VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THANH HIỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CỦA TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THANH HIỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CỦA TỈNH BẾN TRE
Ngành: Quản lý giáo
dục Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH THIỆN
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tơi. Các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Trần Thanh Hiền
LỜI CẢM ƠN
Với lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô
giáo và cán bộ quản lý của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình dạy dỗ giúp đỡ em
trong suốt thời gian hồn thành chương trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh Thiện – Thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trực tiếp và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ quản lý, các thầy cô giáo của
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu và thực hiện đề tài còn hạn chế, luận văn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy (cô) giáo
và các bạn đồng nghiệp.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN................................................................................ 8
1.1. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trong hệ
thống giáo dục quốc dân..................................................................................... 8
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp –
Giáo dục thường xuyên.................................................................................... 11
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp – Giáo dục thường xuyên..................................................................... 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH BẾN TRE............................................................. 33
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tỉnh
Bến Tre.............................................................................................................. 33
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre........36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
– Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre............................................................ 40
2.4. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.................52
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.........61
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.................64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN TỈNH BẾN TRE.............................................................................. 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre......67
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.................................68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................ 77
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .77
.......................................................................................................................... KẾ
T LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 87
PHỤ LỤC........................................................................................................ 90
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Chức năng của quản lý.............................................................................. 21
Bảng 2.1. Quy mô học viên năm 2020 - 2021 cụ thể cho từng Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên...................................................................... 34
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực năm 2020 - 2021 cụ thể cho từng Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên...................................................... 34
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm 2020 - 2021 cụ thể cho từng Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên...................................................... 35
Bảng 2. 4. Bảng thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2020-2021 cụ
thể cho từng Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên................36
Bảng 2.5. Thông tin chung về khách thể khảo sát.................................................... 39
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu dạy học....................................... 40
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu dạy học thống kê theo giới tính..41
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học. . .42
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học
khi thống kê theo vị trí cơng tác................................................................................ 43
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên.............44
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ thực hiện hồ sơ chuyên môn và tham gia................45
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ thực hiện nội quy, nề nếp học tập của học viên......46
Bảng 2.13. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động học tập trên lớp của học viên....47
Bảng 2.14. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động tự học ở nhà của học viên......48
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ tham gia học phụ đạo, học bồi dưỡng và ôn thi tốt
nghiệp của học viên.................................................................................................. 49
Bảng 2.16. Thực trạng mức độ tham gia học phụ đạo, học bồi dưỡng và ôn thi tốt
nghiệp của học viên thống kê theo độ tuổi khách thể............................................... 50
Bảng 2.17. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện-kỹ thuật phục vụ
hoạt động dạy học..................................................................................................... 51
Bảng 2.18. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý mục tiêu dạy học........................52
Bảng 2.19. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý mục tiêu dạy học thống kê theo
trình độ chun mơn................................................................................................. 53
Bảng 2.20. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch
dạy học...................................................................................................................... 54
Bảng 2.21. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hoạt động dạy học của giáo viên...55
Bảng 2.22. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn, sinh hoạt tổ
chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên......................................................................... 56
Bảng 2.23. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn, sinh hoạt tổ
chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên thống kê theo độ tuổi...................................... 57
Bảng 2.24. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hoạt động học của học viên........58
Bảng 2.25. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật, trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học.................................................................. 59
Bảng 2.26. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật, trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học thống kê theo giới tính............................. 60
Bảng 2.27. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về nhà quản lý tới
quản lý hoạt động dạy học........................................................................................ 62
Bảng 2.28. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã
hội và điều kiện cơ sở vật chất tới quản lý hoạt động dạy học................................. 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất...........79
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất thống kê
theo giới tính............................................................................................................. 80
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất..............81
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất thống kê
theo vị trí cơng tác..................................................................................................... 82
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo ln giữ vai trị đặc biệt quan trọng đối với mọi
quốc gia, dân tộc, đặc biệt trong xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập như hiện nay.
