Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố thủ dầu một tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.64 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ THANH TUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC
TRƢỜNG PHỔ THÔNG TƢ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ THANH TUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC
TRƢỜNG PHỔ THÔNG TƢ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ MỸ DUNG



Đà Nẵng - Năm 2022






iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TÓM TẮT ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
8. Ý nghĩa đóng góp của luận văn............................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC
TRƢỜNG PHỔ THƠNG TƢ THỤC ........................................................................... 6
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông tư thục. ...... 6

1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................... 6
1.1.2. Ở trong nước ................................................................................................... 8
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý ........................................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục .......................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm kỹ năng sống................................................................................ 11
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống ................................................................. 12
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ................................... 13
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
ở các trường Phổ thông tư thục ..................................................................................... 14
1.3.1. Tầm quan trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ở các trường Phổ thông tư thục ........................................................................... 14
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các
trường Phổ thông tư thục ............................................................................................... 15


v
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các
trường Phổ thông tư thục ............................................................................................... 16
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung
học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ............................................................. 18
1.3.5. Điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ................................................... 22
1.3.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung
học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ............................................................. 24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ở
các trường Phổ thông tư thục......................................................................................... 25
1.4.1. Quản lý về mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ ... 25
1.4.2. Quản lý về nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ở các trường Phổ thông tư thục ........................................................................... 25

1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ................................................... 26
1.4.4. Quản lý về điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ............................. 27
1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường Phổ thông tư thục ....................................................................... 27
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG TƢ
THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH
DƢƠNG ........................................................................................................................ 29
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ................................................................................... 29
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 29
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 29
2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 29
2.1.4. Tổ chức khảo sát ........................................................................................... 30
2.2. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục thành phố Thủ Dầu Một tỉnh
Bình Dương ................................................................................................................... 31
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Thủ Dầu Một ................... 31
2.2.2. Tình hình kinh tế, chính trị và văn hóa – xã hội của thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương ................................................................................................... 31
2.2.3. Tình hình giáo dục THPT tại thành phố Thủ Dầu Một ................................ 33


vi
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh
Bình Dương .................................................................................................................. 35
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động GDKSN cho học sinh
Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ

Dầu Một ......................................................................................................................... 35
2.3.2. Thực trạng về mục tiêu của hoạt động GDKSN cho học sinh Trung học
phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ......... 36
2.3.3. Thực trạng về nội dung GDKNS cho học sinh Trung học phổ thông ở các
trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ................................... 39
2.3.4. Thực trạng về phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một ................................................................................................ 42
2.3.5. Thực trạng về điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một ................................................................................................ 47
2.3.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giả kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một ................................................................................................ 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh
Bình Dương ................................................................................................................... 49
2.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động GDKSN cho học sinh Trung học phổ
thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ................ 49
2.4.2. Quản lý nội dung GDKSN cho học sinh Trung học phổ thông ở các
trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ................................... 50
2.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành
phố Thủ Dầu Một .......................................................................................................... 52
2.4.4. Quản lý về điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục ............................. 54
2.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ
Dầu Một ......................................................................................................................... 55
2.5. Đánh giá chung ....................................................................................................... 57

2.5.1. u điểm ........................................................................................................ 57


vii
2.5.2. Nhược điểm ................................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 58
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG TƢ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƢƠNG.................................................................................................. 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương ............................................................................................. 60
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thơng ....................................................................................... 60
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thơng ....................................................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính tồn diện của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ....................................................................................... 61
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ....................................................................................... 61
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thơng ....................................................................................... 61
3.1.6. Đảm bảo tính khoa học của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ....................................................................................... 62
3.1.7. Đảm bảo tính hiệu quả của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ....................................................................................... 62
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung
học phổ thông ở các trường Phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu một

tỉnh Bình Dương ............................................................................................................ 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý, giáo
viên, phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. .............. 62
3.2.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, văn nghệ, TDTT, các cuộc thi nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................................................ 66
3.2.3. Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, hình thức và phương pháp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ...................................................................................... 68
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục ..................................................... 72


viii
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tư thục ................................................ 75
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 78
3.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 79
3.3.2. Phương pháp tiến hành khảo sát ................................................................... 79
3.3.3. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 79
3.3.4. Các biện pháp được khảo nghiệm ................................................................. 79
3.3.5. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 79
3.5.6. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 79
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 81
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 87
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

VIẾT TẮT
CB
CBQL
CSVC
ĐTB
GDKNS
GV
GVCN
HS
KN
KNS
PGD-ĐT

PHHS
THPT
TP.

