Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo thiết kế bảng câu hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.18 KB, 41 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & QUẢN TRỊ SONADEZI

BẢNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
Giảng viên: Hồ Văn Khôi
Lớp: S3QTDN1 – S3QTDN3
Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
1


Biên Hịa, Tháng 2 - 2023

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 3
1. NGUYỄN PHI THÀNH – K17QTKD2
2. TRẦN ĐỨC HẢI– K17QTKD2
3. LÊ NGUYỄN GIA BẢO – K17QTKD2
4. ĐOÀN TRẦN ANH QUÂN – K17QTKD2
5. VŨ HOÀNG NHÂN – KT17QTKD2
6. HỒ MINH TÙNG – K17QTKD2

Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................
I/- KHÁI NIỆM.........................................................................................................1
II/CÁC ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC QUYỆT ĐINH TRONG THIẾT KẾ BẢNG CÂU
HỎI............................................................................................................................1
III/ NHỮNG LƯU Ý TRONG THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI:................................2
IV/LOẠI CÂU HỎI VÀ TỪ NGỮ.........................................................................11
1. Câu hỏi đóng....................................................................................................11
2.Câu hỏi mở........................................................................................................15
4.Câu hỏi hồi cố...................................................................................................18
2




V/ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC BẢNG CÂU HỎI:.....................................................20
VIII/-Kết luận..........................................................................................................26
Tài liệu tham khảo:..................................................................................................27
PHỤ LỤC................................................................................................................28
Kịch bản cho buổi thuyết trình:...............................................................................28
Trị chơi lớn cho bốn bạn trả lời được câu hỏi........................................................38

LỜI NÓI ĐẦU
Bảng câu hỏi là một công cụ được dung trong nghiên cứu định lượng. Để thu
thập thông tin về một vấn đề nào đó từ nhiều đối tượng khác nhau. Muốn có một
kết quả tốt, nhất thiết chung ta phải có một bảng câu hỏi hồn chỉnh và thật sự
logic,thì người được phỏng vấn mới hiểu vấn đề và trả lời một cách chính xác,
đúng theo mong muốn của người khảo sát. Và để làm được điều đó trước tiên
chúng ta phải biết được cách thiết kế một bảng câu hỏi tốt để thảo mãn những yêu
cầu trên.
3


Việc thiết kế bảng câu hỏi đòi hỏi một quá trình suy nghĩ thận trọng. Bảng
câu hỏi phải có cấu trúc logic, ngắn gọn, súc tích và đơn giản, một bảng câu hỏi dài
sẽ làm người đọc cảm thấy mệt mỏi và không muốn trả lời ngay từ lúc đầu. Mở
đầu nên viết một đoạn giới thiệu về mục đích của việc điều tra và các hướng dẫn
chung. Các câu hỏi nên được sắp xếp theo trật tự từ dễ đến khó trả lời. Thường
chúng ta sử dụng ba loại câu hỏi: Câu hỏi cho phép người trả lời có thể có nhiều
chọn lựa, câu hỏi đóng/mở và câu hỏi mà người trả lời phải viết ý kiến riêng của
mình.
Để tìm hiểu sâu hơn về việc thiết kế một bảng câu hỏi sao cho thật hoàn
chỉnh, cùng với những việc cần tránh khi thiết kế một bảng câu hỏi nhóm chúng tôi

xin giới thiệu bài tiểu luận Thiết kế bảng câu hỏi

4


I/- KHÁI NIỆM
Bản câu hỏi (questionnaire) là dung công cụ dùng để phỏng vấn, hỏi
han, thu thập những thông tin cần thiết.Bảng câu hỏi gồm những câu hỏi được soạn
sẵn thơng qua một tiến trình nghiêm ngặt. Nó được sử dụng cả trong 2 trường hợp
nghiên cứu theo cấu trúc và không theo cấu trúc
Bảng câu hỏi là công cụ điều tra phổ biến nhất, được sử dụng để thu thập
thông tin từ nhiều người, và bảng câu hỏi có thể kết hợp với nhiều kỹ thuật khác
nhau. Số lượng câu hỏi bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung nghiên cứu. Đó là vì
bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên những nguyên tắc tâm lý và những nguyên
tắc này là nền tảng cho các hành vi của con người. Mục đích khơng phải chỉ để
hiểu hành vi này – từ đó để tiến đến bước giải thích, mà cịn để vượt qua những rào
cản do chính những hành vi này tạo ra
II/CÁC ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC QUYỆT ĐINH TRONG THIẾT KẾ BẢNG
CÂU HỎI
Chúng ta có hai đối tượng trong việc thiết kế một bảng hỏi:
 Tối ưu hóa sự cân đối của chủ đề các câu trả lời
 Nhằm khám phá các thơng tin chính xác cho cuộc điều tra của chúng ta.
Để tối đa hóa các câu trả lời, chúng ta phải cân nhắc cẩn thận xem làm thế
nào để có thể quản lý chúng, thiết lập mối quan hệ hài hịa giữa chúng, giải thích
mục đích của cuộc điều tra và xem có ai khơng trả lời câu hỏi hay không. Độ dài
của câu hỏi nên được cân nhắc cẩn trọng để có thể phát hiện những thơng tin
chính xác, chúng ta phải tự đặt ra các câu hỏi như chúng ta sẽ hỏi những câu hỏi
nào, hỏi chúng ra sao?, thứ tự của chúng trong bảng hỏi và phác thảo chung của
bảng hỏi sẽ gồm những phần nào?.
*Quyết định hỏi những gì

