Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst Young Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.26 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KIỂM TỐN

ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM

SVTH: Thái Thu Hằng
MSSV: 1254040108
Ngành: Kiểm toán
GVHD: Ths. Phạm Minh Vương

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi đến các thầy cơ Khoa Kế tốn-Kiểm tốn, Trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành. Cảm ơn thầy cơ đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Minh Vương - người đã quan tâm, nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tạo điều
kiện cho em thực tập tại công ty và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các anh, chị Kiểm toán viên trong cơng ty đã hết lịng giúp đỡ,
cung cấp thơng tin, dữ liệu để em hồn thành tốt chun đề này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập
tương đối ngắn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận


được những ý kiến đóng góp q báu để có kết quả hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016
Thái Thu Hằng

Trang i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

CĐSPS

Cân đối số phát sinh

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

KTV

Kiểm toán viên

SXKDDD

Sản xuất kinh doanh dở dang

EY

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

Trang iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ 4

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................... 10
1.1. KHÁI QT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH........................................................... 10
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích ................................................................................ 10
1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích ................................................................... 10
1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích .................................................................................. 10
1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích ......................................................................... 13
1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích........................................................... 13
1.1.6. Q trình áp dụng thủ tục phân tích .................................................................. 14
1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....... 16
1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................. 16
1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn ................................... 17
1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ........... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG Q
TRÌNH KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM ................................................................................................................................... 20
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM.................... 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 20

Trang 4


2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc phát triển .................................... 20
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ............................................................................................... 22
2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................................................ 24
2.3.1. Thị trƣờng hoạt động và các khách hàng lớn .................................................... 24
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 24
2.4. QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................... 25
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch ....................................................................................... 25

2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................................... 25
2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm tốn .................................................. 26
2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM........................................... 27
2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch ....................................................................................... 27
2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................................... 28
2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán .................................................. 28
2.6 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN
BCTC TẠI CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG ABC .................................................................................................... 29
2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC ................................................................ 29
2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC .......................................... 29
2.7 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG XYZ .................................................................................................... 45
2.7.1 Giới thiệu khái quát về công ty XYZ ................................................................. 45
2.7.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ........................................... 46

Trang 5


CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 52
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ............................................. 52
3.1.1 Ƣu điểm ................................................................................................................ 52
3.1.2 Hạn chế ................................................................................................................... 52
3.2. NHẬN XÉT VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI
CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM................................................... 53
3.2.1 Về môi trƣờng làm việc ....................................................................................... 53
3.2.2 Về thủ tục phân tích áp dụng tại Ernst & Young ............................................. 54
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CƠNG TY

TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ...................................................................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 60

Trang 6


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mà “đồng tiền” không nằm trong két sắt của các doanh nghiệp
và gia đình, mà được đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bảo hiểm, bất động sản, và các
dự án,… thì các quyết định có liên quan đến tài chính ln cần phải có đủ thơng tin và
phân tích một cách chính xác. Dịch vụ kiểm tốn ra đời đóng vai trò rất lớn trong việc
làm tăng độ tin cậy đối với các thơng tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan
hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm tốn, những người sử dụng báo cáo tài chính được
kiểm tốn có được các thơng tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một
cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh đó, thơng qua q
trình kiểm tốn, KTV cịn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hồn thiện
hệ thống kiểm sốt, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng
như hoạt động kinh doanh nói chung.
Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, các cơng ty kiểm tốn đang hoạt
động trong một mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, nâng cao chất lượng
của cuộc kiểm toán đồng thời hiệu quả về chi phí ln là một vấn đề trăn trở của các
đơn vị kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất
cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm tốn báo cáo tài chính là thủ tục phân tích.
Phân tích khơng chỉ giúp cho KTV hồn thành cơng việc một cách chất lượng mà cịn
tiết kiệm thời gian và chi phí.
Khi thị trường tài chính phát triển mạnh, thơng tin tài chính được cơng bố rộng