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Điểm trung bình
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Kỹ năng
Kỹ năng sống
Phòng Giáo dục-Đào tạo
Phụ huynh học sinh
Trung học phổ thông
Thành phố


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1:
2.2:

Tên bảng

Quy ước xử lý thông tin phiếu khảo sát
Cơ cấu tổ chức quản lý và đội ngũ giáo viên, nhân viên các nhà
trường

Trang
30
33

2.3:

Thành tích nổi bật về học lực của các trường khảo sát

34

2.4:

Kết quả rèn luyện hạnh kiểm của các trường khảo sát

34

2.5:

Bảng đánh giá mức độ nhận thức về tầm quan trọng của
GDKNS

35

2.6:

Bảng đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS


36

2.7:

Bảng đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS

38

2.8:

Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS

40

2.9:

Đánh giá về phương pháp GDKNS

43

2.10:

Đánh giá về hình thức GDKNS

44

2.11:

Đánh giá về điều kiện phục vụ tổ chức GDKNS


47

2.12:

Đánh giá việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS

48

2.13:

Mức độ thực hiện quản lý mục tiêu của hoạt động GDKNS

50

2.14:

Mức độ thực hiện công tác quản lý về nội dung GDKNS

51

2.15:

Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức hoạt động
GDKNS

52

2.16:


Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động
GDKNS

54

2.17:

Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động
GDKNS

55

2.18:
3.1:

Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động
GDKNS
Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi và tính cấp
thiết của các biện pháp được đề xuất

58
79


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình

thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, học sinh chưa
được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó phù hợp với các sự
việc đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động xuất phát từ chính tâm sinh
lý của các em.
Vấn đề thanh thiếu niên nói chung và học sinh THPT nói riêng thiếu kỹ năng
sống, thiếu tính tự tin, tự lập và lối sống ích kỷ, vơ cảm, thiếu trách nhiệm với xã hội,
gia đình và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên
khiến khơng ít các bậc cha mẹ phải phiền lịng. Các em thiếu các kỹ năng cần thiết,
không biết cách xử lý các tình huống đơn giản trong cuộc sống. Hiện tượng học sinh vi
phạm pháp luật, luật giao thông biểu hiện ngày càng phức tạp; tình trạng bạo lực học
đường gia tăng ngày một báo động, các clip học sinh đánh nhau, đặc biệt là nữ học
sinh đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều. Nhiều học sinh sống khép kín với thực tại,
bị lơi cuốn vào thế giới ảo của internet, game oline và mạng xã hội mà đánh mất những
cơ hội kết bạn, cơ hội thể hiện khả năng tiềm ẩn của bản thân, thu hẹp không gian sống
và phát triển làm ảnh hưởng đến sự phát triển tồn diện.
Ngun nhân của những biểu hiện trên thì có nhiều nhưng chung quy là do nhận
thức, ý thức và về cơ bản vẫn là do các em thiếu kỹ năng sống. Phụ huynh q bận rộn
với cơng việc, ít có thời gian gần gũi con, việc giáo dục kỹ năng sống cho con ít được
quan tâm. Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành chưa có nội dung giáo dục kỹ
năng sống riêng. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT chủ yếu thông qua
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực tiễn này khiến các nhà hoạch định chính sách, những người xây dựng chiến
lược giáo dục và các nhà nghiên cứu giáo dục phải đặc biệt quan tâm đến giáo dục kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, học sinh THPT nói riêng. Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 - 2020 đã xác định mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông đến năm
2020 là “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục
văn hoá, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ xã hội hiện đại, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ, theo
bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là:

Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Việc
rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong năm nội dung cơ bản
của Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các
trường phổ thơng, giai đoạn 2008- 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Tuy


