Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện tu mơ rông tỉnh kon tum 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.09 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------

TRẦN MẠNH THÙY

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TU MƠ RÔNG TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI VIỆT PHÚ

Phản biện 1: TS. Lê Mỹ Dung
Phản biện 2: TS. Đỗ Tƣờng Hiệp

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 24 tháng 6 năm 2022.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW tại Hội nghị Trung ương 8 (khóa
XI) đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Trang bị cho giáo dục
là trang bị phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội… Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy
học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu
Mơ Rông tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ quản lí
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Thiết bị dạy học tại trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý TBDH tại các trường
PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp thống kê toán học


2
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường
PTDT BT THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường
PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông.
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường
PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. T ng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên Thế giới
Lê nin khi phân tích bản chất của q trình nhận thức cũng đã
chỉ ra quy luật nhận thức của con người là: “Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức
thực tại khách quan”
1.1.2. Trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh danh nhân văn hóa của Việt Nam và
Thế giới đã nói “Học phải đi đơi với hành.”
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý thiết

bị dạy học ở các trường trung học cơ sở trên Báo giáo dục thời đại,
Tạp chí thiết bị giáo dục ... một số luận văn Cao học nghiên cứu công
tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở ở các địa
phương khác nhau, song chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này ở
các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh


3
Kon Tum đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phơ thơng
2018.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm quản lý
1. 2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.4. Thiết bị dạy học
1.2.5. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học
1.3. Thiết bị dạy học trong hoạt động c a nhà trƣờng
PTDT BT THCS
1.3.1. Vị trí của TBDH trong q trình dạy học
TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học, TBDH không
chỉ là công cụ lao động đơn thuần của GV và HS mà nó cịn là đối
tượng vật chất của nhận thức. Do đó, thơng qua những TBDH mà
cung cấp cho HS những kiến thức, những thông tin về các sự vật,
hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác và có hệ thống (
TBDH được coi là nguồn tri thức), đồng thời còn có tác dụng kích
thích hứng thú, hưng phấn học tập, phát triển tư duy, trí thơng minh
sáng tạo, tinh thần hợp tác của HS.
1.3.2. Vị trí, vai trị của thiết bị dạy học trong quá trình dạy
học
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học

1.3.4. Yêu cầu đối với TBDH ở trường PTDT BT THCS
a. Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để
có được hiệu quả tốt nhất.
b. Thay đổi các điều kiện để phát huy hiệu quả của các phương
pháp dạy học hiện hành.
c. Sử dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến vào dạy học, đặc biệt
là công nghệ thông tin và truyền thông.


4
1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng THCS
1.4.1. Vai trò của quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học
cơ sở
Nghị quyết số 29/NQ-TW của BCH Trung ương đã chỉ rõ:
“...Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời...”
- Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Huyện Tu Mơ Rông,
tỉnh Kon Tum giai đoạn hiện nay
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020-2025 đã chỉ
rõ: “ Quy hoạch phát triển Giáo dục – Đào tạo một cách tồn diện,
đồng bộ cả về quy mơ, chất lượng, cơ sở vật chất và quy hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm công tác dạy và
học cho học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường đạt tỷ lệ cao
nhất, giảm sự chênh lệch giữa các các vùng trên địa bàn.
1.4.2. Quản lý của Hiệu trưởng trường PTDT BT THCS đối

với TBDH
1.
i
i à tự à thiết bị dạy họ
Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch trang bị CSVC nói chung
và thiết bị dạy học nói riêng, trước m t cũng như lâu dài cho nhà
trường bằng các nguồn khác nhau: ngân sách Nhà nước, nhân dân
đóng góp, giáo viên và học sinh tự làm... Cần thành lập ban CSVC
và TBDH
1.
i
ử dụ g thiết bị dạy họ
Sử dụng TBDH phải đúng nguyên t c, Sử dụng TBDH đúng


5
mục đích, Sử dụng TBDH đúng lúc, Sử dụng TBDH đúng ch , Sử
dụng TBDH đúng mức độ và cường độ
1.
gt b
Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết, quan trọng trong
m i nhà trường, nếu không thực hiện tốt cơng tác bảo quản thì thiết
bị dễ bị hư h ng, mất mát, làm lãng phí tiền của, cơng sức, làm ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. TBDH phải được s p đặt
khoa học để tiện sử dụng và có các phương tiện bảo quản
1.

