Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.92 KB, 92 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP
DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN
3.1. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY AASC
3.2. NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆNTHỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY AASC
 Trong giai đoạn lập kế hoạch
 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY AASC
 Sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của Công ty AASC
 Kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính của Công ty AASC
* Về thủ tục phân tích
* Về đối tượng phân tích
* Về việc xác định mức độ trọng yếu
* Về phương pháp chọn mẫu
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những sự kiện nổi bật gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế
của Việt Nam là ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều đó có
nghĩa là chúng ta đang hòa nhập trong một nền kinh tế phát triển rất sôi động và
cạnh tranh gay gắt. Đứng trước các cơ hội và thách thức khi gia nhập nền kinh tế


thế giới, các doanh nghiệp không những phải đổi mới phương thức sản xuất để có
được những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh mà còn phải chú trọng
đặc biệt tới công tác hạch toán kế toán. Trên thực tế, trình độ công tác kế toán của
các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt
động đúng hướng và hiệu quả hơn thì công tác kiểm toán là vô cùng quan trọng và
cần thiết. Sự phát triển của các công ty kiểm toán ở Việt Nam trong thời gian qua
đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình
nghiệp vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt
động kiểm toán tài chính. Vấn đề đặt ra cho các công ty kiểm toán là làm thế nào
để nâng cao chất lượng của dịch vụ cung cấp, tạo niềm tin đối với khách hàng,
chiếm lĩnh được thị trường. Chính vì vậy, việc các kiểm toán viên đưa ra ý kiến về
các Bảng khai tài chính là vô cùng cẩn trọng và chuẩn xác, phải được dựa trên các
phương pháp kiểm toán chọn lọc. Trong các chuẩn mực kiểm toán mà Bộ Tài
chính ban hành, chuẩn mực số 520-“ Quy trình phân tích” – Các thủ tục phân tích
trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một phương pháp kiểm toán quan trọng
mang tính chất quyết định đối với chất lượng của cả cuộc kiểm toán. “ Thủ tục
phân tích” là thủ tục cơ bản không thể thiếu được sử dụng xuyên suốt trong cả
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, là một phương pháp rất hiệu quả và có nhiều ưu
điểm. Nó có thể giúp các kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình, phạm vi
của các cuộc kiểm toán khác, cung cấp cho kiểm toán viên một số lượng đáng kể
các bằng chứng mang tính đánh giá khái quát về một loại tài khoản, một nhóm
nghiệp vụ và trợ giúp cho kiểm toán viên trong quá trình soát xét lại toàn bộ công
3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. Đặc biệt khi hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách thể kiểm toán được đánh giá là có hiệu lực hoặc khoản mục được kiểm toán
không quá trọng yếu, thủ tục phân tích có thể giúp công ty kiểm toán giảm bớt các
thử nghiệm kiểm toán khác và do vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cuộc
kiểm toán. Trong bối cảnh các Công ty kiểm toán không ngừng phát triển cả về
mặt số lượng và chất lượng kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty,

điều này có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán,
trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện ”, để tìm hiểu sâu hơn
thủ tục phân tích được áp dụng trong thực tiễn, đồng thời nghiên cứu hoàn
thiện hơn phát huy ưu điểm của phương pháp kiểm toán này.
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Bùi Thị Minh Hải và các kiểm
toán viên, trợ lý kiểm toán trong Phòng kiểm toán 3 tại Công ty AASC, luận
văn tốt nghiệp của em về cơ bản là hoàn thành. Ngoài lời mở đầu và phần kết
luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về việc thực hiện thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Quy trình thực hiện thủ tục phân tích trong Kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện
4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Do còn hạn chế về kiến thức và bỡ ngỡ trong thực tế, bài viết của em
không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ
bảo thêm của cô để em có được những hiểu biết sâu sắc hơn.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn tới những người đã giúp
đỡ em hoàn thành bài viết, đặc biệt là Th.s Bùi Thị Minh Hải, người đã hướng
dẫn tận tình trong suốt thời gian qua và các anh các chị trong Phòng kiểm
toán 3 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin và tìm
hiểu công tác kiểm toán trong thực tiễn.