rãi, số liệu thống kê được thu thập một cách có hệ thống và chính xác thì thủ tục phân
tích trở nên hữu hiệu hơn rất nhiều vì có thể sử dụng số liệu ngành và các doanh
nghiệp khác cùng ngành để so sánh và phân tích. Điều này giúp người sử dụng thơng
tin tài chính liên hệ được với thực trạng của ngành và nền kinh tế từ đó có những nhận
định đúng đắn và ra quyết định hiệu quả. Do vậy, tại các nước phát triển có thị trường
tài chính sơi động, trình độ phát triển kinh tế cao, thủ tục phân tích được áp dụng phổ
biến và phát huy tối đa hiệu quả của nó trong lĩnh vực kiểm tốn nói riêng và trong cả
thị trường tài chính nói chung.

Trang 7


Tại Việt Nam, do sự khác biệt về cơ chế kinh tế và trình độ phát triển nên tính
phổ biến và chính xác của thơng tin cịn hạn chế. Hơn nữa, ngành thống kê của Việt
Nam cũng chưa được chú trọng phát triển, chưa xây dựng được hệ thống số liệu ngành
nên việc áp dụng thủ tục phân tích chưa được triệt để. Cho dù vậy, thủ tục phân tích
vẫn tỏ ra là một phương pháp hữu hiệu và được các cơng ty kiểm tốn áp dụng phổ
biến. Thủ tục phân tích ngày càng đóng vai trị quan trọng trong cơng việc kiểm tốn.
Thật vậy, với những phương pháp khác nhau, rất dễ thiết kế và tiến hành xuyên suốt
quy trình kiểm tốn, phân tích là một cơng cụ đắc lực giúp cho KTV giảm được khối
lượng công việc, thời gian, nguồn lực mà vẫn thu thập được bằng chứng kiểm tốn
đầy đủ.
Xuất phát từ vai trị quan trọng của thủ tục phân tích, người viết đã chọn đề tài:
“Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài:
 Trình bày vai trị và mục đích của thủ tục phân tích cũng như các phương pháp phân
tích thường áp dụng.
 Mơ tả việc áp dụng thủ tục phân tích trong thực tế tại cơng ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam.

 Minh họa việc áp dụng thủ tục phân tích đối với một số khoản mục.
 Nhận xét những ưu, nhược điểm của việc áp dụng thủ tục phân tích và việc áp dụng
thủ tục phân tích tại cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm phục vụ tốt hơn cho việc áp dụng thủ tục phân tích do
cơng ty thực hiện.
Phương pháp, đối tượng và phạm vi đề tài
 Nghiên cứu thơng qua tài liệu: sách Kiểm tốn của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM,
bài viết liên quan đến đề tài.
 Tìm hiểu về thực tế áp dụng thủ tục phân tích thơng qua việc phỏng vấn các anh chị
KTV trong công ty.
 Tham gia các cuộc kiểm toán khách hàng của Ernst & Young, quan sát và thu thập số
liệu từ hồ sơ làm việc của một khách hàng.
 Tổng hợp các tài liệu lý thuyết và thực tiễn đã thu thập được.

Trang 8


Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu quy trình áp dụng thủ tục phân tích trong ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm tốn, thực hiện kiểm tốn và hồn thành kiểm toán. Do hạn chế về thời
gian trong khi thủ tục phân tích được áp dụng khá rộng rãi trên hầu hết tất cả các phần
hành nên đề tài chỉ minh họa các thủ tục phân tích do EY thực hiện tại hai khách hàng,
nghiên cứu việc áp dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn lập kế hoạch, hồn thành kế
hoạch, riêng giai đoạn thực hiện chỉ trình bày các khoản mục thể hiện rõ nhất thủ tục
phân tích là Doanh thu và Giá vốn, Nợ phải thu, Hàng tồn kho, Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí lãi vay.
Bố cục nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc áp thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn báo

cáo tài chính tại cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị

Trang 9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC
PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc đánh
giá thơng tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính
và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các
biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự kiến.”