i

kiể kê, th


h

tài

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học
trong trƣờng THCS( Yếu tố khách quan, Yếu tố ch quan).
.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trên cơ sở lí luận về quản lý nói chung và quản lý giáo dục, cụ
thể của công tác quản lý TBDH ở trường PTDT BT THCS như sau:
Một là, quản lý việc mua s m TBDH: Phải có kế hoạch trước
m t cũng như lâu dài; tiếp theo là lập dự tốn kinh phí cần có để mua
s m TBDH. Khi mua s m cần để ý đến giá trị sử dụng của thiết bị có
đảm bảo u cầu sư phạm hay khơng và có tương xứng với hiệu quả
mà nó mang lại hay khơng.
Hai là, quản lý việc sử dụng TBDH: Phải đúng nguyên t c,
đảm bảo đầy đủ các tính năng, chỉ số kỹ thuật của TBDH; đồng thời
phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng bộ môn, từng giáo viên để
tạo tính chủ động tích cực.
Ba là, quản lý cơng tác bảo quản TBDH: Phải được thực hiện
theo quy chế quản lý tài sản của Nhà nước; đồng thời bảo quản theo
hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những quy trình chung về
bảo quản.
Bốn là, quản lý việc kiểm kê, thanh lý tài sản: Phải được thực


6
hiện theo định kỳ trong một năm học.
Từ kết quả nghiên cứu về lí luận quản lý, quản lý TBDH ở

trường PTDT BT THCS , giúp tác giả có thêm cơ sở và phương pháp
luận đúng đ n để đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở các
trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG PTDT BT THCS HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH
KON TUM
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát, đối tượng khảo sát
a. Mụ tiê kh
t
b Đối tượ g kh
t
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát
2.2. Vài nét về đặc điểm Tự nhiên - Xã hội và Giáo dục
Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kon Tum
2.2.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội Huyện Tu Mơ Rông
Huyện Tu Mơ Rông được thành lập tháng 6 năm 2005
theo Nghị định số 76/2005/NĐ-CP, ngày 09/6/2005 của Chính phủ.
- Về kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người được tăng hàng
năm, đến nay trên địa bàn huyện thu nhập bình quân 25,12 triệu
đồng/ người/ năm 2018 so với 11,45 triệu đồng/người/ năm 2015.
- Về giáo dục: Chất lượng giáo dục được nâng lên,. Công tác
quản lý giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên có nhiều chuyển biến tích cực, tăng cả về số lượng, chất



7
lượng ở các cấp học.
2.3. T ng quan về Giáo dục các trƣờng PTDT BT THCS
huyện Tu Mơ Rông
2.3.1. Khái quát chung về Giáo dục các trường PTDT BT
THCS huyện Tu Mơ Rơng
Hiện nay, huyện Tu Mơ Rơng có 9 trường PTDT BT THCS
với 135 lớp, có 4.329 học sinh. lưu học tập giữa các trường với nhau,
huy động học sinh ra lớp, tuyển sinh hằng năm thuận lợi.
2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDT BT THCS
trên địa bàn huyện.
* Về cơ cấu độ tuổi, giới tính CBQL
Có trình độ chun mơn vững vàng, cơ bản hiểu được
quyền hạn và vai trị quản lý của mình.
Đội ngũ CBQL ở 3 trường PTDT BT THCS đảm bảo chất
lượng. Tính kế thừa của đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đảm bảo.
Giáo viên là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục
trong nhà trường nói chung và chất lượng dạy học nói riêng.
Đội ngũ giáo viên ở các trường có những hạn chế sau:
- Một số giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề cao ngại tiếp cận
với TBDH mới.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình nhưng cịn thiếu kinh
nghiệm, sử dụng và bảo quản TBDH thiếu khoa học như:
2.4. Thực trạng TBDH ở 3 trƣờng PTDT BT THCS huyện
Tu Mơ Rông
2.4.1. Thực trạng việc đáp ứng TBDH ở các trường PTDT
BT THCS huyện Tu Mơ Rơng
2.4.2. Thực trạng về tính đồng bộ của TBDH ở các trường
PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông
2.4.3. Thực trạng về tính hiện đại của TBDH ở các trường