Chất lượng của giáo dục có tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của
một quốc gia. Vì vậy, trong bối cảnh phát triển tri thức tồn diện ngày nay thì giáo
dục-đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia, dân tộc, trong đó có
Việt Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định mục tiêu đối với giáo dục thường xuyên:
“Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình
độ, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng
lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.” [27]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra phương hướng, nhiệm
vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng giáo dục mở, học tập suốt đời xây dựng xã hội học tập. Đổi mới
căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân chủ, thống nhất; tăng quyền
tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất
lượng…” [13].
Luật Giáo dục 2019 (Luật số 43/2019/QH14) nêu rõ: “Hệ thống giáo dục quốc
dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên” [31].
Như vậy, Giáo dục nói chung trong đó có phương thức Giáo dục thường xuyên
giúp mọi người trong xã hội được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn nhằm hồn thiện nhân cách đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Với phương châm: Học để biết, học để làm người, học để chung sống, học
để khẳng định mình, đó là nhu cầu tất yếu của mỗi con người trong giai đoạn hiện nay
và một địa chỉ có thể đáp ứng nhu cầu đó chính là mạng lưới các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Trung tâm), đây là một mơ
hình giáo dục có hình thức học tập đa dạng, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người
1
trong cộng đồng, người học được trang bị kiến thức nhiều mặt, góp phần tăng năng
suất lao động, giải quyết việc làm, lành mạnh hóa các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
Các Trung tâm của tỉnh Bến Tre từ khi ra đời đã đến nay đạt được những thành
tích đáng tự hào, đã đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của mọi người ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ với nhiều nội dung, chương trình và hình thức học tập góp
phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên
hiện nay ngành học Giáo dục thường xuyên chưa được đánh giá đúng mức, chưa được
chú trọng đầu tư, cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế, chưa sát thực tế nên bên cạnh
những thành tích đã đạt được cũng còn nhiều hạn chế như: số lượng, chất lượng chưa
ổn định, tỉ lệ học viên yếu kém khá cao, đội ngũ chưa đồng đều, cán bộ quản lý còn
yếu và thiếu, cơ sở vật chất, quy mô chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Quá trình tổ chức hoạt động dạy học gặp khơng ít khó khăn, nghiên cứu và đề
xuất biện pháp quản lý tổ chức hoạt động dạy học Giáo dục thường xuyên cấp trung
học phổ thông, là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục tồn
diện, đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của Trung tâm
Từ những nhận thức, những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thường xuyên của tỉnh Bến Tre” để tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
2.1.1. Nghiên cứu về quản lí giáo dục
Thực tiễn đã ghi nhận nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
giáo dục có giá trị căn bản của giáo dục học làm khung nền cho giáo dục hiện đại.
Trong đó có thể kể đến Jean-Marc Denommé & Madeleine Roy với tác phẩm “Tiến tới
một phương pháp sư phạm tương tác (bộ ba: Người học - người dạy – môi trường)”
[9] và “Sư phạm tương tác một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy” [10] đã có
sức ảnh hướng sâu sắc đến giáo dục Châu Âu thời hiện đại. Trong các tác phẩm này
các tác giả đã đưa ra cách tiếp cận sư phạm, gọi là phương pháp sư phạm tương tác,
trong đó nhấn mạnh 3 thành tố có tác động và liên quan mật thiết chặt chẽ với nhau là:
người dạy, người học và môi trường. Theo tác giả điều quyết định thành công của
phương pháp này là mức độ tương tác giữa ba thành tố đó như thế nào, nếu các thành
tố này có sự liên kết chặt chẽ, bền vững sẽ thúc đẩy các q trình từ bên trong và bên
ngồi, ngược lại sự liên kết lỏng lẻo sẽ dẫn đến một quá trình thụ động, sơ cứng. Tư
tưởng sư phạm học tương tác của J.M.Denommé và M.Roy với nền tảng mang tính ưu
việt và gợi mở sâu rộng đã nhanh chóng được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.
2
Nói về vai trị của quản lý giáo dục, một số nhà khoa học quốc tế như Fiedeich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) - Pháp; Max Weber
(1864 -1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật
thúc đẩy sự phát triển xã hội. Đúng vậy, trong xã hội cho dù ở bất cứ lĩnh vực nào thì
quản lý cũng ln giữ vai trị quan trọng trong việc điều hành và phát triển. Đối với
lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng.