5


Có 3 loại thơng tin cơ bản sau đây:
 Thơng tin căn bản mà chúng ta quan tâm, các biến phụ thuộc
 Thơng tin có thể giải thích các biến phụ thuộc – các biến độc lập.
 Các yếu tố khác liên quan đến cả hai biến phụ thuộc và độc lập có thể làm
sai lệch các kết quả và phải được điều chỉnh – đó là các biến xáo trộn.
Hãy lấy ví dụ một cuộc điều tra quốc gia để tìm ra các nhân tố sự báo trình độ
kiến thức hiện tại, kỹ năng và thái độ của sinh viên đại học chuyên ngành y khoa.
Các yếu tố phụ phụ thuộc bao gồm các yếu tố liên quan đến trình độ kiến thức,
các kỹ năng và thái độ, GCSE và A level grades, hiện trạng kinh tế xã hội, dân
tộc,..v..v..Các biến dễ gây bối rối có thể bao gồm các kiểu và chất lượng giảng dạy
trong mỗi trường y khoa.
Đôi khi các câu hỏi thêm được sử dụng để phát hiện ra sự tin cậy trong câu
trả lời.
Ví dụ: một số người có xu hướng chọn cả “đồng ý” và “không đồng ý” trong tất cả
các câu trả lời. Các quan điểm trái ngược nhau này có thể được sử dụng để phát
hiện ra các xu hướng này.
Cách diễn đạt các câu hỏi rất quan trọng và thường có một vài quy luật để
cấu trúc các câu hỏi trong một bảng hỏi.
III/ NHỮNG LƯU Ý TRONG THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI:
Mục tiêu điều tra cụ thể
Xây dựng bảng câu hỏi điều tra mà thiếu mục tiêu rõ ràng, cụ thể thì sẽ
khơng thể thu thập được đầy đủ và chính xác những thơng tin cần tìm. Mục tiêu
“xác định mức độ hài lòng của thực khách về chất lượng phục vụ của nhà hàng X”
6


nghe có vẻ rõ ràng, đầy đủ nhưng thực ra vẫn chưa ổn. Nhà nghiên cứu cần nêu rõ

ràng hơn về cụm từ “chất lượng phục vụ” ở đây có nghĩa là gì? Tiêu chí hài lịng
được đo lường ra sao? Rất nhiều yếu tố như giá cả, sự ngon miệng, tốc độ phục vụ,
vệ sinh, vị trí nhà hàng, sự lịch thiệp của nhân viên, độ tươi của thực phẩm, số
lượng món ăn, sự đa dạng của thức uống… đều có ảnh hưởng lớn đến cái gọi là
“chất lượng phục vụ” của nhà hàng. Đôi khi khảo sát kỹ lưỡng tất cả các yếu tố
trên là điều không thể nên người ta thường chỉ chọn khảo sát khoảng 3 - 5 tiêu chí
quan trọng nhất. Nhưng tiêu chí quan trọng nhất là tiêu chí nào? Muốn biết, hãy
thực hiện phỏng vấn nhóm.
Khơng hỏi thừa
Khác với việc phỏng vấn trực tiếp, bảng câu hỏi khảo sát không cần những
câu hỏi mang tính xã giao, làm quen. Những câu hỏi khơng xác đáng lắm, kiểu
như: “Bạn có hoạt động giải trí nào vào ngày nghỉ cuối tuần không?” chỉ làm cho
người được hỏi mất hứng trả lời. Nếu bạn muốn tìm hiểu về thói quen xem phim ở
rạp của giới trẻ, hãy đi thẳng ln vào vấn đề. Câu hỏi có nội dung tương tự với
một vấn đề trước đó đã được hỏi sẽ làm cho bảng câu hỏi dài thêm và sự hăng hái
của người trả lời ít đi. Câu hỏi dạng “thích nhất, u nhất, ghét nhất” có thể gây
hứng thú cho người trả lời vì được dịp thể hiện cá tính riêng của mình nhưng sự
chênh lệch và khác biệt của các câu trả lời có khi làm cho người phân tích chóng
mặt, mất tự tin vào chất lượng khảo sát. Nếu bạn sản xuất loại nước ngọt A, đừng
hỏi: “Bạn thích uống nước giải khát nào nhất?” mà hãy hỏi trực tiếp: “Bạn chọn
uống loại nước ngọt nào trước tiên trong các nhãn hiệu A, B, C, D?” Nếu bốn loại
nước ngọt này đã chiếm đến trên 90% thị trường, đừng cố cho thêm một lựa chọn
nữa: “A, B, C, D hoặc Khác:...”. Khảo sát thật kỹ về một việc nhỏ không thể làm
cho vấn đề chủ chốt của cuộc khảo sát được rõ ràng hơn.
7