8
PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông
2.5. Thực trạng quản lý TBDH ở các trƣờng PTDT BT
THCS Huyện Tu Mơ Rơng
2.5.1. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch mua sắm, thanh
lí trang thiết bị dạy học
Quản lí việc mua s m trang bị thiết bị dạy học là một phần
khơng thể thiếu trong cơng tác quản lí thiết bị dạy học.
2.5.2. Thực trạng quản lí khai thác sử dụng trang thiết bị
dạy học
Nhìn chung có thể thấy rằng thực trạng quản lý sử dụng thiết
bị dạy học chưa được thực hiện thường xuyên cũng như chưa đạt
được kết quả cao.
2.5.3. Thực trạng quản lí việc bảo quản, duy tu, bảo dưỡng
TBDH
Quản lí việc bảo quản, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH
là rất cần thiết để đảm bảo cho các TBDH được làm việc ổn định, lâu
dài phục vụ tốt nhất cho công tác Giáo dục và đào tạo của nhà
trường, đây là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch thanh lí các
TBDH đã hết hạn sử dụng để mua s m, trang bị TBDH mới.
2.6. Đánh giá chung trạng quản lý TBDH ở các trƣờng
PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông
2.6.1. Nh ng ưu đi m
- Việc đầu tư xây dựng, trang bị CSVC đã được chú trọng,
- Việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông các nhà trường
quan tâm thực hiện và nâng cao chất lượng đội ngũ đã đạt kết quả tốt
- Công tác quản lý trường học được quan tâm chỉ đạo.
- Kết quả giáo dục học lực, hạnh kiểm của học sinh luôn được

quan tâm, năm sau cao hơn năm trước.
- Công nghệ thông tin trong trường học được kết nối và ứng


9
dụng trong công tác quản lý.
2.6.2. Nh ng hạn chế
- Chất lượng và quy mô giữa các trường PTDT BT THCS trên
địa bàn chưa cân đối.
- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, chậm đổi mới
- Cơ sở vật chất của nhiều trường còn thiếu và lạc hậu; phòng
học, thư viện, nhà vệ sinh chưa đạt chuẩn quy định.
- Nguồn kinh phí hằng năm chi cho đầu tư cơ sở vật chất cịn
nhiều hạn chế .
- Cơng tác phát động các phong trào thi đua tự làm đồ dùng
dạy học cịn hạn chế;.
- Cơng tác tun truyền, giáo dục, phát hiện biểu dương, nêu
gương những cán bộ, giáo viên thường xuyên sử dụng có hiệu quả
TBDH chưa thường xuyên, khen thưởng đôi lúc thiếu kịp thời và
thiết thực.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào mua s m, sửa chữa, làm
mới TBDH... chưa đồng đều giữa các trường trên địa bàn huyện, một
số
- Công tác tham mưu của Hiệu trưởng trang bị TBDH đôi lúc
chưa kịp thời đối với cấp có thẩm quyền.
2.6.3. Nguyên nhân của nh ng hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Huyện Tu Mơ Rông đang trên đà phát triển kinh tế- xã hội.
- Cơ chế, chính sách h trợ đầu tư phát triển của Nhà nước đối
với các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện cịn nhiều bất

cập
- Cơng tác phối hợp giữa nhà trường, cấp ủy, các đồn thể
trong cơng tác mua s m, sửa chữa, làm mới TBDH có lúc chưa có
hiệu quả và cịn nhiều mặt hạn chế.


