về luật tập quán quốc
tế; thứ ba, phương pháp luật để giải thích luật quốc tế dựa trên các tập quán,
luật tục [131].
Một trong những nghiên cứu khá toàn diện về luật tục các nước trên thế
giới có thể kể đến tác giả Martyn Rady (2015) với cuốn sách “Customary Law
in Hungary: Courts, Texts, and the Tripartitum”, Oxford University Press. Tác

document, khoa luan17 of 98.

12


tai lieu, luan van18 of 98.

giả phân tích luật tục với tư cách là tập quán pháp ở Hungary trong giai đoạn
từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 20. Được phát triển từ nghiên cứu một cách sâu sắc sự
hình thành hệ thống pháp luật Hungary của một tác giả là Werbőczy từ thế kỷ
16, luật tục được mô tả có vai trị như một trong ba yếu tố hình thành nên pháp
luật (quan hệ ba bên). Như tác giả giải thích, luật Hungary bắt nguồn từ sự pha
trộn của luật La Mã, các tiền lệ pháp, quy phạm pháp luật và tập quán (mà luật
tục được liệt kê trong nhóm này). Ngay cả sau khi hình thức Chính phủ Nghị

viện được thành lập vào thế kỷ 19, một yếu tố tập quán mạnh mẽ gắn liền với
luật pháp Hungary, được khuếch đại bởi sự liên kết của luật tục với truyền
thống dân tộc. Kết quả là Hungary đã duy trì việc áp dụng những quy định của
luật tục cho đến thời kỳ sau này, luật tục đã được pháp điển hóa khá nhiều
nhưng cách thức sử dụng luật tục trong giải thích pháp luật vẫn được nhiều
chính trị gia, luật gia sử dụng để biện minh cho các chương trình lập pháp [140].
Tác giả Tariq Ahmad (2013) với báo cáo “Research Guide: Customary
Law in India”. Báo cáo này cho biết luật tục là một dạng luật tập quán được
công nhận là một nguồn luật chính trong hệ thống pháp luật Ấn Độ và được
Hiến pháp thừa nhận với các điều kiện cụ thể (i) có nguồn gốc xa xưa; (ii) hợp
lý về bản chất và liên tục dược sử dụng khiến nó có được hiệu lực như của pháp
luật; (iii) được Tòa án thừa nhận; (iv) hiện tại vẫn đang được sử dụng; (v) không
thay đổi (bất biến). Báo cáo cũng thừa nhận rằng luật tục chỉ được áp dụng
trong một số cộng đồng người Ấn Độ và trong một số lĩnh vực hôn nhân, đất
đai, sở hữu[111].
Tại khu vực Đơng Nam Á, hai quốc gia chính thức coi luật tục (Adat) là
một dạng quy phạm điều chỉnh xã hội trong các cộng đồng nhỏ người địa
phương bên cạnh pháp luật là Indonesia và Malaysia. Nếu so sánh với Việt
Nam, những nghiên cứu về luật tục dưới giác độ pháp lý của hai nước này là
nhiều nhất. Có thể kể đến là:

document, khoa luan18 of 98.

13


tai lieu, luan van19 of 98.

Theo quan điểm lý luận, tác giả Christa Rautenbach (2019) với bài “Case
Law as an Authoritative Source of Customary Law: Piecemeal Recording of