2.1.2. Nghiên cứu về quản lí nhà trường
Khi nghiên cứu về công tác quản lý trường học các nhà giáo dục Xô Viết như:
V.A Xukhomlinxki [36]; Jaxapob [17] đã khẳng định Hiệu trưởng là người lãnh đạo
toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được đội
ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có chun mơn vững vàng, ln phát huy
tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm
là yếu tố quyết định thành công trong quản lý hoạt động dạy học của người hiệu
trưởng. Trong đó việc xây dựng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết rất quan trọng.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây cũng nhấn mạnh rằng: "Kết quả toàn
bộ quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên".
2.2. Những nghiên cứu ở trong nước
2.2.1. Nghiên cứu về quản lí dạy học
Ở Việt Nam, từ thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX thì việc nghiên cứu để tìm ra các
giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục cũng được các nhà giáo dục học, các cán bộ quản lý giáo dục
và các nhà sư phạm quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản
lý giáo dục, quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam, trong số đó có thể
kể đến tác phẩm “Tìm hiểu cơng tác phát triển giáo dục ”- Hà Thế Ngữ (1986) [28],
hay tác phẩm “Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học giáo dục”- Phạm Minh
Hạc (1986) [15]…
Trong bài viết “Thách thức của công tác quản lý nhà trường trong điều kiện đổi
mới”, Tác giả Trần Thị Bích Liễu (2001) [23] cũng đã nhấn mạnh đến những yêu cầu
đối với công tác quản lý nhà trường trong những điều kiện mới: "Đổi mới chương trình
sách giáo khoa địi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của Hiệu trưởng sao
cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong trường".
2.2.2. Nghiên cứu về quản lí dạy học giáo dục thường xuyên
Tác giả Tô Bá Trượng trong cuốn sách: Giáo dục thường xuyên (Thực trạng và
định hướng phát triển ở Việt Nam) đã làm phong phú thêm các hình thức học tập trong
3
xã hội tương lai ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra rằng, hệ thống giáo dục thường xuyên
gồm có giáo dục thường trực, giáo dục định kỳ, giáo dục cộng đồng, giáo dục cơ hội
thứ hai, giáo dục ngoài nhà trường. Giáo dục thường xuyên nhằm mục đích: Tạo cơ
hội cho tất cả mọi người ở tất cả mọi nơi; giáo dục thường xuyên có thể đảm nhận việc
đào tạo trung học, đại học và học nghề; giáo dục thường xuyên bao gồm những
chương trình rất đa dạng và mang tính chất mềm dẻo [34].
Trong bài viết: “Định hướng chiến lược phát triển giáo dục thường xuyên và
xây dựng trung tâm học tập cộng đồng”, tác giả Hoàng Minh Luật đã khẳng định: Cần
phải xem xét vấn đề phát triển giáo dục thường thường xuyên để xây dựng xã hội học
tập. Theo ông, triết lý “Giáo dục tinh hoa” phải chuyển sang triết lý “Giáo dục đại
chúng”; triết lý “Giáo dục một lần” phải chuyển sang triết lý “giáo dục suốt đời”[25].
Năm 2011, các tác giả Phạm Tất Dong và Đào Hoàng Nam đã xuất bản cuốn
sách “Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập”, trong đó đã nhấn mạnh rằng:
giáo dục thường xuyên chủ yếu dành cho người lớn, giáo dục thường xuyên trùng khớp
với giáo dục người lớn và chỉ ra các nội dung và hình thức giáo dục thường xuyên
[11].
Các nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên có thể kể đến một số tác giả đã như: Tác giả Nguyễn Thị Bích Nga
với đề tài Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm 2006 “Một số biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh Hà
Tây” đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học bổ túc
Trung học phổ thông ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh Hà
Tây [26]; Tác giả Ngũn Chí Thanh đã bảo vệ thành cơng Luận văn thạc sĩ năm
2007 với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, đề tài này đã tập trung nghiên cứu về các
biện pháp quản lý của Giám đốc đối với hoạt động dạy học [32]; Tác giả Cao Thanh
Phong với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình cấp Trung
học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”
[30]– Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm 2012; Tác giả Trịnh Văn Trí [33] đề tài “Biện
pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn”–Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm 2014.