Thư ngỏ
            Cho dù bạn gửi bảng câu hỏi qua bưu điện hay qua thư điện tử thì thư ngỏ
là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Sẽ là ý tưởng hay nếu nghĩ rằng thư ngỏ là một

phần của bảng câu hỏi, vì nó khá quan trọng trong quyết định trả lời hay không đối
với người nhận. Hãy nhớ rằng về cơ bản có ba loại thơng tin mà thư ngỏ phải cung
cấp:
• Nó cần nêu ra mục đích của cuộc khảo sát.
• Nó cần đưa ra lý do tại sao người nhận đã được chọn để khảo sát.
• Nó cần đưa ra lý do tại sao người nhận phải tham gia vào cuộc khảo sát (ví dụ: có
gì đó có lợi cho họ).
Điểm cuối cùng thì là đặc biệt quan trọng. Các bảng khảo sát qua thư điện tử
thường được mở đầu ngắn gọn với một câu như "Chúng tơi muốn nhờ bạn đóng
góp quan điểm của bạn” nhưng người ta lại ít khi quan tâm đến những gì “chúng
tơi” muốn.
Thư ngỏ cũng nên kèm theo các phong bì phản hồi đã được đóng tiền bưu
phí, mà bạn muốn gởi kèm với bảng câu hỏi. (Nếu nó là một thư lớn thì nó đó hồn
tồn nằm ngồi ngân sách của bạn, bạn sẽ muốn soạn một thư ngỏ thật sự xuất
sắc.)
Có bốn loại cách tiếp cận cơ bản để sử dụng thư ngỏ nhằm để lôi kéo sự
tham gia của người nhận như sau:
1. Thể hiện cái tôi: Nhấn mạnh tầm quan trọng và giá trị to lớn mà người nhận
đóng góp vào nghiên cứu – “ý kiến của bạn là rất quan trọng để ...”
2.  Tính xã hội: Nhấn mạnh phản hồi của người nhận sẽ giúp ích cho những người
khác –“Câu trả lời của bạn sẽ cho phép người tiêu dùng khác ...”
8


3. Tính hữu ích đối với các nhà tài trợ: Nhấn mạnh các phản hồi sẽ tạo ra lợi ích
cho các công ty tài trợ -“Chúng tôi cần sự giúp đỡ của bạn nếu chúng tôi định ...”
4.  Kết hợp: Kết hợp hai hoặc nhiều cách trên “Kiến thức tiêu dùng của bạn có thể
được sử dụng để trợ giúp những người tiêu dùng khác”
Cách tiếp cận hiệu quả nhất thay đổi tùy thuộc vào công ty tài trợ cho cuộc
khảo sát. Lời kêu gọi thích hợp cho một trường đại học là "tiện ích xã hội", trong