10
- Số học sinh trong một lớp còn khá cao (từ 30 - 35 em.
- Phòng để TBDH hẹp, chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn, thiếu độ
sáng.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Các CBQL, GV chưa tích cực nghiên cứu lý luận để đổi mới
quy trình sử dụng TBDH. Chưa tích cực học tập kinh nghiệm, các
mơ hình hay khi triển khai đến cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Đội ngũ cán bộ quản lý chưa thật chú trọng chỉ đạo việc sử
dụng có hiệu quả TBDH nên chưa có quyết sách trong chỉ đạo.
- Cán bộ quản lý chưa thường xuyên động viên, nh c nhở GV
sử dụng TBDH trong dạy học; chưa đưa việc sử dụng TBDH thành
tiêu chí đánh giá, xếp loại GV vào cuối năm học.
- Năng lực giáo viên dạy thực hành, tiến hành thí nghiệm ở
hầu hết các mơn học cịn chưa
- Có GV cịn chưa biết hết các tính năng của TBDH. Đặc biệt,
những thao tác kỹ thuật trong khi sử dụng TBDH .
Các trường PTDT BT THCS chưa có một kế hoạch chiến lược
hiện hữu về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.
Một nguyên nhân quan trọng và chủ yếu đó là nhận thức
chưa đúng của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Về thực trạng TBDH: Số lượng TBDH được đa số CBQL,
GV và nhân viên đánh giá ở mức “Tạm đủ”. Tuy nhiên, chất lượng

TBDH được đánh giá ở mức “Khá”. Đa số CBQL, GV và nhân viên
cho rằng tần suất sử dụng TBDH ở mức “Tương đối thường xuyên”
và kỹ năng sử dụng TBDH của GV được đánh giá ở mức “Khá”, và
hiệu quả sử dụng TBDH cũng được đánh giá ở mức “Khá”. Công tác
bảo quản, duy tu, sửa chữa, và bảo trì TBDH khá tốt, được đánh giá
ở mức “Khá”.


11
Về thực trạng quản lí TBDH: Một số nội dung quản lí TBDH
như theo dõi việc s p xếp, ghi chép những TBDH mua mới hoặc
thanh lý được thực hiện thường xuyên và mức độ hiệu quả được
đánh giá ở mức “Khá”. Tuy nhiên, vẫn cịn có những nội dung chưa
được quan tâm thực hiện và hiệu quả chưa cao như: Lấy ý kiến từ
CB, GV và NV về việc phục vụ TBDH tại các cơ sở của trường học.
Cả ba nội dung quản lí TBDH: Quản lí việc trang bị TBDH, quản lí
việc sử dụng TBDH, quản lí việc bảo quản, duy tu và sửa chữa
TBDH đều được đánh giá ở mức thực hiện “Không thường xuyên”
và hiệu quả thực hiện ở mức “Trung bình”.
Qua điều tra thực trạng cho thấy việc trang bị TBDH của các
trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông chủ yếu
dựa vào nguồn Ngân sách nhà nước cấp phát, số lượng còn thiếu..
Việc bảo quản TBDH còn chưa thật tốt. Những biện pháp quản lí
TBDH của 3 trường PTDT BT THCS vẫn cịn có phần hạn chế, chưa
quan tâm thường xun, chưa chú ý nâng cao nhận thức cho cán bộ
giáo viên, chưa tăng cường quản lí việc bảo quản, sử dụng TBDH,
chưa chú trọng kiểm tra đánh giá số lượng, chất lượng và sử dụng
TBDH.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC

TRƢỜNG PTDT BT THCS HUYỆN TU MƠ RÔNG,
TỈNH KON TUM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Hiệu trưởng trong nhà trường trong đó tập trung vào việc lập
kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH
đúng mục đích, phù hợp với nội dung.


12
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
Các biện pháp cụ thể trong việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH. Các biện pháp đề ra đáp ứng nhu cầu thực tiễn QLGD
của các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rơng góp phần thúc
đẩy sự nghiệp GD&ĐT huyện phát triển bền vững.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
Hiệu trưởng các trường PTDT BT THCS một cách thuận lợi,
trở thành hiện thực đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các
chức năng quản lý của người Hiệu trưởng Để đạt được điều này khi
xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, các bước tiến hành
cụ thể, chính xác.
Các biện pháp phải được kiểm tra, khảo nghiệm một cách có
căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Ngun t c này địi h i các biện pháp đưa ra phải đảm bảo
nâng cao chất lượng quản lý TBDH trong nhà trường.
Phải có tầm nhìn xa trông rộng, đề ra các biện pháp quản lý
không chỉ bó hẹp ở một bộ phận riêng biệt mà cịn phải g n với quan
điểm tồn diện.
Hiệu quả là thước đo của quản lý nói chung, quản lý TBDH

nói riêng, người đề xuất biện pháp phải n m rõ nguyên t c này để đề
xuất biện pháp
Nếu TBDH không được vận dụng hiệu quả, cơng dụng, tính
năng của nó khơng được GV, HS sử dụng thì mục đích quản lý sẽ
không đạt được, cho dù các bộ phận quản lý TBDH có làm việc
nghiêm túc, tiến hành mọi cơng việc theo đúng quy trình, yêu cầu
nghiệp vụ.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hồ các lợi ích
Lợi ích vừa là mục tiêu vừa động lực mạnh mẽ của con người,