2
nhiên, nhận thức về kỹ năng sống, cũng như việc thể chế hoá giáo dục kỹ năng sống
trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, nhất là việc hướng dẫn tổ chức
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học còn hạn chế; việc áp dụng và
giáo dục kỹ năng sống của giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn và lúng túng, giáo dục kỹ
năng sống cũng như quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường còn khá
mới mẻ. Mặt khác, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc quản lý hoạt động dạy và
học của giáo viên và học sinh cũng như quản lý các hoạt động giáo dục khác nhưng
nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống và nhất là đối với học sinh THPT cịn rất ít.
Trước thực trạng hiện nay, trong các trường THPT nói chung và phổ thơng tư
thục nói riêng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một một bộ phận khơng nhỏ học sinh
có biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình
trạng bạo lực học đường có biểu hiện ngày một gia tăng, khơng ít bộ phận học sinh
sống thiếu văn hố, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với
bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, chỉ biết hưởng thụ, việc được chăm lo từ
người khác mà không thấy được nghĩa vụ phải thương yêu, kính trọng và giúp đỡ cha
mẹ, ơng bà, gia đình. Học sinh THPT là lứa tuổi muốn nổi loạn, muốn tập làm người
lớn, muốn khẳng định mình trong gia đình và ngồi xã hội, muốn thốt khỏi sự kiểm
sốt của bố mẹ và thầy cơ giáo bởi vì đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể
chất, sức khoẻ và tâm lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi, tính khí
thất thường, hành động xốc nổi nên dễ dẫn đến tình trạng phạm pháp, tình trạng này
đang rất đáng báo động ở cấp THPT.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trường Phổ thông tư

thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông
tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ
thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.


3
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở
các trường THPT nói chung và học sinh THPT ở các trường phổ thơng tư thục nói
riêng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương đã đạt được một số kết
quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu nghiên cứu xây dựng
được hệ thống lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
theo tiếp cận các quản lý hoạt động và phân tích đánh giá được thực trạng quản lý mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, các điều kiện phục vụ tổ chức cũng như kiểm
tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ
thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương thì sẽ đề xuất
được các biện pháp quản lý hữu hiệu hoạt động này một cách cấp thiết và khả thi, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT trên địa bàn.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương qua các khía cạnh quản lý: mục tiêu; nội dung phương pháp
và hình thức; các điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động; và cuối cùng là hoạt động kiểm
tra, đánh giá. Từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học phổ thông ở các trường phổ thông tư thục giai đoạn sắp tới 2022 2025.
- Phạm vi về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường THPT tư thục.
- Phạm vi về đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng),
giáo viên (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn); phụ huynh học sinh
và học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Bốn trường phổ thông tư thục trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. (Trường Trung – Tiểu học Pétrus Ký;
Trường Trung – Tiểu học Việt Anh; Trường THCS – THPT Nguyễn Khuyến Bình
Dương; Trường THCS – THPT Ngơ Thời Nhiệm Bình Dương).
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: tháng 10/2021.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT ở các trường phổ thông tư thục.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.


4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết trong nghiên cứu các tài

liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp các kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT ở các trường phổ thông tư thục qua đó tìm ra các hoạt động phù hợp để đề xuất
các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường
phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: là phương pháp khảo sát một số lượng
lớn các đối tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm
nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Mục tiêu: tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư
thục trên địa bàn thành phố thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Phương pháp này để khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương mà đề tài đề xuất.
+ Đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ
nhiệm, cán bộ đồn trường, học sinh và phụ huynh học sinh.
+ Nội dung: Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư
thục trên địa bàn thành phố thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương (gồm câu hỏi đóng và câu
hỏi mở ở các đối tượng khảo sát).
Cách tiến hành: Xây dựng 3 phiếu khảo sát gồm:
Phiếu 1: Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), cán
bộ đồn trường và giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của 4 trường nghiên cứu
nhằm tìm hiểu về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và thực
trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các trường phổ
thông tư thục trên địa bàn thành phố thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
Phiếu 2: Dành cho học sinh THPT đang theo học ở 4 trường tư thục trong phạm
vi nghiên cứu. Nội dung câu hỏi về nhận thức của HS đối với việc giáo dục kỹ năng

sống, sự cần thiết về giáo dục kỹ năng sống, về thực tiễn hoạt động giáo dục KNS tại
nhà trường…
Phiếu 3: Dành cho phụ huynh học sinh (PHHS) có con đang theo học 4 trường tư
thục trong phạm vi nghiên cứu. Nội dung câu hỏi về nhận thức của PHHS đối với việc
giáo dục kỹ năng sống, sự cần thiết về giáo dục kỹ năng sống, về sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục KNS…