khi phương pháp tiếp cận ”thể hiện cái tơi” có vẻ như thành cơng nhất cho các nhà
tài trợ thương mại. Nhìn chung, cách tiếp cận tiện ích xã hội dường như là ít thành
công nhất.
Hỏi thật hay mà dễ hiểu
Chất lượng mẫu khảo sát phụ thuộc vào khả năng và hứng thú trả lời của
người được phỏng vấn. Khơng hiểu câu hỏi thì không thể trả lời đúng được. Khi
bạn ghi “7:00AM”, vẫn có nhiều người khơng biết tiếng Anh và khơng hiểu đó là
bảy giờ sáng. Nếu khơng phân biệt được 7:00AM và 7:00PM thì câu hỏi “Bạn
thường nghe đài vào lúc nào trong ngày?” sẽ không được trả lời đúng. Thử nghiệm
“Metallic Metals Act” của Sam Gill thực hiện từ năm 1947 vẫn là dẫn chứng thú vị
cho dân trong nghề NCTT. Sam đã hỏi về một đạo luật hoàn toàn khơng có thật,
nhưng chỉ có 4,7% số câu trả lời là phù hợp. Số còn lại cho rằng đạo luật đó là
đúng hoặc khơng, tức thừa nhận sự tồn tại của đạo luật này. Người trả lời phỏng
vấn ln có khuynh hướng thể hiện khả năng của mình, ngay cả ở những vẫn đề
không thực sự hiểu biết. Cố gắng đừng để người trả lời phỏng vấn rơi vào tình
huống như đi thi trắc nghiệm, số gắng trả lời mà không biết câu trả lời đúng. Chọn
bừa đáp án sẽ làm cho kết quả điều tra bị sai lệch.

9


Phải suy nghĩ để trả lời, cảm xúc của người tham gia phỏng vấn thay đổi dần
theo từng câu hỏi. Giữ cho người được hỏi hứng thú với đề tài, trả lời thẳng thắn
và trung thực thì thơng tin khảo sát thu được mới có giá trị cho việc tổng hợp và
phân tích về sau.
Sử dụng các câu văn ngắn gọn và đơn giản
Các câu văn ngắn, đơn giản nhìn chung ít gây bối rối và mơ hồ hơn các câu
văn phức tạp. Như một quy tắc, các câu văn nên bao hàm một đến hai mệnh đề.
Các câu văn có nhiều hơn 3 mệnh đề nên được nhắc lại.
Chỉ nên hỏi một khía cạnh của vấn đề một lúc

Ví dụ, “Hãy đánh giá về nội dung và trình bày của bài giảng” yêu cầu hai
loại thông tin cùng lúc. Nó nên được chia ra làm hai phần: “Hãy ước lượng bài
giảng trên phương diện (a) nội dung và (b) trình bày”
Nên tránh sử dụng các câu hỏi phủ định
Các câu hỏi phủ định nên sử dụng một cách hạn chế. Ví dụ, thay vì hỏi sinh
viên đồng ý hay khơng với quan điểm cho rằng “Khơng nên bỏ hình thức đào tạo
theo nhóm?”, “Đào tạo theo nhóm nhỏ nên được tiếp tục?” Cả hai dạng phủ định
này đều nên được tránh.
Hỏi những câu hỏi chính xác
Các câu hỏi có thể trở nên phức tạp vì một từ hay một thuật ngữ có nhiều
nghĩa khác nhau. Lấy ví dụ, nếu chúng ta yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan
tâm vào “y học”, thuật ngữ này có thể mang nghĩa “y khoa nói chung” (như khi so

10


sánh với việc chữa bệnh) nhưng bao gồm tẩt cả liên quan đến chuyên ngành khám
và điều trị bệnh nhân (như trong sự tương phản với nghề ngoài y khoa).
Một nguyên nhân khác dẫn đến sự mơ hồ là sai lầm trong bố cục. Ví dụ
trong câu hỏi “Bạn có thường mượn sách ở thư viện khơng?” thì thời gian mà câu
hỏi ám chỉ đã bị mất. Nó có thể được cấu trúc lai như sau: “Bạn đã mượn tổng
cộng bao nhiêu sách từ thư viện trong vòng 6 tháng qua?”
Đảm bảo những người hỏi phải có đủ kiến thức cần thiết
Lấy ví dụ trong cuộc phỏng vấn một giảng viên đại học về những thay đổi
gần đây ở nền giáo dục đại học thì câu hỏi “Bạn có đồng ý với những lời khuyến
cáo trong báo cáo của Haward về nền giáo dục đại học không?” là không hài lịng
bởi một vài lý do. Khơng chỉ nó hỏi tới nhiều khía cạnh của thơng tin cùng lúc mà
cịn cho rằng tất cả giảng viên đều biết về những khuyến cáo đó.
Mức độ chi tiết
Hỏi đúng mức độ chi tiết theo như yêu cầu là rất quan trọng. Ngoài ra, bạn