1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng trong suốt q trình kiểm tốn nhằm
giúp KTV đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài
chính cũng như các thơng tin đặc thù.
Phân tích có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về số liệu kế
toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào nghiệp vụ
cụ thể. Thủ tục phân tích cũng được đánh giá là một thủ tục có hiệu quả vì thời gian ít,
chi phí thấp.
Thủ tục phân tích giúp KTV dễ dàng tìm ra những biến động, xác định những
khoản mục biến động bất thường và tập trung nguồn lực kiểm toán cho những khu vực
rủi ro cao. Hơn nữa, thủ tục phân tích giúp đánh giá giả thuyết hoạt động liên tục của
đơn vị, từ đó xem xét có thực hiện các thủ tục cần thiết khác để xác minh hay không.


1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích
1.1.3.1. Phân tích biến động
Phân tích biến động là q trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ
kế toán.

Trang 10


Phân tích biến động đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nhập và chi phí.
Mục tiêu cơ bản của phân tích xu hướng thu nhập, chi phí là tìm hiểu nguồn gốc, thực
trạng và biến động của thu nhập, chi phí. Điều này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về
khả năng tạo lợi nhuận và tạo từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tuy nhiên,
cần kết hợp những chính sách kế tốn, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khi phân tích để xem xét
tính đáng tin cậy của khoản mục thu nhập, chi phí.
Khi sử dụng phân tích biến động, thơng thường KTV thực hiện các phương pháp
sau:
Phương pháp đồ thị: số liệu được đưa trên đồ thị giúp đánh giá về những ảnh
hưởng trước đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa trên hiểu biết của
KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Phương pháp tính tốn chênh lệch so với năm trước: so sánh số liệu hoạt động năm
nay với số liệu đã được kiểm toán năm trước để tìm ra các biến động lớn, giải thích
các biến động và thu thập bằng chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra.
Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến động của các
khoản mục theo thời gian, đồng thời việc thu thập thông tin và tính tốn cũng ít hơn so
với các thủ tục phân tích khác.
Những điều cần lưu ý khi phân tích biến động:
Nếu biến động kỳ trước khơng liên quan đến kỳ này thì việc tập trung vào những

biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng đắn.
Số liệu mà khách hàng cung cấp cho KTV là số liệu khơng đáng tin cậy, đã được
tính tốn trước và giải thích hợp lý cho các biến động bất thường.
KTV chưa tìm hiểu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh và các chính sách của đơn
vị mà đã tập trung vào các biến động được cho là bất thường trong khi nếu hiểu về
hoạt động sản xuất kinh doanh thì biến động đó là bình thường.
1.1.3.2. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ suất là việc tính tốn các tỷ suất ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu với các tỷ
suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành… để tìm hiểu về những biến
động cũng như đánh giá những thay đổi trong hoạt động của đơn vị.
Khi thực hiện kỹ thuật này, KTV có thể sử dụng thông tin từ khách hàng, các công
ty cùng ngành và các thông tin liên quan khác.

Trang 11


Phương pháp thực hiện: trước hết dựa trên mối quan hệ giữa những tài khoản hay
khoản mục để tính ra tỷ suất. Sau đó so sánh tỷ suất theo thời gian hoặc giữa các công
ty để nhận diện các chênh lệch bất thường.
Đây là phương pháp phân tích đáng tin cậy vì nó phản ánh mối quan hệ giữa nhiều
khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp KTV đánh giá tổng thể về tình hình hoạt
động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro
trong tương lai.
Nếu phân tích tính hợp lý và phân tích biến động chỉ có thể sử dụng khi kiểm tra
một tài khoản hay trong một thời kỳ (phân tích tính hợp lý) và trong hai hay nhiều kỳ
(phân tích biến động) thì phân tích tỷ suất lại có thể rất hữu ích khi kiểm tra hai hay
nhiều tài khoản trong hai hay nhiều kỳ.
Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian hay ít đổi
giữa những cơng ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh doanh; và không phải tỷ