5
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn được tiến hành nhằm bổ sung,
làm sáng tỏ, phong phú thêm kết quả điều tra, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Tiến hành nghiên cứu các Đề án, Quyết định,
Báo cáo, … Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thơng tư thục có liên quan
đến công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề
đánh giá thực trạng, tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên
cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
8. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
8.1 Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trong giai đoạn hiện nay.
8.2 Về mặt thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên địa bàn
tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT ở các trường phổ thông tư thục trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần
* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu,
giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
* Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT ở trường phổ thông tư thục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT ở trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT ở trường phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
* Kết luận và kiến nghị:
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG TƢ THỤC
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ở các trƣờng trung học phổ thông
tƣ thục.
1.1.1. Ở nước ngoài
Kinh tế xã hội phát triển, xu thế hội nhập quốc tế đã và đang là động lực và mục
tiêu để nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới định hướng khơi dậy và phát huy tối

đa tiềm năng của người học; đào tạo những thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng
lực chủ yếu để thích ứng với những thay đổi của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh trung học phổ thơng nói riêng được
đông đảo các nước quan tâm.
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của
Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để xây dựng
chương trình giáo dục KNS (kỹ năng sống) cho thanh thiếu niên. “Những thử thách mà
trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng
đọc, viết, tính tốn tốt nhất” (UNICEF). [35]
Năm 1996, UNESCO trong “Chương trình giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức
khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” đề xuất
bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình”.
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan (2000),
chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng: “Mỗi
quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống của
người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với giáo dục ở các nước. [14]
Tháng 2 năm 2003 tại Bali – Inđonexia đã diễn ra hội thảo về GDKNS (giáo dục
kỹ năng sống) trong giáo dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 nước vùng Châu
Á Thái Bình Dương. [6] Qua báo cáo của các nước cho thấy có nhiều điểm chung
nhưng cũng có nhiều nét riêng trong quan niệm về GDKNS của các nước. Hội thảo
Bali đã xác định mục tiêu của GDKNS trong giáo dục khơng chính quy của các nước
Châu Á – Thái Bình Dương là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi
thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống. Hội


7

thảo Bali cũng đã đưa ra yêu cầu khi thiết kế chương trình GDKNS phải đảm bảo 3
thành tố:
- Kỹ năng cơ bản: Đọc, viết, ghi chép, báo cáo.
- Kỹ năng chung: Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn
đề…
- Kỹ năng cụ thể: Tạo thu nhập, tạo bình đẳng giới, bảo vệ sức khoẻ…
Nhóm nghiên cứu của trường đại học A&M của Mỹ trên nhóm 4H (1/1991).
Nhóm 4H (Heart – Health – Head – Hand) thuộc tổ chức 4H, chuyên nghiên cứu và
phát triển KNS trên các lứa tuổi. Trong đó, nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển
KNS của thành viên. Nghiên cứu này cho thấy sự tham gia trong chương trình 4H là
khá tích cực liên quan đến phát triển kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng tự nhận thức cuộc
sống. Đồng thời cũng chỉ ra mức độ phát triển kỹ năng lãnh đạo cuộc sống. [18]
Năm 2005, Bary L. Boyd trong đề tài “Kỹ năng sống cho trẻ” - tác giả cho rằng,
thiếu niên hiện nay cần được hình thành và phát triển KNS, tác giả cũng nhấn mạnh
đến những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng tự ứng phó, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ
năng tự nhận thức…[6]
Có thể nói ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm.
Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh những mâu
thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước châu Á cũng đã nghiên cứu và triển khai
chương trình dạy kỹ năng sống ở các cấp học, bậc học. Mục tiêu chung của giáo dục
KNS được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích
ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống
hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với mục
đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế
chương trình giáo dục KNS với các hình thức, nội dung và mức độ khác nhau.
Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm, xuất phát từ
quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, nhưng quan
niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước không giống nhau, song nội dung giáo dục
KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện được cái chung, vừa mang những nét

riêng của từng quốc gia, dân tộc. Đến nay đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm
đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa chương trình chính
khóa ở tiểu học và trung học. [36]
Hiện nay, giáo dục KNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy học
sinh trong các trường phổ thơng dưới nhiều hình thức khác nhau. Kinh nghiệm giáo
dục KNS trong nhà trường ở các nước cho thấy nó thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn
giữa học sinh và giáo viên, đem đến những hứng thú học tập cho học sinh do các em
cảm thấy được quan tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân,
cũng như đem đến bầu khơng khí năng động hơn trong lớp học cũng như trong nhà


