Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Điện thế hoạt động của SỰ LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.05 KB, 35 trang )

L/O/G/O
Điện Thế Hoạt Động Của
Tổ Chức Sống
Học Viên Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
♥TQ10 ♥
2 Nguyễn Trà Giang
4 Vương Thị Minh Loan 3 Đặng Thị Thu Lan
Click to add title in ere
4
2
3
5 Lý Thị Nết 6 Nguyễn Thị Oanh
7 Trần Thị Thu Trang 8 Trần Xuân Hoàng
9 Nguyễn Chí Tình
BIÊN SOẠN:NGUYỄN VĂN HỢI
♥ TQ10 ♥

Cơ thể con người không phải là một môi trường đẳng thế,
người ta ghi nhận những thế hiệu tuy rất nhỏ nhưng ổn
định và mang tính chu kì rõ rệt giữa các vùng nhất định trên
cơ thể. Những thế hiệu này không bắt nguồn từ bên ngoài
mà do các tổ chức sống trong cơ thể sinh ra khi hoạt động
sinh lý chức năng bình thường do vậy người ta gọi đó là
điện thế hoạt động của tổ chức sống.

Điện sinh vật có thể là nguyên sinh, có thể là các hiện
tượng sinh lý trong cơ thể.

Thí Dụ: Cơ co khi nhận được xung điện do thần khinh đẫn
tới, nhưng khi co cơ tổ chức cơ cũng sinh điện gọi là dòng
điện cơ.



Điện thế hoạt động trên cơ thể của một tổ chức sống
nào đó là kết quả của điện trường do tổ chức sống đó
tạo ra trong quá trình hoạt động của nó
2. Điện Thế Hoạt Động Của Tổ Chức Sống
♥ TQ10 ♥
2. Điện Thế Hoạt Động Của Tổ Chức Sống
2004
2005~2006
2006~2007

Điện thế hoạt động của tổ chức sống và điện thế hoạt động
trên tế bào sống là hai khái niện hoàn toàn khác nhau. Nhưng
chính nhờ các xung điện ở các tế bào và sự lan truyền của
chúng trong mô hay cơ quan trong quá trình hoạt động chức
năng tạo ra điện trường tổng hợp của mô hay cơ quan đó.
Người ta đã ghi được điện thế hoạt động của các tổ chức
cơ thế như: Tim, não, cơ, ruột, dạ con, đáy mắt. Tùy thuộc vào
kích thước và hoạt động của tổ chức sống, điện trường của nó
mạnh hay yếu khác nhau.
Thí dụ: Điện não thì rất yếu còn tim tương đối mạnh.
♥ TQ10♥
1
2
Điện Thế Hoạt Đông Của Tim
Các Điện Thế Hoạt Động Khác
Được Dùng Nhiều Trong Chuẩn
Đoán
2. Điện Thế Hoạt Động Của Tổ Chức Sống
♥ TQ10♥

2.1. Điện Thế Hoạt Động Của Tim
2.1.1: Cơ chế lý sinh điều khuyển nhịp tim.

Hệ thân kinh trung ương không điều khuyển trực tiếp nhịp
tim. Sự co bóp nhịp nhàng các ngăn của tim được khích thích và
điền hòa bởi một hệ mô cơ đặc biệt trong tim được cấu thành từ
các tế bào cơ “đặc biệt “. Hệ này bao gồm 2 nút mô và 1 hệ
thống dẫn truyền xung điện động. Nút mô quan trọng nhất nằm
trên tâm nhĩ phải nơi đổ vào động mạch chủ nên gọi là nút SA
(sinoatrial: xoang). Nút mô thứ 2 là nút AV (atrio-ventricular: nhĩ
thất) nằm trên đáy của tâm nhĩ phải. Từ nút AV xuất phát bó các
sợi cơ đặc biệt gọi là bó His, bó này chia làm hai nhánh chia về
hai tâm thất. Từ các nhánh của bó His lại tách ra các sợi cơ
Purkinje nhỏ hơn dẫn đến các phần của hệ cơ co trên tâm thất.
2.1.1: Cơ Chế Lý Sinh Điều Khiển Nhịp Tim
♥ TQ10♥
♥ TQ10♥
2.1.1: Cơ Chế Lý Sinh Điều Khiển Nhịp Tim
Nút SA, nút AV, bó His và mạng lưới các sợi Purkinje
đều có khả năng tự khích thích đều đặn.
Nếu vì lí do nào đó nút SA ngừng hoạt động thì nút AV
sẽ thay nút SA nhưng với nhịp phát xung chậm hơn.
Nếu cắt một miếng cơ tim và cho vào môi trường dinh
dưỡng thì nó vẫn tiếp tục co giãn một thời gian vì khi đó
mạng các sợi purkinje trong miếng cơ lại tự kích thích đều
đặn.
♥ TQ10 ♥
2.1.2: Mô Hình Điện Đơn Giản Của Tim