suất nào có thể tính được đều dùng để xem xét.
1.1.3.3. Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo)
Phân tích hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính tốn để ước tính cho một số
dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh với số liệu của đơn vị để phát
hiện các chênh lệch bất thường. Phương pháp này thường hiệu quả khi ước tính trên
BCKQHĐKD hơn là đối với các khoản mục trên BCĐKT, vì kết quả hoạt động kinh
doanh ln có mối tương quan với số liệu hoạt động của đơn vị.
Dựa vào những hiểu biết của KTV về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của
khách hàng để xây dựng một ước tính phù hợp. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được,
KTV sẽ tính tốn các giá trị ước tính. Có 2 cách lựa chọn khi tiến hành kiểm tra tính
hợp lý:
 Dự đốn tổng số dư tài khoản hay khoản mục.
 Dự đoán thay đổi trong số dư năm nay so với năm trước.
Phương pháp phân tích tính hợp lý cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nếu KTV có
thể xây dựng một cơng thức ước tính hội đủ tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất là
những ảnh hưởng quan trọng nhất đến khoản mục cần ước tính.

Trang 12


Để có những ước tính hợp lý, KTV cần hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các
tài khoản với nhau, giữa các thơng tin tài chính trong kỳ cũng như giữa các thơng tin
tài chính và thơng tin phi tài chính; xem xét tính độc lập và độ tin cậy của thông tin:
các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính và kết quả phân tích
càng đáng tin cậy.

1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích
Kết quả của thủ tục phân tích chỉ đáng tin cậy khi các thơng tin phục vụ cho thủ
tục phân tích đáng tin cậy. Độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào nguồn gốc
thông tin (bên trong hay bên ngồi doanh nghiệp), hình thức thể hiện thơng tin (hình

ảnh, tư liệu, lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: bằng chứng từ một bên thứ ba
độc lập sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng từ bên trong doanh nghiệp, độ tin cậy của
bằng chứng được đánh giá cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn…
Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (ví dụ: Hàng tồn kho là
khoản mục trọng yếu thì khơng chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà cịn thực hiện
một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận…)
Các thủ tục kiểm tốn khác có cùng một mục tiêu kiểm tốn (ví dụ: Thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc
phủ nhận kết quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo thời hạn…)
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt (ví dụ: Nếu việc kiểm soát nội bộ của
bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy
trình phân tích…).

1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích
Việc áp dụng thủ tích mang lại nhiều lợi ích cho KTV. Tuy nhiên, khơng phải lúc
nào áp dụng thủ tục phân tích cũng đem lại cái nhìn tổng thể và xác định những khoản
mục bất thường. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hữu hiệu và
hiệu quả, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích để
đi đến kết luận sẽ mang lại rủi ro rất cao.

Trang 13


Bản chất của khoản mục cần kiểm toán cũng là một rủi ro nữa của thủ tục phân
tích. Áp dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên BCKQHĐKD thường hợp lý
hơn những khoản mục trên BCĐKT bởi các khoản mục trên BCĐKT bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố, trong đó quyết định quản lý đóng vai trị quan trọng. Ví dụ: khoản
mục hàng tồn kho, nợ phải thu, tiền… chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi mức tồn kho,
chính sách tín dụng, mức tồn quỹ… Các chính sách của công ty nhằm phục vụ nhu

cầu quản lý, do đó, rất khó có thể hình thành một ước tính đáng tin cậy cho các khoản
mục trên BCĐKT.
Hơn nữa, trong trường hợp số liệu của khách hàng được làm giả và họ đã thực
hiện phân tích các tỷ số trước để đảm bảo tính hợp lý và khơng có bất thường thì khi
kiểm tốn viên áp dụng thủ tục phân tích cũng khó phát hiện được và lúc đó độ tin cậy
của thơng tin dùng để phân tích khơng cịn nữa.