8
trường.
1.1.2. Ở trong nước
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, KNS và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con
người biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ lâu như học ăn học nói, học gói, học
mở học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để ứng phó với thiên
nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất, mang tính chất kinh nghiệm phù hợp với
đời sống lúc bấy giờ.
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình
của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS
cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Thơng qua q trình thực
hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được
mở rộng. [16]
Mục tiêu của chương trình là hình thành thái độ tích cực của học sinh đối với
việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; nâng
cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống để họ chủ động trong việc truyền
thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình.
Một trong những người có nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và giáo dục

KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai
nghiên cứu tổng quan và quá trình nhận thức kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận
kỹ năng sống trong giáo dục và giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường phổ thơng, đồng
thời tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho người học từ trẻ mầm non đến
người lớn thơng qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. [4]
Năm 2007 với đề tài nghiên cứu về công nghệ cấp Bộ: “Giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông” do tác giả Nguyễn Thanh Bình làm chủ nhiệm, kết
quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ của các em cịn hạn chế trên cơ sở
tìm hiểu thực trạng, xác định nhu cầu giáo dục kỹ năng sống, đề tài xây dựng chương
trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp. [3]
Năm học 2008 – 2009, Bộ giáo dục và đào tạo đã phát động trong ngành giáo dục
cả nước phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
đó có nhấn mạnh nội dung rèn luyện KNS cho học sinh; tiếp đó là chương trình tập
huấn giáo dục KNS cho đội ngũ giáo viên cốt cán các tỉnh làm nòng cốt triển khai giáo
dục KNS trong các nhà trường. [8] Năm học 2001 – 2011, Bộ giáo dục và Đào tạo đã
xuất bản một tài liệu dành cho giáo viên, tích hợp nội dung giáo dục KNS trong các
môn học trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và được triển khai thực hiện trong các nhà
trường. [10]
Ngoài ra, phải kể đến bộ sách gồm 03 cuốn: “Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng
sống” cho các đối tượng là mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học do
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) đã trình bày những đặc điểm sinh lý của từng lứa tuổi


9
ảnh hưởng đến việc hình thành KNS. Đồng thời với từng lứa tuổi khác nhau, nhóm tác
giả đã thiết kế các nhóm chủ đề cùng với những hoạt động phù hợp nhằm hình thành
KNS phù hợp [27]
Thời gian qua một số luận văn tiến sĩ và luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Lần án tiến sĩ của Hoàng Thúy Nga: Quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học thành phố Hà Nội - 2016. Các luận

văn thạc sĩ Ngô Văn Tuấn: Biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh, sinh viên trường Cao đẳng Điện lực Miền trung – 2011: Lữ Thị Kim Hoa: Biện
pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh trong các trường tiểu học quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng – 2012; Lại Thị Ngọc Duyên: biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên trường Đại học Đồng Nai – 2015; Thạch Thị Yến Linh:
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Trà Vinh – 2016; Nguyễn Thị Thơm: Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh ở các trường trung học phổ thơng thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định –
2016…Nhìn chung các đề tài này đều đã đưa ra được các lý luận và các biện pháp cần
thiết, khả thi cho cho tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục KNS cho các đối tượng học
sinh, sinh viên. [3]
Thực tế cho thấy, những nghiên cứu kỹ năng sống ở Việt Nam mới chỉ được
nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian gần đây với số lượng các cơng trình nghiên cứu
còn hạn chế. Những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt giáo dục KNS thơng qua một
số chương trình, biện pháp thực nghiệm tác động. Những cơng trình nghiên cứu về
giáo dục KNS trong các nhà trường phổ thông chưa nhiều, cơng tác quản lý giáo dục
KNS ít được quan tâm hơn. Do đó, KNS vẫn cịn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần
được khai thác và cần được sự quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Như vậy, các cơng trình, bài viết về KNS và giáo dục KNS đã đề cập những nội
dung cơ bản về KNS, cách thức giáo dục KNS cho học sinh nói chung, song rất ít có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục KNS. Đặc
biệt nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở các
trường Phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương” hiện
nay chưa có ai nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được định nghĩa ở
nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Trần Khánh Đức (2010) “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của

một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả nhất” [15]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004) [12] thì quản lý là