(Living) Customary Law?”, Potchefstroom Electronic Law Journal (PELJ). Tác
giả đặt vấn đề rằng một phán quyết từ Tịa án luật tục có thể được coi là có giá
trị như một bản án thơng thường đồng thời chính là một bản ghi chép lại sự tồn
tại của luật tục được thừa nhận chính thức. Tác giả cho rằng luật tục cần được
coi là một loại án lệ, được ràng buộc và có giá trị bắt buộc cho đến khi nó được
chuyển hóa vào luật hoặc được sửa đổi bởi một quyết định nghiêm túc, rõ ràng
sau đó [130].
Dưới góc độ thực tiễn, sách “Decentralization and Adat Revivalism in
Indonesia The Politics of Becoming Indigenous” của tác giả Adam D. Tyson
(2010) đã phân tích xu hướng lập pháp mang tính chính trị gay gắt tại Indonesia
liên quan đến thừa nhận vị trí của pháp luật với Adat- luật tục bản địa của
Indonesia. Thông qua việc phân tích các giai đoạn liên quan trong lịch sử của
Indonesia, tác giả xem xét các cuộc đấu tranh để yêu cầu công nhận Adat của
các cộng đồng dân tộc bản địa Indonesia, chủ yếu liên quan đến tranh chấp đất
đai, quản lý tự trị và xung đột trong khai thác tài nguyên, tái tạo bản sắc văn
hóa các dân tộc thiểu số nước này[143].
Cùng hướng nghiên cứu trên nhưng chỉ triển khai trên phạm vi hẹp, tác
giả Roberth Kurniawan Ruslak Hammar (2018) với bài “The Existence of
Customary Rights of Customary Law Community and Its Regulation in the Era
of Special Autonomy of Papua” đăng trên Journal of Social Studies Education
Research [124]. Nghiên cứu này được thực hiện ở Manokwari, Indonesia với
52 người DTTS cho thấy, luật tục đã được bảo vệ và công nhận trong cộng
đồng DTTS thông qua Hiến pháp Indonesia năm 1945, một văn bản luật riêng
năm 2001 và 2008 dành cho những đặc khu DTTS tại đây. Các cộng đồng được
quyền sở hữu và sử dụng các luật tục của mình trong giải quyết các vấn đề nội
bộ địa phương.

document, khoa luan19 of 98.

14



tai lieu, luan van20 of 98.

Nhiều bài báo khác liên quan đến chủ đề này có thể kể đến như David
Henley và Jamie S. Davidson (2008) với nghiên cứu “In the Name of Adat:
Regional Perspectives on Reform, Tradition, and Democracy in Indonesia”,
Modern Asian Studies , Volume 42 , Issue 4 , July 2008 , pp. 815 – 852; hai tác
giả Kamarusdiana Kamarusdiana, Mustapa Khamal Rokan (2018) với bài
“Configuration of Customary Law Related to Economy (Economic Adat Law
Study in North Sumatera, Indonesia)”, Vol 18, No 2 (2018) Kamarusdiana; tác
giả Najmu L. Sopian (2015) với bài “Informal Dispute Resolution Based On Adat
Law: A case Study of Land Dispute in Florest, East Nusa Tenggara, Indonesia”,
Volume 5 Number 2, May - August 2015, Indonesia Law Review. Các nghiên
cứu này nghiên cứu về luật tục chủ yếu liên quan đến vấn đề văn hóa, hơn nhân
và đất đai trong cộng đồng các DTTS tại Indonesia.
Với luật tục (Adat) ở Malaysia, có thể kể đến luận án “Native title in
Sarawak, Malaysia: Kelabit land rights in transition” Ramy Bulan (2005), The
Australian National University và được chuyển hóa thành sách “Legal
perspectives on native Customary land rights in Sarawak” năm 2008. Luận án
chỉ ra rằng luật tục liên quan đến vấn đề đất đai của cộng đồng DTTS đã được
thừa nhận trên nguyên tắc luật tục là một phần của pháp luật Malaysia theo Hiến
pháp liên bang. Hiệu quả của luật tục phụ thuộc vào sự chấp nhận phổ biến của nó
trong cộng đồng, áp lực của dư luận và thái độ chung đối với một người vi phạm
các chuẩn mực đã được chấp nhận và tính dễ bị tổn thương của cá nhân đối với
cảm giác được tôn trọng của con người. Để luật tục được công nhận là luật thì phải
đáp ứng 4 điều kiện đó là: (i) phải có lịch sử hình thành lâu đời; (ii) nó phải được
áp dụng liên tục và khơng bị phá vỡ hoặc gián đoạn từ đời này sang đời khác; (iii)
phải được tôn trọng và tuân thủ; (iv) được áp dụng để xét xử cho cá nhân nào vi
phạm quy định của luật tục. Tác giả cũng đề xuất việc thu hồi đất đang được sở

hữu theo luật tục cũng cần được đền bù thỏa đáng theo luật tục. Cùng hướng
nghiên cứu này có tác giả Richard Nyaru Anak Jawa (2015) với luận án “The

document, khoa luan20 of 98.