13
Khi đề xuất biện pháp cần phải n m rõ nguyên t c này và vận dụng
hài hoà, hợp lý. Khi triển khai nguyên t c này được triển khai mọi
người dễ dàng thực hiện một cách hiệu quả nhất.
3.1.6. Ngun tắc đảm bảo tính chun mơn hố
Việc đưa ra biện pháp phải n m rõ được số lượng người có
chun mơn về lĩnh vực TBDH, chun mơn quản lý tốt, để từ đó cụ
thể hố các biện pháp ứng với cá nhân, đơn vị thực hiện.
3.1.7. Nguyên tắc sử dụng phối hợp các phương pháp quản

Đây là nguyên t c yêu cầu nhà quản lý tác động lên TBDH
thông qua việc vận dụng các quy luật tổ chức – hành chính, quy luật
tâm lý, quy luật kinh tế xã hội.
Cần phải n m vững nguyên t c này trong quá trình đưa ra
biện pháp, vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý để các biện
pháp quản lý được thực hiện trôi chảy và đạt được kết quả quản lý
tốt.
3.2. Các biện pháp quản lý TBDH ở các trƣờng PTDT BT
THCS huyện Tu Mơ Rông

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý TBDH nhiệm vụ đầu tiên,
quan trọng của người Hiệu trưởng là phải làm cho CB, GV, nhân
viên và HS trong tồn trường có nhận thức sâu s c về tầm quan trọng
của TBDH và quản lý TBDH; tạo điệu kiện thuận lợi để CB, GV,
NV tiếp xúc với hệ thống các văn bản quản lý, chỉ đạo về TBDH của
các cấp để phối hợp, thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TBDH trong
việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.1. Nh m các biện pháp nâng cao nhận thức, thái độ cho
GV, NV và HS về ý ngh a, tầm quan trọng của TBDH trong quá
trình dạy học.
Hiệu trưởng là phải làm cho CB, GV, nhân viên và HS trong


14
tồn trường có nhận thức sâu s c về tầm quan trọng của TBDH và
quản lý TBDH.
* Biện pháp thứ nhất: Tuyên truyền nhằm nâng cao thái độ,
nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về TBDH của các cấp, Hiệu
trưởng chỉ đạo thường xuyên việc cập nhật, hệ thống hóa đầy đủ các
văn bản.
* Biện pháp thứ hai: Gắn việc s dụng TBDH với công tác
đánh giá giờ dạy, xếp loại thi đua
Để phong trào thi đua được hưởng ứng sâu rộng trong CB, GV
cần xây dựng chính sách đầu tư, h trợ phù hợp; làm tốt công tác
phát động phong trào, có đánh giá sơ kết, tổng kết động viên khen
thưởng kịp thời. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
xếp loại giờ dạy của GV g n với việc sử dụng TBDH; đưa các phong
trào nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng TBDH trở thành các tiêu chí thi
đua trong việc đánh giá, xếp loại thi đua của cá nhân, tập thể hàng

năm
3.2.2. Nh m các biện pháp quản lý đầu tư TBDH
Trong quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông ở
trường PTDT BT THCS việc quản lý đầu tư, trang bị đóng vai trị rất
quan trọng; vấn đề trang bị TBDH là khâu then chốt trong quá trình
dạy học
Việc đầu tư trang thiết bị phải có kế hoạch và phải được xây
dựng theo lộ trình, mục tiêu .
* Biện pháp thứ nhất: Kiểm kê, khảo sát thực trạng các
TBDH đã c
Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kiểm tra định kỳ số lượng, chất
lượng TBDH. Sau đó tiến hành phân loại các TBDH theo môn học,
theo chủ đề theo chuyên môn các môn học theo phân phối chương