Hà nội, ngày 30/3/07
Sinh viên
Trịnh Thu Huyền
5
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1.1.Khái niệm
Kiểm toán có gốc từ Latinh, “Audit”, nguyên bản là “Auditing” gắn
liền với nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Hình ảnh ban đầu của kiểm
toán cổ điển là việc kiểm tra được thực hiện bằng cách người soạn thảo báo
cáo đọc to lên cho một bên độc lập nghe rồi chấp nhận. Hoạt động kiểm toán
ngày càng phát triển và có nhiều loại kiểm toán khác nhau.
Tài chính được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các
chủ thể trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế, bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào cũng có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên
thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Muốn phát triển bền
vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán được sự thay đổi của môi
trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Do đó, các nhà quản lý, chính phủ, các
ngân hàng và chủ đầu tư, người bán, khách hàng,…muốn thành công phải có
các quyết định sáng suốt dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau. Một trong
những nguồn thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định đó chính là
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Để đưa ra được những quyết định
sáng suốt thì đòi hỏi thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý,
có độ tin cậy cao. Nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, độ tin
cậy của thông tin dường như vẫn luôn là một dấu chấm hỏi đặt ra cho những
người ra quyết định. Câu trả lời giải tỏa hiệu quả nhất những lo lắng băn

khoăn của những người ra quyết định đó là sử dụng các Báo cáo tài chính đã
6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
được kiểm toán.
1
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200 định nghĩa: “Báo
cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu của đơn vị”
1
. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán số 200 cả 4 báo cáo này đều là bắt
buộc
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các
bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên có trình
độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có
hiệu lực.
Kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về tính trung thực, hợp lý, tính hợp
thức và tính hợp pháp của các Bảng khai tài chính.
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán tài chính
Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính và những bảng kê
khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài
sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán
đấu giá…), các bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư… Khi nói đối
tượng kiểm toán tài chính là các Bảng khai tài chính là nói đến quan hệ trực
tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng
khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các
hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ

tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong
1 Bộ tài chính-Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, NXB Tài chính
7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt
động tài chính. Trong kiểm toán tài chính, cần khái quát được các loại quan hệ
trên Bảng khai tài chính để xem xét tính “hợp lý chung” và các hướng tổng
quát trong việc xác minh các Bảng khai tài chính đồng thời phải đi sâu vào
từng loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những “nét đặc thù” trong việc xác
minh và bày tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán tài chính liên kết với
kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân thủ. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thực hiện chức năng chung của kiểm toán đồng thời có tác
dụng thiết thực trong phân chia công việc kiểm toán thành các phần hợp thành
để kiểm toán.
Bảng khai tài chính được phân chia thành các phần hành kiểm toán:
phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
2
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai vào một phần hành.
Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở
vị trí khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ nhau như hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán chẳng hạn.
3
Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên
hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ
về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số dư các
khoản phải thu đều nằm trong chu trình tiêu thụ (bán hàng – thu tiền). Tương
tự các nghiệp vụ về lương, các khoản trích theo lương các nghiệp vụ về nhân
công đều nằm trong chu trình lao động và tiền lương (tiền lương – nhân viên)

3 GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, KTTC, 2001, BTC, trang 10, dòng 19
3
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, KTTC, 2001, BTC, trang 10, d òng 24
8
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
v.v… Cách phân chia này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có của
các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ trong
kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính. Theo
cách phân chia này, kiểm toán Bảng khai tài chính thường bao gồm những
phần hành cơ bản sau:
 Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền (tiêu thụ).
 Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
 Kiểm toán chu trình mua hàng - trả tiền (cung ứng và thanh toán).
 Kiểm toán chu trình thuê mướn nhân công và trả lương (tiền lương
và nhân viên).
 Kiểm toán hàng tồn kho.
 Kiểm toán huy động - hoàn trả vốn.
1.1.3. Chức năng
Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán tài chính cũng thực hiện chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng kiểm toán.
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu,
tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài
chính.
Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của hoạt động kiểm toán. Biểu hiện của nó là:
 Xác minh độ tin cậy của các con số
 Xác minh việc tuân thủ các quy định và tính hợp thức, hợp pháp của
các biểu mẫu kế toán.
9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân

Chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán và
tùy thuộc vào từng loại hình kiểm toán, đặc thù kiểm toán mà mục tiêu kiểm
toán cũng khác nhau. Mục tiêu xác minh trong kiểm toán tài chính bao gồm:
 Tồn tại hoặc phát sinh
 Đầy đủ (Trọn vẹn)
 Phân loại và trình bày
 Tính giá
 Chính xác
 Quyền và nghĩa vụ
Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với nghĩa cả kết luận về
chất lượng thông tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Nếu kết luận về chất
lượng thông tin có quá trình phát triển lâu dài từ chỗ chỉ có từ chỗ chỉ có từ “
xác nhận” đến hình thành báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực chung thì kết
luận về pháp lý hoặc tư vấn cũng có quá trình phát triển lâu dài.
Chức năng bày tỏ ý kiến dưới hình thức tư vấn mà sản phẩm của hình
thức này là thư quản lý và dưới hình thức phán xử
1.1.4. Mục tiêu của Kiểm toán tài chính
Bất kì một hoạt động nào có ý thức của con người đều có những mục
tiêu nhất định, kiểm toán cũng có mục đích cùng những tiêu điểm cần hướng
tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích đó được gọi là hệ thống mục
tiêu kiểm toán. Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ
sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp
kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán.
4
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, Khoản 11 xác định: “Mục tiêu của
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật

liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yếu hay không? Ngoài ra, kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp
cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu như sau:
Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,
cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người
thừa nhận.
Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Để đạt được mục đích hay mục tiêu tổng quát nói trên cần cụ thể hóa
hơn nữa các yếu tố cấu thành và tiến trình thực hiện các yêu cầu trung thực,
hợp lý, hợp pháp trong xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ Báo cáo cũng
như trong phần hành kiểm toán cụ thể. Giải quyết vấn đề này trước hết cần
xuất phát từ đặc điểm của đối tượng kiểm toán cùng các quan hệ trách nhiệm
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán trong việc thực hiện các yêu cầu trung
thực, hợp lý và hợp pháp nói trên của quản lý và Báo cáo tài chính.
Mục tiêu xác minh tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của Báo cáo tài
chính cần được cụ thể hóa theo các yếu tố của hệ thống kế toán (phương pháp
kế toán) trong quan hệ trực tiếp với việc hình thành với các bảng
5
như sau
5
5
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, KTTC, 2001, BTC, trang 35, dòng1
4
- Bộ tài chính - Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, NXB Tài chính
11

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1: Công nghệ kế toán với việc xác định mục tiêu kiểm toán
Quy trình công nghệ kế toán Yêu cầu quản lý và
phương hướng
Phương pháp Chức năng Hình thức cơ
bản
Mục tiêu cơ bản của xác
minh và điều chỉnh
Chứng từ - Thông tin về nghiệp vụ
- Minh chứng cho
nghiệp vụ
Bản chứng từ
Tính giá - Phản ánh giá trị thực
của tài sản
- Tập hợp chi phí theo
loại
Sổ chi tiết - Phân loại đối tượng tính
giá.
- Phản ánh giá trị thực của
tài sản dịch vụ theo
nguyên tắc hoạt động liên
tục
Đối với tài
khoản
- Phân loại tài sản và
vốn
- Phản ánh vận động của
tài sản và vốn qua từng
nghiệp vụ
Sổ tổng hợp - Phân loại đúng yêu cầu

quản lý
- Định khoản và ghi sổ
đúng, cộng dồn số dư và
chuyển sổ chính xác
Tổng hợp -
cân đối kế
toán
- Khái quát các quan hệ
tài chính
- Cân đối tổng thể hoặc
bộ phận
Bảng tổng hợp -Phân tích quyền sở hữu
(tài sản) và nghĩa vụ (vốn)
với quan hệ hợp đồng
(ngoài bảng)
- Cân đối tài sản với vốn,
thu với chi (và số dư)
- Chuyển đúng số dư (hoặc
số phát sinh) vào khoản
mục tương ứng
Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự
hợp lý chung và các mục tiêu khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem
12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung
về trách nhiệm của quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách
thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Do
đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các
số tiền trên khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được các
mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã

đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác. Từ đó kiểm toán
viên sẽ lập kế hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các khoản
mục hay phần hành cụ thể với những mục tiêu xác định. Việc định vị các bộ
phận cấu thành kèm theo định hướng mục tiêu tương ứng này giúp ích rất lớn
cho kiểm toán nâng cao hiệu quả hoạt động do có được kết luận đúng đắn trên
cơ sở có bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí kiểm toán ít. Tuy
nhiên, mục tiêu hợp lý chung cũng đòi hỏi nhạy bén, khả năng phán đoán
cùng tác phong sâu sát với thực tế ở đơn vị của kiểm toán viên. Các mục tiêu
chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là hiệu lực,
tính trọn vẹn, quyền nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
các khoản mục. Có thể xem mục tiêu này là hướng tới tính đúng đắn về nội
dung kinh tế của khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu
thành khoản mục đó.
Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh vào sự đầy đủ về thành phần (nội
dung) cấu thành số tiền ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên
quan đến tính đầy đủ của các nghiệp vụ, tài sản và vốn cần được tính vào
khoản mục. Chẳng hạn, không ghi một khoản bán hàng thực tế đã xảy ra vào
Nhật ký và Sổ cái để tính vào số tiền trên khoản mục tương ứng là vi phạm
mục tiêu trọn vẹn.
13
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ
với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu (hoặc sử dụng lâu dài và được luật
định thừa nhận) của tài sản và nghĩa vụ pháp lý (hoặc hợp đồng dài hạn) của
các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện
tài sản, vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập…) thành tiền.
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận,
nghiệp vụ được dựa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các

Báo cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn
bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối
qua các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số dư (cộng số phát
sinh) của tài khoản cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tương ứng; số
cộng gộp của tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên
quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất.
Mục tiêu trình bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số
dư (hoặc tổng số phát sinh của tài khoản) vào các Báo cáo tài chính.
1.2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính
cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối
chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực
nghiệm, điều tra). Tuy nhiên, do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác
nhau, đối tượng cụ thể khác nhau và quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán
khác nhau nên trong kiểm toán tài chính, cách thức kết hợp các phương pháp
cơ bản trên cũng có những điểm đặc thù.
Xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm toán, kiểm toán tài
chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Để
14
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
có được những bằng chứng này, kiểm toán tài chính cần triển khai các phương
pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể. Trong Chuẩn mực Kiểm toán
quốc tế 8500 và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, những cách thức cụ
thể này được gọi là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Tùy từng
tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán mà các phương pháp kiểm
toán cơ bản được triển khai theo hướng kết hợp lại hoặc chi tiết.
Xét về đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các Báo cáo kế toán
và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Xét về nguyên tắc, để bày tỏ ý
kiến về Bảng khai tài chính trong mọi trường hợp, việc xác minh về độ tin cậy