1.1.6. Q trình áp dụng thủ tục phân tích
Thơng thường, quy trình phân tích thường trải qua các giai đoạn sau:
 Lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích
Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong quá trình vận
dụng thủ tục phân tích, góp phần quyết định tính hiệu quả của thủ tục phân tích. Trong
thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích phụ thuộc nhiều vào xét đốn của KTV.
Tùy vào mục tiêu, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích hoặc
có thể kết hợp các phương pháp này với nhau. Thông thường, số dư các tài khoản trên
BCĐKT thường là kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp nên việc áp dụng thủ
tục phân tích thường kém hiệu quả hơn so với các khoản mục thuộc BCKQHĐKD.
Khi phân tích trong một thời kỳ thì phân tích dự báo thích hợp cho việc dự đốn
số dư một tài khoản, cịn phân tích tỷ số lại hiệu quả cho việc phân tích mối tương
quan của hay hay nhiều tài khoản. Khi phân tích từ hai thời kỳ trở lên, việc lựa chọn
phân tích biến động cho số dư một khoản mục hay kết hợp giữa phân tích biến động
và phân tích tỷ số cho hai hay nhiều khoản mục là hợp lý. Tuy nhiên, khơng có khn
mẫu nào cho việc áp dụng thủ tục phân tích mà sự thành cơng của thủ tục phân tích
tùy vào mỗi trường hợp kiểm tốn cho từng khách hàng cụ thể, sự am hiểu cũng như
kinh nghiệm của KTV.

Trang 14


 Thu thập thơng tin thích hợp với mục tiêu phân tích và xem xét tính độc

lập và độ tin cây của thông tin.
Cần phải thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu phân tích.
Nếu muốn kiểm tra về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin
cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích thì KTV phải thảo luận với giám đốc, kế
toán trưởng hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm tốn.
Kết quả phân tích sẽ đáng tin cậy hơn khi các thông tin thu thập được từ các nguồn
càng độc lập.
Trước khi sử dụng thông tin để phân tích, KTV cần kiểm tra lại thơng tin trong
một số trường hợp hoặc kiểm soát nội bộ liên quan đến những thông tin mà KTV
được cung cấp.
 Phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính và biến số hoạt động
Đây là giai đoạn quan trọng nhất khi thực hiện thủ tục phân tích. KTV cần có
những hiểu biết về mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính với nhau hoặc với các dữ
liệu hoạt động để lựa chọn loại phân tích thích hợp.
So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về nguyên tắc, giữa
một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình qn ngành có mối quan hệ tương đồng
trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và
chỉ tiêu bình qn ngành sẽ có thể cho biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu biết sâu
sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý
sự khác biệt về quy mơ, về việc áp dụng chính sách kế tốn giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương pháp
này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên
báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của số liệu. KTV cũng có thể ước tính số
dư, hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài khoản khác.
Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được
điều tra để xác định nguyên nhân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính: các
thơng tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch tốn
nghiệp vụ, thống kê… cung cấp. Giữa các thơng tin này và thơng tin tài chính có
những quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện những sai sót dựa trên mối quan

hệ hợp lý giữa chúng.

Trang 15


 Xử lý chênh lệch phát hiện
Thơng qua việc tính tốn, ước tính, KTV xác định mức sai lệch thực tế. Sau đó, so
sánh mức sai lệch thực tế với mức sai lệch cho phép, nếu chênh lệch vượt ra khỏi tỷ lệ
đã được xác định trước và KTV cho là thích hợp thì nó được xem là một biến động bất
thường.
 Đánh giá mức trọng yếu của các chênh lệch phát hiện đƣợc và tìm hiểu
nguyên nhân
Khi mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ hoặc lớn
hơn mức sai lệch cho phép thì chênh lệch này là trọng yếu. Tùy theo tính trọng yếu
của từng khoản mục mà KTV sẽ xét đốn xem có điều chỉnh hay khơng.
Khi phát hiện ra các sai lệch trọng yếu thì KTV tập trung nghiên cứu và tìm ra
nguyên nhân trước khi yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nguyên nhân có thể là: tài
khoản hay loại hình nghiệp vụ đang kiểm tốn có chứa đựng gian lận, sai sót hoặc
thơng tin đơn vị cung cấp cho KTV khơng đầy đủ, chính xác; KTV áp dụng khơng
đúng mơ hình phân tích hoặc áp dụng rập khn mà không xem xét quy mô, đặc thù
của mỗi đơn vị.
 Xem xét các phát hiện của kiểm toán và đƣa ra kết luận
KTV đánh giá bằng chứng thu thập được sau khi áp dụng thủ tục phân tích.
Nguyên nhân của các biến động bất thường có thể là do gian lận, sai sót trong từng
khoản mục hay báo cáo tài chính, hệ thống kiểm sốt nội bộ, hệ thống thông tin khách
hàng và những vấn đề khác.