15
trình đề ra… Hiệu trưởng dựa trên danh mục được thống kê theo
chương trình của ngành, của nhà trường trong năm học, và kết quả
kiểm kê, kiểm tra để đối chiếu, lập danh sách những TBDH nào còn
thiếu, hư h ng, khơng đồng bộ, mất mát. Từ đó, đưa ra các giải pháp
sửa chữa, bổ sung, thay mới.
* Biện pháp thứ nhất: Thực hiện xã hội h a các ngu n lực
đầu tƣ cho việc mua sắm trang bị các loại TBDH.
Cần xây dựng Ban liên lạc hội cựu HS nhà trường, thơng qua
chính quyền địa phương, GV chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng thường
xun tìm hiểu, thăm dị để vận động những người có tâm huyết với
nhà trường, có điều kiện nhất định vế thời gian và về kinh tế tham
gia ban liên lạc hội cựu HS của nhà trường.
Việc thành lập ban liên lạc hội cựu HS nhà trường cần lựa
chọn những cựu HS có vị thế trong xã hội, thành đạt trong cuộc

sống; nhân dịp các ngày lễ lớn, dịp khai giảng năm học mới, kỷ niệm
ngày thành lập trường.
3.2.3. Nh m các biện pháp quản lý việc sử dụng TBDH
Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý việc sử dụng
TBDH với phương châm: sử dụng đúng cách, giao trách nhiệm quản
lý và sử dụng đúng người; bởi vì TBDH cho dù có được đầu tư mua
s m đầy đủ, hiện đại đến bao nhiêu cũng không thể phát huy hiệu
quả, nếu không được sử dụng trong q trình sư phạm, khơng thể
phát huy được tác dụng như mong muốn, thậm chí.
* Biện pháp thứ nhất: Tuyên truyền nh m n ng cao thái độ,
nhận thức cho đội ng cán bộ, giáo viên, nh n viên
Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về TBDH của các cấp, Hiệu
trưởng chỉ đạo thường xuyên việc cập nhật, hệ thống hóa đầy đủ các
văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành giáo dục
về TBDH và công tác quản lý TBDH; các văn bản này phải được


16
trình bày khoa học, thẩm mỹ được đặt ở thư viện, bảng thông tin của
nhà trường, đồng thời đăng tải lên website của trường để toàn thể
lãnh đạo trường, tổ trưởng chuyên môn, GV, NV và HS nhà trường
tiếp cận.
* Biện pháp thứ hai: Thực hiện sự ph n công, ph n nhiệm
quản lý TBDH.
Để phong trào thi đua được hưởng ứng sâu rộng trong CB, GV
cần xây dựng chính sách đầu tư, h trợ phù hợp; làm tốt công tác
phát động phong trào, có đánh giá sơ kết, tổng kết động viên khen
thưởng kịp thời. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
xếp loại giờ dạy của GV g n với việc sử dụng TBDH; đưa các phong
trào nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng TBDH trở thành các tiêu chí thi

đua trong việc đánh giá, xếp loại thi đua của cá nhân, tập thể hàng
năm
* Biện pháp thứ ba: Phát động phong trào s dụng TBDH
trong các t chuyên môn, GV và HS.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hàng tuần, hàng tháng, quý,
năm tổ chức thao giảng, dự giờ, thi GV dạy gi i có sử dụng các loại
TBDH như là một công cụ h trợ đ c lực cho việc đổi mới PPDH
theo nội dung chương trình đã quy định; xây dựng các quy định, quy
ước việc sử dụng các loại TBDH của GV trong q trình lên lớp
thơng qua hệ thống hồ sơ, sổ theo dõi mượn, trả của CB phụ trách
TBDH
* Biện pháp thứ tư: Tập huấn, b i dƣ ng, n ng cao năng lực
cho CB, GV trong việc s dụng TBDH, nhất là TBDH hiện đại.
Thực hiện việc sưu tầm, biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng
các TBDH để CB, GV, HS và HS tham khảo, nghiên cứu, trưởng
khuyến khích, động viên cho GV, nhân viên học tin học, ngoại ngữ;
bồi dưỡng, hướng dẫn cách thức sử dụng bảo quản các TBDH; việc


17
khai thác sử dụng các phần mềm dạy học, các diễn đàn học tập và
dạy học dành cho GV trên mạng internet; đặc biệt chú ý các loại
TBDH hiện đại có trong nhà trường như máy vi tính, projecter, bảng
tương tác
* Biện pháp thứ năm: Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
việc s dụng TBDH c a GV, NV và HS.
Nhà trường phải thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng
các TBDH của GV như: Kiểm tra đánh giá việc xây dựng kế hoạch
làm và sử dụng TBDH; kỹ năng, phương pháp và sự phối hợp kịp
thời đồng bộ các loại TBDH trong các giờ dạy.