Để phần nào làm sáng tỏ nguồn gốc ta xét thời kì đặc biệt

nhất trong chu kỳ hoạt động của tim là tâm thất thu:
♥ TQ10♥
2.1.2: Mô Hình Điện Đơn Giản Của Tim
Vì vậy chúng ta có thể mô hình hóa quả
tim như 1 máy phát điện công suất nhỏ có
sức điện động thay đổi với hai cực tâm nhĩ
và tâm thất.
Toàn bộ cơ thể bao quanh tim được mô
hình hóa như một mạch điện phức tạp gắn
với máy phát này.
2.1.3: Ghi Điện Tim Và Điện Tâm Đồ

Điện Tâm Đồ
Khái Niệm: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên hiệu điện thế giữa
hai điểm được lựa chọn trên cơ thể theo thời gian được gọi là
Điện Tâm Đồ.
♥ TQ10 ♥
♥ TQ10 ♥
2.1.3: Ghi Điện Tim Và Điện Tâm Đồ

Đơn sóng P đặc trưng cho sự phát sinh xung điện tại nút SA và
sự kích hoạt tiếp theo cả tâm nhĩ , pha này kéo dài khoảng 0,08
÷ 1s. Khi nghỉ ngơi, sóng P ở các vận động viên có biên độ thấp
hơn ở người lớn khác. Biên độ sóng P cao hơn mức bình
thường có thể liên quan đến sự khích thích bị rối loạn của tâm
nhĩ.

Đường đẳng thế giữa P và Q phản ánh tốc đọ truyền xung điện
từ nút SA đến nút AV, pha này kéo dài 0.12 ÷ 0.22s.


Tiếp theo sau đó tổ hợp sóng QRS phản ánh sự khích hoạt nút
AV và sự lan truyền xung điện động đến hệ cơ co tâm thất. Pha
này kéo dài khoảng 0.12s. Biên độ quá lớn của sóng R phản ánh
sự phì đại cơ tâm thất. Trong trường hợp rung thất, sóng R
không rõ rệt.

Đường đẳng thế giữa S và T kéo dài khoảng 0.12s.

Đơn sóng T phản ánh sự trở lại và trạng thái nghỉ của tâm thất.
Biên độ tăng của sóng T phản ánh sự trao đổi chất tăng cao tại
cơ tim.

Đường đẳng thế giữa T và P của chu kì sau là giai đoạn cho
toàn bộ tim ở trạng thái nghỉ.
♥ TQ10 ♥
2.1.3: Ghi Điện Tim Và Điện Tâm Đồ
Mặc dù các điện cực bên trong đôi
khi được dùng để ghi điện tim,
nhưng trong chuẩn đoán thông
thường người ta dùng các điện cực
đặt trực tiếp trên da. Khi tim co bóp
tất cả mọi điểm trên bề mặt cơ thể
đều có sự thay đổi điện thế.
Hình ảnh cho ta thấy sự phân bố
điện thế trên bề mặt cơ thể tại thời
điểm sức điện động của tim lớn nhất
( ứng với đỉnh sóng R). Ta thấy trong
đó biểu diễn những điểm đẳng thế.
Đường MN chỉ hướng của trục điện
tim - hướng của sức điện động phân

cực của tim, bình thường trục này
song song với trục giải phẫu của tim.
Đường thẳng vuông góc với trục điện
tim( tại một điểm nhất định) có điện
thế bằng 0.
2.1.3: Ghi Điện Tim Và Điện Tâm Đồ
Tất cả các điểm nằm phía dưới
điểm này có điện thế dương, phía trên
có điện thế âm. Giữa hai điểm bất khì
ở hai phia trục 0 đều ghi được điện
tim. Để ghi được điện tim ta chọn
những điểm mà giữa chúng có hiệu
điện thế lớn nhất. Nếu điện cực được
đăt trên ngực thì các tín hiệu thu được
sẽ lớn hơn và ít có khả năng bị nhiễu
của các tín hiệu điện sinh vật khác.
Tuy vậy các phép đo phổ biến nhất
các điện cực được đặt trên hai tay và
chân trái. Ba điện cực này tao nên
một tam giác rất hiệu dụng gọi là tam
giác Eionthoven. Hiệu điện thế giữa
hai điểm của cơ thể gọi là chuyển đạo
điện tim ( hoặc đạo trình).
♥ TQ10 ♥
2.1.3: Ghi Điện Tim Và Điện Tâm Đồ
Tam giác Eithoven sẽ cho ta ba điểm chuyển đạo lần lượt là:
-
Chuyển đạo D ghi hiệu điên thế giữa tay trái và tay
phải.
-

Chuyển đạo D ghi hiệu điện thế giữa tay phải và chân
trái.
-
Chuyển đạo D ghi hiệu điện thế giữa tay trái và chân
trái.
Ngoài ra còn rất nhiều chuyển đạo khác nữa. Người ta cần
nhắc đến chuyển đạo khác nhau để xác định tương đối hình
chiếu của vecto sức điện động tim lên mặt trước cơ thể, một
dữ liệu cũng được dùng trong chuẩn đoán.
♥ TQ10 ♥
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10 ♥
Nhiều quá trình sinh lý được kích hoạt
bởi các xung điện tạo ra trong cơ thể bằng
cơ chế sinh học nên xuất hiện ý tưởng
rằng có thể phát động quá trình này bởi
các xung điện nhân tạo tương đương như
máy nhịp tim.