của các con số và mức tuân thủ các nguyên tắc, các chuẩn mực phải được
thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính, để bảo đảm
tính hiệu quả, trình tự phổ biến được thực hiện là tiến hành kiểm toán theo
trình tự ngược với trình tự kế toán. Trên thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng
cho từng loại khách thể và từng loại đối tượng kiểm toán. Tuy nhiên, nguyên
tắc chung của mọi cuộc kiểm toán tài chính là phải thẩm tra lại các thông tin
biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các
phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức
kết hợp xác định. Cách làm này được gọi là kiểm toán cơ bản hay thử nghiệm
cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản: là thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
phản ánh trên bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm toán
chứng từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định.
Thử nghiệm tuân thủ: dựa vào kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực để khẳng định sự tồn tại và
hiệu lực này cần khảo sát, thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thử nghiệm tuân thủ chỉ được thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ
tồn tại và được đánh giá là hoạt động có hiệu lực. Tuy nhiên trong trường hợp
15
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
này thử nghiệm cơ bản vẫn được thực hiện. Trong trường hợp ngược lại, hệ
thống kiểm soát nội bộ không tồn tại hoặc hoạt động không có hiệu lực thì
kiểm toán tài chính sẽ không thực hiện kiểm toán tuân thủ tăng cường thử
nghiệm cơ bản với quy mô lớn để đảm bảo độ tin cậy của các kết luận của
kiểm toán
1.3. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.3.1. Khái niệm về thủ tục phân tích
Thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất
định theo quy định của cơ quan nhà nước
6

Phân tích là giảng giải, nhận xét tỉ mỉ làm sáng tỏ mặt bản chất nào đó
của sự vật, hiện tượng.
Thủ tục phân tích được hiểu theo nghĩa là công việc theo trình tự nhất
định để làm sáng tỏ mặt bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng. Theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam 520
7
, quy trình phân tích là việc phân tích các số
liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến
động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
 Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính,
như:
 So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước;
 So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản
xuất, kế hoạch bán hàng ...);
 So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí
khấu hao ước tính...);
6
6
Như ý-Từ điển Tiếng việt thông dụng, NXB Giáo dục, 2002, trang 2141
7
7
Bộ Tài chính-Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, NXB Tài chính
16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
 So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví
dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp...).
 Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:
 Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi

gộp với doanh thu...);
 Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ:
Mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên...).
 Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được
phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến
những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến.
Quy trình phân tích cũng được áp dụng đối với báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tài chính của đơn vị thành viên hoặc từng thông tin riêng lẻ của các
báo cáo tài chính.
 Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng
tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.
1.3.2. Mục tiêu của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520, quy trình phân tích
được sử dụng cho các mục đích sau:
- Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác.
- Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi
việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc
giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
- Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu
soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
1.3.3. Phân loại thủ tục phân tích
17
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là sự phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ số
của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Phân tích xu hướng thường được
kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước,
hay so sánh giữa các tháng trong kỳ, hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các
tài khoản cần xem xét. Đồng thời thông qua phân tích sự biến động của một

số dư tài khoản hay khoản mục giữa các kỳ kế toán trước, kiểm toán viên có
thể đưa ra dự kiến của kỳ hiện tại.
Có thể phân chia thủ tục phân tích xu hướng thành hai dạng là: Phân
tích xu hướng giản đơn và phân tích hồi quy.
 Phân tích xu hướng giản đơn: Là xác định con số ước tính dựa trên
số dư tài khoản kỳ trước.
 Phân tích hồi quy: Là sử dụng phương pháp toán học trong phân tích
tài chính để biểu hiện và đánh giá các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này xác định sự thay đổi của nguyên nhân. Đây là phương pháp
phổ biến và có hiệu quả sử dụng cao hơn so với phương pháp phân tích xu
hướng giản đơn. Vì nó chi tiết đến từng yếu tố của chỉ ta đang xem xét.
 Phân tích tỷ suất là một thuật ngữ thường được sử dụng để nói tới
việc phân tích tỷ suất số dư tài khoản này với một số dư tài khoản khác, một
loại sự thay đổi liên quan đến số dư tài khoản, các dữ liệu tài chính với dữ
liệu hoạt động của một yếu tố qua một thời gian hay so với các yếu tố khác.
Nếu phân tích xu hướng tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi vào
phân tích mối quan hệ về số dư các tài khoản thì phân tích tỷ suất lại tập trung
vào mối quan hệ này. Phân tích tỷ suất chủ yếu áp dụng đối với bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, dự đoán xu hướng biến
động của các tài khoản thường không đem lại hiệu quả cao do các số dư tài
khoản trên bảng cân đối kế toán được đưa ra vào một thời điểm, trong khi đó
18
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
phân tích tỷ suất giữa các số dư tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh lại
hiệu quả do nó phản ánh sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh trong
mối quan hệ với các khoản mục. Trong thực hành kiểm toán, kiểm toán viên
thường tiến hành thủ tục phân tích thông qua các nhóm tỷ suất:
 Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
 Nhóm tỷ suất hoạt động
 Nhóm tỷ suất đòn bẩy