15


tai lieu, luan van21 of 98.

study of Customary rights in Malaysian land Administration system and
Domain model”. Tác giả so sánh luật tục về đất đai giữa hai khu vực của người
dân tộc bản địa, từ đó đề xuất việc xây dựng một mơ hình quản lý hành chính
phù hợp để quản lý đất đai trên cơ sở nguyên tắc áp dụng, phân định ranh giới
đất theo luật tục.
Cùng quan tâm đến lĩnh vực Luật Hiến pháp, Katrina Cuskelly (2011)
trong báo cáo “Customs and Constitutions: State recognition of customary law
around the world” đã đánh giá tầm quan trọng của luật tục tại nhiều quốc gia
ngày càng tăng nhất là trong vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nhưng việc
nhà nước cơng nhận luật tục thì cịn rất hạn chế, thậm chí ngay cả những nơi
được cơng nhận thì thường có mâu thuẫn giữa các chế định pháp luật với luật
tục. Tác giả đã phân tích việc thừa nhận luật tục trong Hiến pháp các nước như
Fiji, Slovenia, Belarrus, Armenia, Kazakhstan, Ukraina, Liên bang Nga …. Từ
đó đánh giá, bằng cách xây dựng nguyên tắc trong Hiến pháp sau đó là một văn
bản luật riêng cho việc thừa nhận và áp dụng luật tục là phương thức khá hợp
lý mà nhiều quốc gia đang áp dụng.
Hay tác giả Andrew Harding (2022) trong bài “Malaysia: Religious
Pluralism and the Constitution in a Contested Polity”, Middle East Law and
Governance 4 (2012) 356–385. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa luật tục
và pháp luật của Malaysia, từ đó chỉ ra nguyên nhân mà Hồi giáo đã tác động

được vào hệ thống pháp luật của Malaysia thông qua các luật tục mang màu
sắc tôn giáo.
Không chỉ ở Châu Á, Châu Phi cũng là một trong những khu vực mà các dân
tộc thiểu số (thổ dân) ở đây có hệ thống luật tục đa dạng, phong phú. Thậm chí,
luật tục đã được giảng dạy như một môn học tại Khoa Luật, Đại học Addis Ababa
và Đại học Mekelle. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là:
Cuốn giáo trình “Customary Law” của hai giảng viên Muradu Abdo và
Gebreyesus Abegaz (2009), System Research Institute. Giáo trình gồm 4 phần

document, khoa luan21 of 98.

16


tai lieu, luan van22 of 98.

lớn: các khái niệm cơ bản; Luật tục ở Châu Phi; Tổng quan về các thể chế pháp
lý truyền thống ở Ethiopia và Đa nguyên pháp lý. Đây là cuốn giáo trình hệ
thống khá đầy đủ các luật tục Châu Phi cũng như cơ chế giải quyết quan hệ
giữa pháp luật và luật tục theo thuyết “đa nguyên pháp lý”[90].
Tác giả Jan Arno Hessbruegge với nghiên cứu “Customary Law and
Authority in a State under Construction: The Case of South Sudan”, African
Journal of Legal Studies 5 (2012) 295–311, tác giả khẳng định người dân tại
Nam Sudan dựa nhiều hơn vào luật tục và chính quyền địa phương để điều chỉnh
các xung đột của họ hơn là dựa vào các thể chế nhà nước dân sự và luật định,
nhiều quan điểm cũng đề xuất pháp điển hóa luật tục thành luật chung cho Nam
Sudan. Tác giả cũng đánh giá việc thừa nhận luật tục là một phần thiết yếu của
cấu trúc quản trị, cùng với sự tham gia và cải cách có mục tiêu, là những yếu tố
khơng thể thiếu trong xây dựng nhà nước và hịa bình ở Nam Sudan.
Những bài nghiên cứu khác về luật tục Châu Phi khá đa dạng, có thể kể đến