Máy tạo nhịp tim là thiết bị điện tử dùng
để điều trị những bệnh nhân có nhịp tim
chậm bất thường.

Máy tạo nhịp tim có khả năng giữ nhịp
cho tim bệnh nhân.

Máy tạo nhịp tim chỉ hoạt đông trong
chế độ “trực chiến” (chỉ hoạt động khi nhịp
tim xuống thấp hơn mức độ nào đó).
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )

♥ TQ10 ♥

Cấu tạo rất nhỏ và được cấy dưới da ở vùng
bụng,các dây dẫn sẽ nối nó với tim.
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10 ♥
Cơ chế hoạt động: Nút SA là một “máy tạo nhịp tim” thiên nhiên, tuy
nhiên khi nó không phát huy chức năng hoặc khi hệ dẫn truyền đến tâm
thất bị “kẹt”,hoạt động nhịp nhàng của tim bị phá vỡ. Khi đó tâm nhĩ vẫn
co bóp theo nhịp của nút SA, nhưng tâm thất thì co bóp theo nhịp độc
lập của nút AV,nhịp này chậm hơn, khoảng 30-40 nhịp/phút.
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10 ♥

Máy tạo nhịp tim được nuôi bởi pin,
tạo ra các xung điện kích thích theo
một nhịp đã được định trước. Biên
độ điển hình của xung điện ~10 mV,
thời gian kéo dài xung khoảng vài
mili giây, tần số xung khoảng 60-70
xung/phút, các điện cực gắn với cơ
tim.
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10 ♥

Nguồn cung cấp năng lượng:
+ Máy tạo nhịp tim tạm thời: đặt
bên ngoài cơ thể,có thể dùng nguồn
điện từ ngoài
+ Máy tạo nhịp tim vĩnh viễn: đặt

bên trong cơ thể nên cần phải có pin
riêng. Pin bên trong nguồn máy cũng
rất bền,có thể hoạt động từ 7-10 năm.
Nếu hết pin thì phải phẫu thuật.
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10 ♥

Hướng giải quyết vấn đề nguồn nuôi:
năng lượng cho máy sẽ được cung
cấp bởi chính những hoạt động trong
cơ thể.

Ngày nay khoa học đã thành công
trong việc chế tạo các dụng cụ thay
thế cho ng ười tàn tật được điều khiển
bằng các ý nghĩ của họ.
2.1.4: Máy Tạo Nhịp Tim ( Pacemaker )
♥ TQ10♥
2.2. Các Điện Thế Hoạt Động Khác Được
Dùng Nhiều Trong Chuẩn Đoán
Não người có một cấu tạo phức tạp
gồm khoảng 1010 tế bào thần kinh. Mỗi
tế bài não giống như một nguồn điện tí
hon mà điện thế hoạt động luôn luôn
biến đổi. Các tế bào não liên hệ chặt chẽ
với nhau nên mỗi biến đổi về điện của
mỗi tế bào lại kéo theo những biến đổi về
điện của các tế bào khác. Kết quả là
nhiều tế bài não có thể hợp nhất dòng
điện hoạt đông của chúng trong trạng

thái đồng bộ. Quá trình này tạo nên các
sóng điện não có năng lượng truyền qua
xương sọ và da đầu.

♥ TQ10♥
2.2.1: Ghi Điện Não Và Điện Não Đồ
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
2.2.1: Ghi Điện Não Và Điện Não Đồ
♥ TQ10 ♥
 Nhiều tế bào não có thể hợp nhất dòng
điện hoạt động của chúng trong trạng thái
đồng bộ, tạo nên các sóng điện não có khả
năng truyền qua sương sọ và da đầu.Vì vậy
người ta ứng dụng điện thế trong nhiều
chẩn đoán như ghi điện não và điện não
đồ,ghi điện cơ.
Điện não đồ có giá trị trong chẩn đoán
động kinh,khối u,1 số dạng nghiện ma tuý
và các bệnh khác liên quan đến não.
2.2.1: Ghi Điện Não Và Điện Não Đồ
♥ TQ10 ♥

Tính chất của điện não đồ do nhiều thông
số quyết định nhưng chủ yếu dựa vào tần số
của chúng.


Có 5 nhóm sóng:
+Sóng Delta(δ)
+Sóng Theta(θ)
+Sóng Alpha(α)
+Sóng Beta(β)
+Sóng Gamma(γ)

×