 Nhóm tỷ suất lợi nhuận
 Nhóm tỷ suất giá thị trường

Tỷ suất khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn
 Tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Công nợ ngắn hạn
Chỉ số này là thước đo nói chung khả năng thanh toán ngắn hạn, khả
năng DN đáp ứng yêu cầu trả nợ đến hạn. Công nợ ngắn hạn là mẫu số vì
chúng được coi là đại diện cho những khoản nợ khẩn cấp, yêu cầu thanh toán
trong vòng một năm. Những nguồn tiền mặt có sẵn đáp ứng nghĩa vụ trả nợ
trước tiên phải đến từ tiền mặt hay các Tài sản ngắn hạn khác có khả năng
chuyển đổi nhanh thành tiền.
 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh=
19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Chỉ số thanh toán nhanh đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán
ngắn hạn so với chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn vì hàng tồn kho được
loại ra khỏi tử số. Chỉ số này phải được xem xét trong mối quan hệ với xu
hướng của chính doanh nghiệp khác cùng nghành.

Các tỷ suất hoạt động

Chỉ số này chỉ ra trung bình bao nhiêu lần các khoản phải thu được thu
hồi trong một năm.

Kỳ thu nợ trung bình của các khoản phải thu là số ngày trung bình cần
thiết để chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt.

Vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu suất của doanh nghiệp trong

việc quản lý và bán hàng tồn kho. Nhìn chung, một vòng quay cao là dấu hiệu
của hiệu suất quản lý hàng tồn kho và lợi nhuận của DN. Đặc biệt chú ý
ngành kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá vòng quay
hàng tồn kho.


Hai chỉ số này là một phương thức để đánh giá hiệu quả quản lý trong
việc tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tài sản. Chỉ số lợi tức tài sản cố định
chỉ xem xét hoạt động đầu tư vào tài sản, nhà xưởng và các thiết bị và cực kỳ
quan trọng với công ty hoạt động trong lĩnh vực cần nhiều vốn. Nhìn chung
chỉ số này càng cao, thì càng cần ít đầu tư vào tài sản tạo doanh thu và từ đó
công ty càng thu được lợi nhuận cao hơn

Các tỷ suất đòn bẩy
Các chỉ số nợ đều đánh giá nguồn tài chính của công ty được tài trợ từ
20
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
các khoản nợ. Số lượng nợ và tỷ lệ trong cấu trúc vốn của công ty là cực kỳ
quan trọng đối với việc phân tích tài chính vì sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
tức.

Tỷ suất nợ xem xét tỷ lệ tài sản được tài trợ do vay nợ

Chỉ số này xem xét mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động lâu
dài của công ty
 Tỷ suất nợ trên vốn cổ phần =
Chỉ số nợ trên vốn cổ phần đánh giá mức độ rủi ro của cấu trúc vốn của
công ty xét trên mối quan hệ giữa các nguồn tài trợ từ các nhà cho vay và các
nhà đầu tư.