là: tác giả Muna Ndulo (2011) với bài “African Customary Law, Customs, and
Women's Rights”, Indiana Journal of Global Legal Studies,Vol. 18, No. 1
(Winter 2011), pp. 87-120 nhìn nhận luật tục với quyền của phụ nữ, trẻ em gái
Châu Phi; tác giả Harald Sippel (2022) với nghiên cứu “Customary Law in
Colonial East Africa”, Oxford University Press; tác giả JeanMarie Fenrich và
cộng sự với nghiên cứu “The Future of African Customary Law”, Cambridge
University Press, các nghiên cứu này khái quát, đánh giá luật tục của một số
nước Châu Phi cũng như triển vọng của luật tục trong xã hội hiện đại.
Tại Việt Nam, nhiều cuộc Hội thảo khoa học đã được tổ chức hướng tới
mục đích nghiên cứu luật tục trong nhiều lĩnh vực khác nhau và các Kỷ yếu,
tập san của Hội thảo trở thành nhưng tư liệu quý giá ban đầu cho việc nghiên
cứu luật tục các dân tộc thiểu số một cách hệ thống, chuyên sâu. Trong năm
1997, Bộ Tư pháp phối hợp với UBND tỉnh Đắc Lắc tổ chức hội thảo khoa học
về “Mối quan hệ giữa luật tục, hương ước và pháp luật hiện hành” và được

document, khoa luan22 of 98.

17


tai lieu, luan van23 of 98.

tác giả Nguyễn Văn Thảo, Viện Khoa học pháp lý tập hợp, biên soạn một số
bài tham luận của các Sở Tư pháp khu vực Tây Nguyên thành Đặc san Luật tục
[43]. Hội thảo tập trung đánh giá thực trạng luật tục, hương ước đang tồn tại ở
các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung, so sánh đối chiếu các quy định của luật
tục, hương ước với quy định của pháp luật hiện hành trong một số lĩnh vực như
dân sự, hơn nhân gia đình, hình sự, hành chính, kiến nghị các giải pháp thích
hợp để định hướng được nội dung của luật tục, hương ước theo hướng khơi
trong gạn đục, phát huy thuần phong mỹ tục và các hình thức tự quản truyền

thống ở cơ sở theo đường lối mà Đảng ta đã đề ra.
Năm 1999, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia đã kết hợp
với UBND tỉnh Đắc Lắc tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế: Luật tục và phát
triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam với sự tài trợ của quỹ Ford. Kỷ yếu của
Hội thảo này đã được biên soạn thành sách “Luật tục và phát triển nông thôn
hiện nay ở Việt Nam” ấn hành năm 2000[70]. Cuốn sách là tập hợp các bài
tham luận của các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế, các nhà quản lý địa
phương trong Hội thảo khoa học quốc tế nêu trên. Cuốn sách là một cơng trình
tập trung vào luật tục của một số dân tộc, một số vùng đặc biệt là khu vực Tây
Nguyên với bốn phần chính: Phần I nêu lên các vấn đề chung về luật tục như
khái niệm, các hình thức tồn tại đa dạng của luật tục ở Việt Nam, các quan
niệm lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về luật tục; Phần II có nội dung về
Luật tục và vấn đề bảo tồn, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tập trung
vào việc bảo vệ, khai thác, quản lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, môi trường
trong luật tục các dân tộc miền núi; Phần III là nội dung Luật tục với cần đề
quản lý xã hội và văn hóa, nghiên cứu trong nội dung của luật tục các dân tộc
thiểu số và Hương ước của người Việt. Phần IV Luật tục và Luật pháp dưới
góc độ lý luận, góc độ lịch sử và đặt ra vấn đề kết hợp luật tục và luật pháp
trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt nam. Đây cũng là một trong các nội
dung thu hút sự quan tâm của nhiều người bởi tính cấp thiết và thời sự của nó

document, khoa luan23 of 98.

18


tai lieu, luan van24 of 98.

và là một trong những cơng trình khoa học đầu tiên đề cập đến quan hệ giữa
luật tục và luật pháp tại Việt Nam.