có thể khơng hồn thồnh mục đích của cuộc điều tra nếu bỏ sót một vài chi tiết
quan trọng. Thêm vào đó cần thiết phải tránh những chi tiết khơng cần thiết. Mọi
người khơng có khuynh hướng hồn thành những bảng câu hỏi dài. Điều này đặc
biệt quan trọng với những thông tin riêng tư nhạy cảm như là các vấn đề tài chính
của bản thân hay là các mối quan hệ hơn nhân.
Các vấn đề nhạy cảm
Rất khó đạt được sự chính xác trong các câu trả lời đối với các câu hỏi nhạy
cảm. Rõ ràng, câu hỏi “Bạn đã bao giờ quay bài chưa?” dường như sẽ không thu
được câu trả lời hoặc nếu có thì thơng tin đó thường khơng có nhiều giá trị và do
11


vậy, cách tiếp cận ít trực tiếp hơn nên được gợi ý ở đây. Trước tiên, cách tiếp cận
ngẫu nhiên: “Nhân tiện, đã bao giờ xảy ra việc bạn quay bài của người khác
chưa?” có thể được dùng như một phần cuối của câu hỏi mồi khác. Thứ hai,
phương pháp dùng thẻ: Hãy tick chọn một hoặc nhiều hơn nội dung phù hợp với
những gì bạn vừa trả lời các câu hỏi đến thi cử vừa rồi”. Trong danh sách lựa chọn
bao gồm “quay bài của người khác” trong nhiều phương án lựa chọn khác nữa.
Thứ ba, phương pháp cào bằng: “Như tất cả chúng ta đều biết, hầu hết sinh viên
đều quay bài của bạn’. Bạn có là một trong số đó?” Thứ tư, một số người lại có
cách tiếp cận khác. Phương pháp này đã được sử dụng trong điều tra của sinh viên
thời gian gần đây. Trong nghiên cứu này, các sinh viên đã đưa ra viễn cảnh “Hoa
sao chép bài của Mai trong kỳ thi.” Sau đó họ hỏi, “Bạn có nghĩ việc làm của Hoa
là sai?, hình phạt nào nên được dành cho Hoa và bạn đã bao giờ làm hay có ý định
làm việc này chưa??”
Độ dài của bảng hỏi
Khơng có một thống nhất chung về độ dài tối ưu nhất của bảng hỏi. Nó phụ
thuộc vào người trả lời. Tuy nhiên, các câu hỏi ngắn thường thu hút sự quan tâm
cao hơn đối với những câu hỏi dài.


Sắp xếp các câu hỏi
Thứ tự các câu hỏi cũng rất quan trọng. Một vài quy luật là:
 Đi từ tổng quát đến chi tiết.
 Đi từ dễ tới khó.
 Đi từ hiện thực tới trừu tượng.
 Bắt đầu với các câu hỏi đóng.
12


 Bắt đầu với những câu hỏi liên quan đến chủ đề chính.
 Khơng bắt đầu với những câu hỏi về nhân khẩu và cá nhân.
Nên sử dụng đa dạng và linh hoạt các dạng câu hỏi như nhìn thấy ở hình trên
nhằm duy trì sự thích thú của người trả lời. Khi một chuỗi các thước đo khác nhau
được sử dụng, dường như là một ý tốt nếu chúng ta kết hợp các câu hỏi phủ định
và khẳng định. Ví dụ, Điều này sẽ làm cho người trả lời suy nghĩ hơn và tránh
được xu hướng chọn các phương án trả lời giống nhau cho các câu hỏi.
Việc lọc các câu hỏi là rất có ích nhằm bảo đảm rằng người trả lời chỉ trả lời
các câu hỏi có liên quan. Tuy nhiên, cần đặc biệt tránh các cách thức lọc quá phức
tạp. Nên sử dụng hợp lý các mũi tên và các hộp để làm cho dễ hiểu.
Phần mở đầu và kết thúc
Sẽ là rất tốt nếu như có thư giới thiệu hoặc ít nhất là một lời giới thiệu ngắn
gọn về mục đích của cuộc điều tra, tầm quan trọng của sự tham gia, ai chịu trách
nhiệm về cuộc điều tra và một giấy tờ làm tin. Một lá thư cá nhân có thể dễ dàng
tạo thơng qua công cụ xử lý văn bản. Việc cảm ơn người trả lời cũng là một việc
rất quan trọng sau khi kết thúc cuộc điều tra.
Làm thế nào để quản lý bảng hỏi?
Có vài cách để quản lý bảng hỏi. Nó có thể tự…hoặc được đưa ra bởi những
người phỏng vấn. Việc tự đánh giá bảng hỏi có thể thơng qua cách gửi qua đường
bưu điện, email. Các bảng hỏi phỏng vấn có thể thực hiện thơng qua điện thoại
hoặc tiếp xúc cá nhân.