 Các tỷ suất lợi nhuận

 Phân tích để kiểm tra tính hợp lý
Kiểm tra tính hợp lý là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ một
phương pháp tính toán nhằm đưa ra những ước tính về một giá trị nào đó như
một số dư tài khoản hay một loại hình nghiệp vụ.
Kiểm tra tính hợp lý là kỹ thuật so sánh số liệu thực tế với số liệu kế
hoạch, số liệu ước tính. Từ việc so sánh, KTV có thể phát hiện ra những
chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong báo cáo tài
chính hoặc các biến động lớn trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó có
21
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
thể đưa ra những nhận xét sơ bộ về khách hàng, về tình hình tài chính của
khách hàng. Các so sánh chủ yếu gồm:
 So sánh số liệu của khách hàng với số liệu ước tính của kiểm toán
viên.
 So sánh số liệu của đơn vị với số liệu bình quân ngành
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính
 So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch
1.3.4. Ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích là một phương pháp thu thập bằng chứng có hiệu quả
cao, chi phí thấp và đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ, sự hiểu biết nhất
định về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của khách hàng. Bắt đầu một
cuộc kiểm toán, để lập kế hoạch cho năm kiểm toán hiện hành kiểm toán hiện
cần thu thập các thông tin về hoạt động của công ty khách hàng ở những năm
trước và những thông tin mới phát sinh năm hiện hành. Để thu thập được các
thông tin ban đầu có giá trị sử dụng cao, kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân
tích để biết được cả những thông tin chưa được kiểm toán ở năm trước và các
biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ các phân tích này kiểm
toán viên có thể tìm ra được các xu hướng quan trọng, các hiện tượng đặc biệt

mà tất cả đều có ảnh hưởng tới kế hoạch kiểm toán của đơn vị.
Ví dụ: Khi tiến hành thủ tục phân tích, rà soát các số liệu tài chính,
kiểm toán viên thấy khoản chi phí tài chính tăng lên một cách bất ngờ khi tiến
hành kiểm toán kiểm toán viên cần làm rõ sự tăng lên đáng kể này, kiểm tra
các nguyên nhân gây ra sự tăng đó, có hợp lý không có đúng với qui định hiện
hành không. Hoặc, nếu tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng giá trị tài sản ròng cao hơn
bình thường, thêm vào đó là tỉ lệ dưới trung bình của lợi nhuận so với tổng tài
sản thì có thể chỉ ra mức rủi ro cao của sự thiếu hụt tài chính, điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đang đứng trước những khó khăn khắc nghiệt về mặt tài
22
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
chính, khả năng thiếu hụt về mặt tài chính này cần được KTV xem xét lại
trong quá trình đánh giá các rủi ro kiểm toán. Những chỉ tiêu tài chính đó
không những chỉ có ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch kiểm toán mà nó còn có
ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp. Như vậy trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích
giúp kiểm toán viên dự trù thời gian, khoanh vùng phạm vi cần kiểm tra đặc
biệt.
Thực hiện thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên hạn chế tối đa các thủ
tục kiểm toán chi tiết, tiến hành kiểm toán không dàn trải mà tập trung vào
các sai sót trọng yếu, làm rõ những nghi vấn, những dấu hiệu bất thường, làm
giảm chi phí, thời gian kiểm toán, tăng hiệu quả làm việc và chất lượng kiểm
toán. Thủ tục phân tích trong giai đoạn này được xem như một loại thử
nghiệm cơ bản cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của các khoản mục hay
thông tin tài chính khác. Không những làm rõ nguyên nhân chênh lệch, các
sai sót trọng yếu mà thủ tục phân tích còn giúp củng cố hoạt động kế toán tại
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, thủ tục phân tích được sử dụng để
đánh giá tổng quát lần cuối cùng toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm
khẳng định một lần nữa cho kết luận kiểm toán, hoặc phải tiến hành thêm các