Sách “Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam” (2003) của GS.TS Ngô
Đức Thịnh[71]. Cuốn sách đã dành hai chương tổng quan nội dung cơ bản trong
luật tục của các dân tộc thiểu số, lấy minh chứng là luật tục Ê đê, luật tục
M’nông, luật tục người Thái và so sánh với hương ước của người Kinh. Đặc
biệt, tuy không phải là một chuyên gia pháp lý nhưng tác giả cũng dành một
phần nội dung để so sánh những điểm khác nhau cơ bản giữa luật tục với pháp
luật của nhà nước. Kế thừa cơng trình nêu trên, tác giả cũng đi sâu hơn vào
phần lý luận và xuất bản cuốn “Luật tục trong đời sống các tộc người ở Việt
Nam” trong đó đã đề cập đến việc thừa nhận luật tục bên cạnh luật pháp như
một hướng “đa dạng hóa pháp luật”.
Luận án tiến sỹ Luật học “Recongnising customary law in VietNam: legal
pluralism and human rights” của tác giả Phan Nhật Thanh bảo vệ tại Khoa Luật
Đại học Wollongong, Australia. Luận án cung cấp một cái nhìn tổng quan, khảo
sát vị trí của luật tục trong các mơ hình pháp luật (bao gồm cả các quy phạm
pháp luật và đa nguyên pháp lý), tác giả liên hệ tới vấn đề luật tục cũng có thể
có tác động tích cực hay tiêu cực về nhân quyền. Thông qua việc xem xét hệ
thống pháp luật Việt Nam và hoàn cảnh xã hội của đất nước, luận án này xem
xét vận dụng luật tục sao cho hiệu quả để có lợi cho sự phát triển của đất
nước[65].
Các bài viết về luật tục liên quan đến lĩnh vực sử dụng, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, môi trường như bài “Luật tục bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường ở Việt Nam (Qua luật tục của một số dân tộc thiểu số ở Tây Bắc và Tây
Nguyên)” của tác giả Hoàng Văn Quynh, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia
Hà Nội tập 31, số 3 (2015);
Các bài viết về giải pháp áp dụng luật tục như: Bài “Một số suy nghĩ về
việc xây dựng Luật Dân tộc qua luật tục và luật pháp thành văn của người

document, khoa luan24 of 98.

19



tai lieu, luan van25 of 98.

Thái” của tác giả Cầm Trọng, Tạp chí Dân tộc học số 3-1993; Bài “Kế thừa
luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số” của tác giả Lê Hồng Sơn, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật số 1, 2000; Bài “Tòa án phong tục: một kiểu vận dụng luật
tục có hiệu quả” của tác giả Phan Đăng Nhật, tạp chí Nhà nước và pháp luật số
3 (227)/2007; Bài “Hướng biến đổi luật tục và những bất cập trong việc bảo
tồn, phát huy giá trị của luật tục trong đời sống đương đại miền núi Quảng
Nam” của hai tác giả Bùi Quang Thanh, Phạm Nam Thanh, Tạp chí văn hóa
dân gian số 1/2008; Bài “Pháp luật hóa những giá trị luật tục của dân tộc
Chăm – một giải pháp vận dụng luật tục dân tộc Chăm trong quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương tỉnh Ninh Thuận hiện nay” của tác giả Trương
Tiến Hưng, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3(239)/2008.
Dưới giác độ xã hội học, tác giả Bùi Quang Thanh chủ biên cuốn “Nghiên
cứu luật tục, phong tục các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam”. Cuốn sách đã điều
tra, khảo sát thực trạng khai thác, sử dụng luật tục của bốn nhóm dân tộc thiểu
số Ko, Cơ tu, Giẻ Triêng, Xơ Đăng, tìm hiểu nhận thức, thái độ và hoạt động
thực hành luật tục; làm rõ vai trò tác động của luật tục trong các cộng đồng dân
tộc này. Từ đó, nhóm tác giả đưa những bất cập trong q trình thực hiện luật
tục, đồng thời đề xuất một số giải pháp mang tính ứng dụng vào thực tiễn phát
triển kinh tế, xã hội trong cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng Quảng Nam.
Qua đó có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu chung về luật tục của các
nhà khoa học thế giới và Việt Nam là khá phong phú, đa dạng. Đây là những
nguồn tư liệu quý, cung cấp cơ sở lý luận và có giá trị thực tiễn nhất định
cho đề tài nghiên cứu.
1.1.3 Nhóm các cơng trình nghiên cứu về vai trò của luật tục đối với cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về luật tục,

đã có một số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu vai trị của luật tục trong các lĩnh

document, khoa luan25 of 98.

20


×