1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm tốn nhằm

xem xét về sự hợp lý hay bất thường của số liệu.

1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 520 “Thủ tục phân tích”, KTV nên áp dụng thủ
tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Thơng qua việc áp dụng thủ tục phân tích, KTV có thể tìm hiểu về mơi trường
kinh doanh, cách đặc điểm ngành nghề, phương thức quản lý và hoạt động của đơn vị.
Từ đó, KTV có cái nhìn tổng quan về tồn bộ tình hình tài chính của đơn vị.

Trang 16


Thủ tục phân tích có thể phát hiện những biến động bất thường, giúp xác định
những khu vực có rủi ro cao, từ đó xác định phạm vi kiểm tốn và các thủ tục sẽ áp
dụng. Giả định hoạt động liên tục cũng được đánh giá khi phân tích sơ bộ tình hình tài
chính, đặc biệt là khả năng thanh tốn.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
KTV thu thập tài liệu, thơng tin liên quan, tham quan đơn vị và phỏng vấn các cá
nhân liên quan nếu cần thiết và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC.
 Tiến hành so sánh số dư trên BCĐKT chưa điều chỉnh của năm nay với số dư
đã được kiểm tốn của năm trước.
 Tính tốn các chỉ số tài chính cơ bản như các tỷ số về khả năng thanh tốn, cơ
cấu tài chính… so sánh những tỷ số này với bình quân ngành hay các doanh
nghiệp trong ngành có cùng quy mơ để có cái nhìn tổng thể và khách quan về
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Xem xét mối quan hệ giữa các tỷ số hay các khoản mục bất thường phát hiện
được trong q trình phân tích.

1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Theo VSA 520 “Trong quy trình kiểm tốn, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên

quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích
hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai”.
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích là một thử nghiệm cơ bản, giúp KTV thu
thập đầy đủ bằng chứng về sự hợp lý của số liệu, thông tin cần kiểm tra về một cơ sở
dẫn liệu có liên quan đến số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ, đồng thời phát hiện
khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu trong từng phần hành cụ thể hoặc trên tổng thể
báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt số lượng thử nghiệm kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư. Khi áp dụng thủ tục phân tích và khơng phát hiện bất kỳ sự bất
thường nào, KTV đã có được bằng chứng về sự hợp lý nói chung của khoản mục kiểm
tốn, từ đó có thể giảm bớt những thủ nghiệm chi tiết khơng cần thiết.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Tùy theo mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục cụ thể hay đặc điểm hoạt động
kinh doanh của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục mà KTV lựa chọn loại thủ tục
phân tích phù hợp như:

Trang 17


So sánh số liệu kỳ này với số liệu tương ứng của các kỳ trước nhằm xem xét biến
động biến động theo thời gian để phát hiện các biến động bất thường. Tính tốn một
số tỷ số quan trọng và so sánh với số liệu bình quân ngành hoặc đơn vị cùng ngành có
cùng quy mơ để xem xét tính hợp lý và phát hiện bất thường liên quan đến tình hình
tài chính.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng nhóm chính hoặc từng loại rồi so sánh với
kỳ trước nhằm phát hiện các biến động mang tính thời vụ và xem xét các biến động
trong kỳ hiện tại có hợp lý hay không. Xây dựng công thức để ước tính số dư một tài
khoản hay số phát sinh của khoản mục để so sánh với số liệu thực tế của đơn vị nhằm
phát hiện sai lệch trọng yếu.
Tìm hiểu nguyên nhân nếu có các sai lệch trọng yếu, kiểm tra mối quan hệ giữa

các khoản mục có liên quan nhằm phát hiện những điểm bất thường như doanh thu và
chi phí, tài sản cố định và chi phí khấu hao, vay và chi phí lãi vay…, nghiên cứu thơng
tin tài chính và thơng tin hoạt động để có sự đánh giá đầy đủ và đáng tin cậy.