Đối với quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên, tác giả Đỗ Trọng Cử [8] với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo
chuyên đề cấp Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” được thực hiện năm 2017 đã xác
định được sơ sở lý luận về dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm. Trong đó có các khái
4
niệm, lý luận về dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm, quản lý hoạt động dạy học học
theo chuyên đề ở Trung tâm, từ đó đề xuất 06 giải pháp quản lý hoạt động này.
Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các giải pháp quản lý hoạt động dạy học
của Giám đốc ở các mức độ khác nhau, tại các địa bàn khác nhau và các loại hình khác
nhau. Mặc dù đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý quản lý hoạt
động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên, nhưng vẫn chưa có tác giả nghiên
cứu mang tính hệ thống về đề tài này ở tỉnh Bến Tre. Bởi vậy chúng tôi chọn nghiên
cứu vấn đề này, với nguyện vọng góp một phần trí tuệ nhỏ bé của mình vào việc thúc
đẩy sự phát triển các Trung tâm của tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến
Tre, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp –
Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nhiệm vụ tổng quát
Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
– Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre.
3.2.2. Nhiệm vụ cụ thể.
Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên của tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thường xuyên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trung tâm rất đa dạng về nội dung và đối tượng. Song đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học phổ thông ở các Trung tâm.
5
Trong nghiên cứu này xác định cách tiếp cận chính là tiếp cận theo hoạt động
nên nghiên cứu xác định nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
gồm: Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, Quản lý hoạt động học của học viên và
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy
học.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại các Trung tâm của tỉnh Bến Tre. Hiện nay, tổng
số Trung tâm tỉnh Bến Tre là 09 Trung tâm, song do điều kiện về thời gian và không
gian nên nghiên cứu này chỉ khảo sát tại 05 Trung tâm gồm: Trung tâm huyện Châu
Thành, Trung tâm huyện Mỏ Cày Nam, Trung tâm huyện Mỏ Cày Bắc, Trung tâm
huyện Bình Đại và Trung tâm Thành phố Bến Tre.
- Giới hạn về khách thể khảo sát:
Nghiên cứu tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi là 120 người, cụ thể như sau:
+ Nhóm khách thể quản lý giáo dục của 05 Trung tâm là 15 người (Giám đốc,
Phó Giám đốc, Tổ trưởng chuyên mơn).
+ Nhóm khách thể giáo viên Trung tâm là 105 người
Trong tổng số khảo sát bằng bảng hỏi là 120 người, nghiên cứu chọn phỏng vấn
sâu 03 lãnh đạo, 03 tổ trưởng và 06 giáo viên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài
- Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học cần nghiên cứu về
quản lý của Giám đốc, hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học tập của học
viên ở các Trung tâm để thấy rõ các biện pháp quản lý của Giám đốc đối với hoạt động
dạy học ở các Trung tâm.
- Tiếp cận năng lực: Hoạt động dạy học ở các Trung tâm nhằm hướng tới sự
hình thành và phát triển các năng lực cơ bản cho học viên. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ
sở phương pháp luận để luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm, mục
tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học ở các Trung tâm. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm dựa
trên chức năng cơ bản của quản lý đó là: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh
giá hoạt động dạy học ở các Trung tâm. Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên
xuốt trong quá trình quản lý hoạt động dạy học của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động
dạy học cần biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hòa và chặt chẽ các chức năng quản lý
trên trong quá trình quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp sẽ được trình bày chi tiết tại chương 2.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Về lý luận
Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre.
Luận văn nêu ra được các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên của tỉnh Bến Tre.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn phục vụ thiết thực cho việc nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
của tỉnh Bến Tre.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo
dục quốc dân
1.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý của Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
1.1.1.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
Theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19
tháng 10 năm 2015, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Nội vụ [5] thì Trung tâm có 15 nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình
độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề,
truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động
trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xun bao gồm: chương
trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu
người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao cơng nghệ; chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ về chun mơn, nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy
bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ
sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.
- Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân luồng học
sinh.
8
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt
động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp; tổ chức cho người
học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo
nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên và
nhân viên của trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng
10 năm 2015, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Nội vụ [5] quy định quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cụ thể như sau:
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Trung tâm
phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch mạng lưới các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
- Được tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Được liên doanh, liên kết hoạt động đào tạo với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi
dưỡng kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo.
- Được tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của Trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn tài chính của trung tâm.
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được quy định tại Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015, của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ [5] cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
bao gồm:
9
- Giám đốc và khơng q 02 Phó giám đốc.
- Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng hợp; Tổ
Đào tạo nghề - Hướng nghiệp; Tổ Giáo dục thường xuyên; Các tổ sản xuất, dịch vụ,
phục vụ đào tạo nghề nghiệp (nếu có).
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; quy mô, nghề đào tạo và cơ cấu tổ
chức trong Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực
thuộc.
- Các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên được thành lập các tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
đào tạo nghề nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
phục vụ đào tạo của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Phân cấp quản lý
Theo thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV thì phân
cấp quản lý của Trung tâm như sau[5]:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, chỉ đạo Trung tâm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm quản lý và hướng dẫn về chuyên môn đối với Trung tâm theo thẩm quyền.
1.1.1.5. Vai trò của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên trong việc
tổ chức hoạt động dạy học chương trình giáo dục thường xun cấp trung học phổ
thơng.
Giáo dục thường xuyên tạo điều kiện học tập suốt đời cho người dân: Với học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng không đủ điều kiện để vào học tại các trường
trung học phổ thông và những người bỏ học giữa chừng vì lý do nào đó, giáo dục
thường xun nối lại sự đứt đoạn trong quá trình học tập của họ, làm cho việc học tập
lại được thực hiện tiếp tục, liền mạch.
Hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên là cung cấp cho học viên những tri thức phổ thông, cơ bản giúp học viên sau khi
rời ghế nhà trường có khả năng thích ứng với những địi hỏi khác nhau của xã hội cũng
như bản thân trong điều kiện nhất định của tiến bộ xã hội và tiến bộ khoa học công
nghệ.
Hoạt động dạy và học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên và hoạt động của học viên là hai quá trình thống nhất với nhau có sự việc tác
động qua lại nhất là sự tác động của dạy mà giáo viên là chủ thể, xét cho cùng là nhằm
thực hiện tốt sự tác động qua lại trong hệ thống con là học viên và tài liệu tài liệu học
tập, nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học viên là chủ thể.
1.1.2. Mục tiêu của Giáo dục thường xuyên
10
Mục tiêu tổng quát của Giáo dục thường xuyên là tạo lập một xã hội học tập
nhằm cung ứng cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể
11
học tập thường xuyên suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hóa và nghệ thuật nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
1.1.3. u cầu của chương trình giáo dục thường xuyên
Yêu cầu của chương trình giáo dục thường xuyên theo Quyết định số
50/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3] như sau:
- Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông bảo đảm các yêu cầu về nội
dung của giáo dục trung học phổ thông là củng cố, phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, bảo đảm cho học viên có những hiểu biết phổ thơng, cơ bản về
tiếng Việt, Tốn, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên;
- Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông cung cấp cho học viên
những hiểu biết cần thiết về pháp luật, tin học, ngoại ngữ phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
1.1.4. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo [3] như sau:
- Đánh giá kết quả học tập của học viên đối với mỗi môn học, mỗi lớp và cuối
cấp học Trung học phổ thông nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu chương trình
Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông, làm căn cứ để điều chỉnh q trình
dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đánh giá kết quả học tập đối với mỗi môn học, mỗi lớp và cuối cấp học Trung
học phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Bảo đảm tính khách quan, tồn diện, khoa học và trung thực;
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và đối với từng môn học ở từng lớp, cấp
học;
+ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học viên;
+ Kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác;
+ Sử dụng cơng cụ đánh giá thích hợp.
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo
dục thường xuyên
1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thường xuyên
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Khái niệm hoạt động dạy học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và có nhiều
12