10
tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái
mới về chất.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), [29] nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý
luận dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những khái niệm cơ
bản về quản lý giáo dục” như sau: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi chung là khách thể quản lý,
nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự kiến”.
Trần Kiểm (2002), [21] trong giáo trình “Khoa học quản lý nhà trường phổ
thông” dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “Quản lý là
nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành
những thành tựu của xã hội”.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái
quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau:
Theo tác giả Hồ văn Liên (2005), trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo
dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc (2012): “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà

trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể
hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu
cầu của nhân dân, của đất nước”. [23]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường. [22]
Theo M. I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ thống vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất”. [28]
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề
xã hội để phục vụ cơng tác giáo dục. Ngồi ra, quản lý giáo dục còn được xem như
quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo dục như trường học, các


11
trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng quản lý là đội ngũ GV, HS,
CSVC kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các chức
năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) bắt đầy xuất hiện trong một số chương trình
giáo dục của UNICEF ở nước ta vào những năm 1996: “Chương trình giáo dục kỹ
năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phịng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong
và ngồi trường”. Từ đó đến nay khái niệm “kỹ năng sống” đã được đề cập trong nhiều
chương trình giáo dục khác nhau cho học sinh trong ngành giáo dục ở các bậc học

dành cho mọi lứa tuổi từ mầm non đến người lớn, từ giáo dục chính quy đến giao dục
thường xuyên, từ giáo dục trong nhà trường đến giáo dục xã hội và ở gia đình với
nhiều nội dung đa dạng khác nhau.
Theo quyển “Life skills - The bridge to Human Capabilities” (Kỹ năng sống - cầu
nối tới khả năng con người, 2003) của Tiểu ban giáo dục UNESCO, tổng hợp quan
điểm về kỹ năng sống theo các nhóm: [35]
Theo UNICEF: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển
đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống.”
Theo WHO: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp
các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày”.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục tương ứng với việc cần
hình thành các kỹ năng sống như sau: (1) Học để biết -> Hình thành kỹ năng tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề… (2) Học
để tự khẳng định -> Hình thành kỹ năng tự tin, quản lý cảm xúc, ứng phó với cuộc
sống… (3) Học để chung sống với người khác -> Hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm… (4) Học để làm -> Hình thành kỹ năng đặt
mục tiêu, kỹ năng chịu trách nhiệm…
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam trong các
tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình (2007) cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển
dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy,
tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng. [3]
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng sống chính là những kỹ năng tinh
thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lí xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được


12

chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển”. [32]
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: “Kỹ năng sống là một tổ hợp phức tạp
của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện
công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác
định của cuộc sống”. [34]
Như vậy có thể tổng hợp như sau, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân
và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có
hiệu quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống”.
Phân loại: Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, KNS được phân loại một cách
đa dạng. Cụ thể:
Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm: (1) bao gồm các kỹ năng
xã hội: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, …; (2) bao
gồm các kỹ năng chuyên biệt: Nhận thức về giới tính, nhận thức về sức khỏe, nhận
thức các mối quan hệ xung quanh.
WHO cho rằng có 3 nhóm kỹ năng: (1) là nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các
kỹ năng, cụ thể: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân
tích, khả năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…; (2) là các kỹ
năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kỹ năng cụ thể: ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều
chỉnh,…; (3) là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các kỹ năng thành
phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông chia sẻ, khả
năng nhận thấy thiện cảm của người khác…
UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với 3 nhóm
KNS: (1) là kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, gồm các kỹ năng: tự nhận
thức và đánh giá bản thân; (2) là kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồm
các kỹ năng như: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc
nhóm,...; (3) là kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gồm các kỹ năng: phân
tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử, giải quyết vấn đề,...

Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau, là
những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc
sống. Những kỹ năng này còn được xem như là một biểu hiện quan trọng của khả năng
tâm lý - xã hội giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội
lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển. Các KNS
thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, khơng hồn tồn tách rời mà đan xen, bổ
sung cho nhau.
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó


×