Ưu điểm của bộ câu hỏi tự chuẩn bị bao gồm:
13


• Rẻ và dễ quản lý.
• Được bảo vệ cẩn thận.
• Có thể được hồn thành với sự vui vẻ của các bên.
• Có thể được quản lý trong một cách thức chuẩn.
Ưu điểm của phỏng vấn với bộ câu hỏi được chuẩn bị trước bao gồm:
• Cho phép sự tham gia của cả những người ít học.
• Cho phép làm sáng tỏ các vấn đề mơ hồ.
Phương pháp tối ưu nhất phụ thuộc vào việc ai sẽ là đối tượng cuộc phỏng
vấn. Ví dụ, giảng viên đại học có thể thích hợp hơn với phỏng vấn qua email,
những người già hơn thì dùng phương pháp phỏng vấn qua điện thoại, các hành
khác đi trên tàu phỏng vấn trực tiếp.
Thí điểm và đánh giá bộ câu hỏi
Công việc này thường bị bỏ qua và đơi khi gặp khó khăn thậm chí với các
chuyên gia ngay trong lần đầu tiên áp dụng. Bộ câu hỏi phải được kiểm tra trước –
hay nói cách khác là phải thí điểm trước – trong một phạm vi nhỏ có các đặc điểm
trong cuộc khảo sát. Trong một khảo sát nhỏ, có lẽ chỉ cần thử trước các câu hỏi
phác thảo. Còn trong một khảo sát có quy mơ lớn hơn, cần thiết phải tiến hành 3
giai đoạn thí điểm. Trong phần đầu, chúng ta có thể hỏi mỗi người một lượng giới
hạn các câu hỏi: hiệu quả của việc dùng từ, cái gì hiện ra trong đầu họ khi đưa ra
câu trả lời đặc biệt, làm cách nào họ hiểu các từ đặc biệt (chuyên ngành)…. Trong
giai đoạn thứ hai toàn bộ các câu hỏi được góp ý bởi những người được phỏng vấn.
14


Phân tích các câu trả lời và các phản hồi của người phỏng vấn được cho là sẽ cải
thiện chất lượng của bộ câu hỏi hơn. Theo lý thuyết, sẽ có sự đa dạng trong số các

câu trả lời giữa những người phỏng vấn; mỗi câu hỏi nên đánh giá các đặc tính
khác nhau – quả thật, sự tương tác giữa hai thành tố bất kỳ nào khơng nên có sự
tương quan với nhau quá chặt chẽ – và tỷ lệ các câu không được trả lời nên giảm
thiểu. Trong giai đoạn thứ ba, sự thăm dị được nói đến để cải thiện thứ tự các câu
hỏi, lọc các câu hỏi và xem xét bố cục của chúng.
IV/LOẠI CÂU HỎI VÀ TỪ NGỮ
Nhiệm vụ thiết kế bảng câu hỏi là nhiệm vụ khơng dễ dàng và nó nhấn mạnh
quan điểm nghiên cứu là một q trình. Nếu khơng có sự hiểu biết về đề tài của
bạn, căn cứ vào công việc sơ bộ như tìm kiếm tài liệu, bạn khơng thể bắt đầu đặt
câu hỏi hợp lý và có liên quan theo một cách đạt hiệu quả nhất. Trong trường hợp
này, thật đáng để suy nghĩ cẩn thận về đặc điểm của đối tượng điều tra của bạn.
Ví dụ, nếu đối tượng điều tra là các chun gia có trình độ cao về đề tài bạn
đang nghiên cứu, hoặc chỉ là một nhóm người chung, bạn cần phải xem xét cả hai
vấn đề là dạng câu hỏi và từ ngữ.
Sau đây là những ví dụ về các câu hỏi khảo sát chia thành hai nhóm: câu hỏi
đóng và câu hỏi mở. Bạn nên làm quen với dạng câu hỏi này và suy nghĩ về cách
mỗi câu hỏi có thể được sử dụng trong đề tài của bạn. Hãy nghĩ về kiểu dữ liệu mà
câu hỏi được thiết kế để trình bày và những kết luận bạn có thể rút ra:
1. Câu hỏi đóng
Do đảm bảo được tính khuyết danh và khơng mất nhiều công sức khi người
trả lời chỉ việc đánh dấu vào những phương án lựa chọn, tuy nhiên cũng cần phải
lưu ý một số điểm khi sử dụng câu hỏi đóng.
15