Kiểm tra, kiểm kê thanh lý, đánh giá quá trình quản lý và sử
dụng TBDH có hiệu quả, có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn
mực, quy chế đã đề ra hay khơng; chỉ ra những lệch lạc, từ đó có thể
xác định lại phương hướng, mục tiêu, điều chỉnh, uốn n n, giúp đỡ
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Kiểm tra để tạo lập
mối liên hệ thông tin ngược trong quản lý TBDH.
Cách thức thực hiện biện pháp:
a. Ki m tra việc sử dụng TBDH của giáo viên.
- Kiểm tra việc đăng ký sử dụng TBDH của giáo viên có kế
hoạch, có chủ động hay khơng.
- Kiểm tra việc mượn trả, bảo quản qua hồ sơ sổ sách: sổ
mượn, trả TBDH, phiếu đăng ký mượn TBDH. Đi đơi với việc kiểm
tra phải có đánh giá, xếp loại giáo viên trong từng học kỳ và từng
năm học.
- Kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên qua giờ dạy:
Chất lượng, hiệu quả sử dụng TBDH tốt nhất là trực tiếp dự
giờ. Trên cơ sở các giờ đăng ký có đồ dùng thí nghiệm thực hành
theo quy định, phân công chuyên môn, sổ đăng ký bài dạy và thời
khoá biểu... Hội đồng khoa học nhà trường sẽ lên kế hoạch dự các


18
giờ đã được đăng ký.
Ngoài ra, cũng phải quan sát kỹ năng sử dụng khai thác TBDH
của giáo viên có hợp lý khoa học, có đúng mục đích, phù hợp với
cường độ… Qua đó sẽ phát hiện những khó khăn của giáo viên để
kịp thời góp ý, bổ sung trong việc chuẩn bị, thực hiện các tiết thí
nghiệm, thực hành tốt hơn.
Các trường cần xây dựng quy chế riêng về sử dụng TBDH g n
liền với xếp loại giờ dạy của giáo viên. Trong các tiết dạy thao giảng,

kiểm tra đánh giá chun mơn, ngồi việc đánh giá các mặt khác nếu
giáo viên đó khơng sử dụng TBDH mà nhà trường có hoặc có thể tự
làm được thì xếp loại yếu; có sử dụng nhưng khơng thành thạo, hiệu
quả thí nghiệm khơng cao thì xếp loại trung bình; sử dụng tương đối
thành thạo TBDH thì xếp loại khá; sử dụng thành thạo và hướng dẫn
học sinh sử dụng tốt đồ dùng thì được xếp loại gi i.
b. Ki m tra việc quản lý của nhân viên thiết bị
Nhân viên thiết bị phải s p xếp TBDH khoa học, ngăn n p, có
trách nhiệm cao trong việc bảo quản thiết bị, có sổ theo dõi việc
mượn và trả của giáo viên đầy đủ, rõ ràng. Nếu để xảy ra tình trạng
hư h ng, mất mát do thiếu trách nhiệm sẽ phải đền và không được
xét thi đua cuối năm.
Việc thực hiện " Đăng ký sử dụng TBDH của giáo viên" của
nhân viên thiết bị có đúng khơng, có theo quy trình trong việc cho
mượn, thu TBDH về hay khơng, có TBDH nào mượn mà không trả;
ngày mượn và ngày trả TBDH có đúng các quy định khơng; các thủ
tục quy định đối với cả giáo viên và nhân viên thí nghiệm. So sánh
đối chiếu giữa đăng ký sử dụng và việc mượn, trả TBDH có thống
nhất khơng.
c. Thực hiện cơng tác ki m kê, thanh lý tài sản: Cuối m i
năm học, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê,



×