thủ tục kiểm toán bổ xung, từ đó đưa ra đánh giá hợp lý, chính xác về tình
hình tài chính của đơn vị trong năm báo cáo tài chính hiện hành.
1.4. VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CUỘC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.4.1.1. Mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán.
23
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Đây là giai đoạn đầu tiên trong mỗi cuộc kiểm toán các kiểm toán viên
cần thực hiện nhằm hoàn thiện các thủ tục pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đòi hỏi phải
được thực hiện đầy đủ, theo chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 chuẩn mực
được thừa nhận rộng rãi (GAAS) qui định: “ Công tác kiểm toán phải được
lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát đúng đắn”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 có nêu: “ Kiểm toán và các công ty
kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể bảo đảm được rằng cuộc kiểm
toán được tiến hành một cách hiệu quả”. Như vậy việc lập kế hoạch không chỉ
xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản
đã được quy định thành chuẩn mực, đòi hỏi các kiểm toán viên, các công ty
kiểm toán phải thực hiện đầy đủ. Trong lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên cần tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng để có
cái nhìn tổng quát và đầy đủ từ đó có thể đưa ra đánh giá về những ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính của khách hàng. Đồng thời xem xét lại kết
quả của cuộc kiểm toán trước, hồ sơ kiểm toán chung từ đó nắm bắt được
những sai sót cố hữu trong công tác kế toán cũng như thấy được những thông
tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng, những thông tin về nghĩa
vụ pháp lý như: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo
cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của các năm trước, biên bản họp
hội nghị cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc và các hợp đồng cam kết

quan trọng khác. Việc lập kế hoạch giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau và
với các bộ phận liên quan. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty
kiểm toán tránh bất đồng với khách hàng, đồng thời có thể rà soát lại, đánh
giá được các bước công việc đã và đang thực hiện. Khi đã có đầy đủ các
thông tin cần thiết, KTV thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn này
nhằm:
24
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
 Xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động, đánh giá hiệu
quả hoạt động, hiểu rõ thực trạng hoạt động kinh doanh
 Xác định được các nghiệp vụ bất thường, các số dư dự kiến từ đó
phát hiện các rủi ro, các sai phạm trọng yếu
 Giúp KTV có sự hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính, những
biến đổi trong hoạt động kinh doanh
 Thấy được những thay đổi trong chính sách kế toán của năm hiện
hành so với các năm trước
 Giúp KTV có sự hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính, những
biến đổi trong hoạt động kinh doanh
 Thấy được những thay đổi trong chính sách kế toán của năm hiện
hành so với các năm trước
 Giúp KTV đánh giá được khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
nhanh, thanh toán hiện thời.
1.4.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán
Thủ tục phân tích sơ bộ cần phải được thực hiện trong suốt giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán để giúp các kiểm toán viên tăng cường hiểu biết về
hoạt động kinh doanh của khách hàng và các nghiệp vụ, các sự kiện đã xảy kể
từ cuộc kiểm toán năm trước. Các thủ tục này cũng giúp cho các kiểm toán
viên trong việc rủi ro liên quan đến các khoản mục trong Báo cáo tài chính
đòi hỏi kiểm toán viên phải dành nhiều sự quan tâm hơn và do vậy nó giúp

kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên thực
hiện thủ tục phân tích sơ bộ theo 2 bước:

Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
25
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Thông tin chung về khách hàng: Giấy phép thành lập, điều lệ Công
ty, các hợp đồng và tình hình kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh, các chính sách kế toán,….
 Thông tin phi tài chính như các thông tin về chính sách quản lý, bán
hàng, bảo quản hàng tồn kho, phương pháp tính giá… Từ đó xem xét số liệu
trên báo cáo tài chính có phù hợp với các chính sách không.

Bước 2: So sánh thông tin thu được
Trên cơ sở các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính đã thu thập
được, kiểm toán viên tiến hành so sánh, phân tích. Kiểm toán viên thường chú
ý đến các vấn đề sau:
 Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường
xuyên
 Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo
xét đoán của kiểm toán viên nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản
khác
Tùy vào qui mô hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình
kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau như
so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối, so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số
liệu thực tế với số liệu kế hoạch, so sánh số liệu thực tế của đơn vị với số liệu
ước tính của kiểm toán viên. Việc so sánh không những giúp kiểm toán đưa ra
một kết luận chính xác mà còn chỉ ra những số dư tài khoản cần chú ý và các
công việc cần làm tiếp theo.


Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi so sánh sơ bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả
ban đầu để xem xét sự biến động của các số dư tài khoản, xem xét sự biến
động có phù hợp với các ước tính của KTV không. Nếu có sự sai khác lớn
kiểm toán viên cần thảo luận với nhà quản lý của đơn vị để xem xét lời giải

×