Thứ nhất, các phương án của câu hỏi đóng cần phản ánh đầy đủ các chiều
cạnh của hiện tương nghiên cứu nhằm giúp người được hỏi có thể lựa chọn được
phương án phù hợp với mình.
Thứ hai, các phương án đưa ra phải được liệt kê theo một hệ thống logic
nhất định, các phương án có thể đối lập nhau nhưng tránh trường hợp phương án

này bao hàm phương án khác.
Thứ ba, các phương án trả lời cũng không nên quá dài, tạo ra tâm lý chán
nản,

mệt

mỏi

khiến

người

trả

lời

đánh

dấu

bừa

bãi

cho

xong.

Thứ tư, cần có hướng dẫn cụ thể trong việc trả lời với câu hỏi đóng lựa chọn (chỉ
chọn 1 phương án) hay câu hỏi đóng tùy chọn (có thể chọn nhiều phương án, chọn

tối đa 3 phương án...) để tạo thuận lợi cho cả người trả lời cũng như người nhập số
liệu và xử lý thông tin.
Cuối cùng, để tránh việc trùng lặp do tâm lý của người trả lời, có thể đánh
dấu điểm bắt đầu đọc các phương án trả lời một cách ngẫu nhiên, điều này thường
được áp dụng trong các bảng hỏi nghiên cứu thị trường. 
a.  Câu hỏi phân đôi
Một câu hỏi đưa ra hai  lựa chọn cho câu trả lời.
Ví dụ: Có phải đây là lần đầu tiên bạn tham gia trả lời phỏng vấn? Có hoặc Khơng
b.  Câu hỏi nhiều lựa chọn
Một câu hỏi đưa ra ba hoặc nhiều hơn sự lựa chọn cho câu trả lời.
Ví dụ: Bạn thường tham quan mơ hình khuyến nơng với ai? Một mình - Vợ Người thân / Bạn bè - Nhóm tổ chức phối hợp kinh doanh.
c.  Thang đo Likert
16


Một phát biểu mà người trả lời cho thấy mức độ cụ thể của sự đồng ý hoặc
khơng đồng ý.
Ví dụ: Những tư vấn của cán bộ khuyến nông giúp tơi tự tin hơn trong quyết tâm
thốt nghèo. 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5
= rất đồng ý 1_ 2_ 3_ 4_ 5_
d. Thang đo đối nghĩa
Một thang đo được ghép từ hai từ đối nghĩa, và người trả lời sẽ lựa chọn
theo quan điểm của mình. Ví dụ:
Lãi suất vay vốn cao ……….Lãi suất vay vốn thấp…….;
e.  Thang đo quan trọng
Một thang đo đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính. Ví dụ: lãi suất
ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội đối với tôi là ... 1 = vô cùng quan trọng, 2
= rất quan trọng, 3 = khá quan trọng, 4 = không rất quan trọng, 5 = không quan
trọng chút nào. 1_ 2_ 3_ 4_ 5_
f.  Thang đo xếp hạng

Một thang đo xếp hạng một số thuộc tính từ "tệ hại" đến "tuyệt vời".
Ví dụ 1: Hãy xếp hạng thứ tự mức độ ảnh hưởng (1-UP) đến quyết định lựa chọn
(mua) máy ĐTDĐ của các yếu tố sau đây:
Kiểu dáng

---

Thương hiệu

---

Giá cả

---

Quảng cáo hấp dẫn

--17


Bạn bè giới thiệu

---

Khác__________

---

Ví dụ 2: Chất lượng tư vấn khuyến nông mà bạn tham gia là ... 1 = rất tốt, 2 = 
tốt, 3 = trung bình, 4 = kém, 5 = tồi tệ. 1_ 2_ 3_ 4_ 5_

Ví dụ 3: Nhân tố tác động đến quyết định ghi danh học ngành quản trị kinh doanh
của bạn là gì ? (Xếp hạng từ 1 đến 5 theo thứ tự từ nhân tố có tác động lớn nhất
đến nhân tố có tác động ít nhất :
Do ý thích của bản thân