1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo
kiểm tốn
Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm tốn có
thể giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt q trình kiểm tốn
các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, có thể xuất hiện
những điểm mới cần KTV phải kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến về sự trung
thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích rất hữu ích trong việc xác định xem doanh nghiệp có đang gặp
khó khăn nghiêm trọng về tài chính hay khơng. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong
giai đoạn này, KTV có thể đánh giá lại giả định hoạt động liên tục có được đảm bảo
hay khơng.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm
toán
KTV thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm khẳng định lại những
thay đổi trên báo cáo tài chính là phù hợp với sự hiểu biết của KTV đối với tình hình
tài chính của khách hàng, các bằng chứng thu thập được và đảm bảo các thay đổi đã
được giải thích là hợp lý. Nếu những biến động bất thường vẫn chưa được giải thích
hợp lý thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm sáng tỏ vấn đề, từ đó
đưa ra ý kiến phù hợp.

Trang 18


Phương pháp phân tích biến động đối với số dư các tài khoản đã được kiểm toán
của năm nay so với số dư đã được kiểm toán năm trước và/hoặc tính tốn lại các tỷ số
sau khi đã điều chỉnh số liệu.

Bảng tóm tắt các thủ tục phân tích áp dụng trong ba giai đoạn kiểm toán
Giai đoạn

Thủ tục phân tích được áp dụng

Lập kế hoạch kiểm tốn

So sánh số dư trên BCĐKT chưa điều
chỉnh của năm nay với số dư đã được
kiểm tốn của năm trước.
Tính tốn các tỷ số tài chính cơ bản.
So sánh số liệu kỳ này với ký trước.

Thực hiện kiểm tốn

Tính tốn một số tỷ số quan trọng và so
sánh với bình quân ngành hoặc đơn vị
cùng ngành có cùng quy mơ.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng
nhóm… và so sánh với kỳ trước.

Tổng hợp và lập báo cáo kiểm tốn

Phân tích biến động đối với số dư các tài
khoản đã được kiểm toán năm nay với số
dư đã được kiểm tốn năm trước.
Tính lại các tỷ số tài chính đã điều chỉnh
số liệu.

Trang 19



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG Q TRÌNH KIỂM TỐN
BCTC TẠI CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM
2.1

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ernst & Young tồn cầu được sáng lập bởi Athur Young, doanh nhân người Anh
và Alwin C Ernst, doanh nhân người Mỹ.
Sau khi A.C. Ernst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty mà họ
sáng lập đã kết hợp làm một, thành lập tập đồn Ersnt & Young.
Hiện nay, Cơng ty Ernst & Young tồn cầu có khoảng 160,000 nhân viên với
những cấp độ khác nhau, làm việc trên 155 quốc gia và được chia thành các khu vực
chính là Trung Âu, châu Phi, Ấn Độ, Mĩ, Viễn Đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản.
Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young tồn cầu đã đặt văn phịng đại diện tại Việt
Nam. Đến năm 1992, Ernst & Young Việt Nam chính thức được thành lập theo giấy
phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây là Công ty kiểm tốn và tư vấn có 100% vốn đầu tư
nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam.
Địa chỉ cơng ty: Tầng 28, Tịa nhà Bitexco, 2 Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08-39157888. Mã số thuế: 0300811802.
Hiện nay, đơn vị có 68 KTV được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề, chia đều
cho cả trụ sở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.


2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển
Là một trong những nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam, Ernst & Young đã xác định
mục tiêu của mình là ln cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ tư vấn và hỗ
trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng quốc tế trong
thời gian đầu, song song đó là hịa nhập vào sự phát triển lâu dài tại Việt Nam qua
công tác phục vụ khối lượng khách hàng ngày càng tăng.

Trang 20



×