□,

Do hướng dẫn, gợi ý của người thân □,
Do ảnh hưởng của bạn bè

□,

Do ảnh hưởng của SVcác khoá trước □,
Do uy tín của giảng viên



g. Thang đo dự định
Một thang đo mô tả dự định của người trả lời về một hành động.
Ví dụ: Nếu buổi trình diễn khuyến nông được thực hiện bằng người thựcviệc thực, tôi sẽ ... 1 = chắc chắn tham gia, 2 = có thể tham gia, 3 = không chắc
chắn tham gia, 4 = có thể khơng tham gia, 5 = chắc chắn không tham gia. 1_ 2_
3_ 4_ 5

18


h. Câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách: Là dạng câu hỏi mà ta đưa ra
sẵn danh sách các phương án trả lời, và người trả lời sẽ đánh dấu vào những đề
mục phù hợp với họ.
Ví dụ: Bạn hãy đánh dấu vào nhãn hiệu kem đánh răng mà bạn sử dụng nhiều nhất

trong danh sách các nhãn hiệu liệt kê dưới đây (chỉ chọn 1 phương án trả lời):
P/S

□,

Colgate

□,

Close-up

□,

Fresh

□,

Nhãn khác

□ (ghi rõ tên)

2.Câu hỏi mở
Độ chính xác của thông tin thu được từ dạng câu hỏi này phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ hiểu biết, ý thức cá nhân và tâm trạng của người trả lời. Cho dù có ưu
điểm nổi trội là đem lại thơng tin đa chiều, có thể đem lại nhiều phát hiện mới mẻ,
thú vị mà người nghiên cứu chưa lường hết được. Tuy nhiên câu hỏi mở lại gây ra
rất nhiều khó khăn từ khâu khai thác thông tin cho đến ghi chép và xử lý số liệu.
Để tận dụng được hết những ưu điểm cũng như hạn chế tối đa những nhược điểm
của câu hỏi mở thì địi hỏi điều tra viên phải là người có kinh nghiệm và kỹ năng
tốt, biết khơi gợi để đối tượng được hỏi đưa ra hết tất cả những ý kiến xung quanh

vấn đề nghiên cứu đồng thời phải biết cách ngắt khi người trả lời bắt đầu lan man,
ngồi ra cần có khả năng ghi chép đầy đủ, chính xác và khách quan những thơng
tin thu được, cần loại bỏ hồn tồn những yếu tố chủ quan của người hỏi trong quá
trình tiếp nhận thơng tin từ phía người trả lời.
19


Thông thường câu hỏi mở được sử dụng trong các phỏng vấn sâu với mục
tiêu hiểu biết kỹ, tỷ mỷ về hiện tượng nghiên cứu. Phỏng vấn viên phải được lựa
chọn kỹ càng và trong hầu hết các trường hợp, người xây dựng nghiên cứu sẽ trực
tiếp đi hỏi để đạt hiệu quả cao nhất trong việc thu thập thông tin.
a. Câu hỏi tự do trả lời
Một câu hỏi mà người trả lời có thể trả lời khơng giới hạn các cách trả lời
khác

nhau.

Ví dụ: Bạn mong Nhà nước  giúp gì cho bạn trong q trình thốt nghèo?
b.  Phối hợp từ
Ngay lúc từ được trình bày, người trả lời đề cập ngay đến từ đầu tiên xuất
hiện trong đầu.
Ví dụ: Từ gì bạn nghĩ ngay đầu tiên khi bạn nghe những điều sau đây?
Nghèo đói……, Khuyến nơng………, Ngân hàng chính sách……….
c. Hồn chỉnh câu
Khi những câu khơng hồn chỉnh được trình bày, ngay lúc đó, người trả lời
hồn chỉnh câu.
Ví dụ: Khi tôi chọn một loại cây trồng để sản xuất, việc cân nhắc quan trọng nhất
trong quyết định của tôi là ___
Ý nghĩa của các từ ngữ đơn lẻ được sử dụng trong các câu hỏi có thể mang
tính mơ hồ, khó hiểu. Nếu có sự hiểu lầm ở đây, thì sau đó ngay cả khi các câu hỏi

được thực hiện trực tiếp bởi người thiết kế ra nó, điều khơng chính xác vẫn sẽ xảy
ra bởi vì người phỏng vấn sẽ khơng bao giờ nhận ra đã có một sự hiểu lầm. Dạng
đặc biệt của vấn đề này được coi là khá tinh tế, và hiếm khi được đề cập đến trong
những cuốn sách nghiên cứu. Mặc dù vốn dĩ là đơn vị nhỏ nhất của một câu hỏi 20



×