Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

52 Việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn tài chính Kế toán.(AFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.06 KB, 63 trang )

PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN AFC
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC) tiền
thân là Chi nhánh của Công ty Dòch vụ Kế toán AASC tại Thành phố Hồ
Chí Minh thành lập ngày 26/03/1992 (có trụ sở chính tại Hà Nội); một
doanh nghiêp nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính.
Để phù hợp với sự phát triển và lớn mạnh của Chi nhánh AASC tại
Thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế lớn nhất trong cả nước,
Bộ Tài Chính cho phép chuyển đổi chi nhánh thành Doanh nghiệp nhà
nước theo Quyết đònh số 108TC/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 với
tên gọi là “Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn”
(tên Tiếng Anh: “SaiGon Auditing & Accounting Financial Consulting
Company” – gọi tắc là AFC- SaiGon).
Năm 2004, đã đánh dấu sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển của
Công ty, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đăng ký kinh doanh với
tên gọi mới hiện nay là:
CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (AFC).
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN
AFC
1- Vò trí:
Công ty cổ phần kiểm toán AFC là một trong những Công ty Kiểm toán
thành lập đầu tiên của Việt Nam và cũng là một trong những Công ty
Kiểm toán hàng đầu của Việt Nam .
Một trong những ưu thế của Công ty là nhờ vào sự đoàn kết nhất trí của
tập thể cán bộ nhân viên, luôn nghiên cứu, học tập không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dòch vụ cho khách hàng.
Công ty cũng đánh giá cao mối quan hệ hợp tác quý báu của các cơ quan
hữu quan và khách hàng tạo điều kiện rất thuận lợi cho AFC ngày càng
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.


1
Công ty có sự cộng tác với các viện nghiên cứu, các trường Đại học và
các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong các lónh vực Thuế, Tài
chính, Ngân hàng,…
Xác đònh được tầm quan trọng của việc học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận
các kỹ thuật kiểm toán hiện đại, Công ty luôn theo đuổi chính sách hợp
tác với các Công ty Kiểm toán quốc tế.
Phát huy kế hoạch kinh doanh, chiến lược của mình, tháng 7 năm 2001,
đả đánh dấu một bước phát triển mới về CHẤT: được sự chấp thuận của
Bộ Tài Chính, Công ty AFC đã chính thức trở thành Công ty thành viên
tại Việt Nam của tập đoàn kiểm toán quốc tế BDO, là tập đoàn xếp
hạng thứ 5 trong các tập đoàn kiểm toán quốc tế trên toàn thế giới.
2- Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng của Công ty cổ phần kiểm toán AFC là cung cấp các Dòch vụ
cho khách hàng như:
a. Dòch vụ kiểm toán:
• Kiểm toán Báo cáo tài chính theo luật đònh.
• Soát xét Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế, bao
gồm cả việc hợp nhất Báo cáo tài chính.
• Kiểm toán hoạt động.
• Kiểm toán tuân thủ.
• Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB.
• Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
• Kiểm toán tỷ lệ nội đòa hoá cho các DN sản xuất hàng trong nước
thay thế hàng nhập khẩu.
• Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước.
• Soát xét Báo cáo tài chính
• Kiểm toán nội bộ…
b. Dòch vụ kế toán:

• Xây dựng các mô hình kế toán như: tổ chức và điều hành bộ máy
kế toán, hướng dẫn các nghiệp vụ hạch toán kế toán, xử lý thông
tin kinh tế nội bộ.
• Hướng dẫn và thực hiện sổ sách kế toán, hạch toán kế toán, các
báo biểu kế toán, tài chính.
2
• Quyết toán cho khách hàng
c. Dòch vụ tư vấn Thuế: thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế TNCN, thuế Nhà thầu nước ngoài.
d. Dòch vụ Xác đònh giá trò doanh nghiệp.
e. Dòch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
f. Dòch vụ tư vấn khôi phục và giải thể doanh
nghiệp
g. Dòch vụ huấn luyện và đào tạo:
• Bồi dưỡng Kế toán Trưởng theo chương trình của Bộ Tài Chính.
• Bồi dưỡng Kế toán viên chuyên nghiệp và kiểm toán viên để dự
kỳ thi kế toán viên chuyên nghiệp và kiểm toán viên cấp Nhà
nước.
• Nguyên lý kế toán, kế toán giá thành và kế toán nâng cao thuộc
hệ thống kế toán Mỹ…
h. Các dòch vụ khác như:
• Cung cấp tài liệu chuyên ngành cho các doanh nghiệp.
• Đăng ký chế độ kế toán
• Đăng ký hóa đơn đặc thù
• Kê khai, quyết toán thuế Thu nhập cá nhân
• Cung cấp các loại sách nghiệp vụ tài chính, kế toán.
3
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY KIỂM
TOÁN AFC:
1- Cơ cấu chung toàn Công ty:

2- Cơ cấu tổ chức phòng Nghiệp vụ:
Kiểm toán viên điều hành
(Audit Manager)
Kiểm toán viên chính
(Senior Auditor)
Kiểm toán viên chính
(Senior Auditor)
Kiểm toán viên chính
(Senior Auditor)
Trợ lý Kiểm toán
(Audit Assistant)
Trợ lý Kiểm toán
(Audit Assistant)
Trợ lý Kiểm toán
(Audit Assistant)
4
Công ty Cổ phần
Kiểm toán AFC
Chi nhánh Hà
Nội
Văn phòng chính Tp.
HCM
Chi nhánh Cần
Thơ
P. Nghiệp
Vụ III
P. Nghiệp
Vụ IV
P. Nghiệp
Vụ V

P. Nghiệp
Vụ VI
P. Nghiệp
Vụ II
Phòng IT Phòng
Phát triển KD
Phòng
TC-HC-QT
P. Nghiệp
Vụ I
IV. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN
AFC:
1. Sơ lược về tình hình công tác kế toán tại Công ty kiểm toán AFC:
a) Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký – Sổ cái:
Hệ thống sổ theo dõi:
 Sổ tổng hợp: là sổ Nhật ký – Sổ cái
 Sổ chi tiết: gồm có: Sổ quỹ Tiền mặt, Sổ chi tiết Doanh thu
cung cấp dòch vụ, Sổ chi tiết Công nợ, Sổ theo dõi nhân viên
và thanh toán lương, Sổ chi phí Kinh doanh…
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
5
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ chi tiết

Nhật ký-Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết số
phát sinh
Báo cáo tài chính
b) Tổ chức phòng kế toán:
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là dòch vụ nên tổ chức phòng kế
toán đơn giản nhằm đáp ứng kòp thời nhu cầu về quản lý và cung cấp
thông tin. Bộ máy kế toán của Công ty gồm có 5 nhân viên: Kế toán
trưởng kiêm Kế toán tổng hợp, thủ quỹ, Kế toán lương, Kế toán công
nợ, Thủ kho.
c) Danh mục các đối tượng kế toán gồm có:
 Tài sản lưu động ( Tiền, nợ phải thu)
 Tài sản cố đònh (Tài sản cố đònh hữu hình)
 Nợ phải trả ( Phải trả người bán, tiền lương phải trả công nhân
viên, các khỏan trích theo lương).
 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
 Nguồn vốn.
 Doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh.
d) Hệ thống chứng từ sử dụng:
Các chứng từ được sử dụng theo biểu mẫu tuân theo QĐ
186TC/CĐKT của Bộ tài chính được ban hành ngày 14/03/1995.
Các biểu mẫu bao gồm:
 Phiếu thu.
 Phiếu chi.
 Bảng chỉnh hợp ngân hàng.
 Biên bản giao nhận tài sản cố đònh.
 Thẻ tài sản cố đònh.
Kế toán trưởng
Kế toán

lương
Kế toán
Công nợ
Thủ quỹ Thủ kho
6
 Biên bản thanh lý tài sản cố đònh.
 Bảng chấm công.
 Bảng thanh toán tiền lương.
 Phiếu báo làm thêm giờ.
 Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
 Bảng thanh toán tiền lương.
 Hóa đơn GTGT.
 Bảng kê cung cấp dòch vụ.
e) Đơn vò tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Đơn vò tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi
theo tỉ giá tương đương với tỷ giá thực tế vào ngày phát sinh nghiệp
vụ. Tài sản và công nợ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại số dư theo tỉ
giá thực tế vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Tất cả những khoản
chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và các khoản chênh lệch
tỷ giá của nợ dài hạn được kết chuyển vào báo cáo kết quả kinh
doanh. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tài sản lưu
động và công nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được kết chuyển.
2. Tình hình hạch toán Doanh thu, Chi phí và Xác đònh kết quả
kinh doanh:
a) Tình hình hạch toán Doanh thu:
Doanh thu của cty có thể chia thành các loại sau đây:
 Doanh thu từ hoạt động kiểm toán.
 Doanh thu từ hoạt động tư vấn.
 Doanh thu từ hoạt động đào tạo, huấn luyện.

 Doanh thu từ các hoạt động khác, ví dụ như: Bán sách, tài liệu
chuyên ngành.
Do tính chất ngành nghề Kiểm toán nên Doanh thu được tính cho một
năm tài chính.
Doanh thu hoạt động kiểm toán có tính chất mùa vụ và chủ yếu tập
trung vào khoảng từ tháng 4, 5, 6 (Quý II của năm tài chính).
7
Doanh thu được ghi nhận theo giá trò hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được trừ thuế giá trò gia tăng đầu ra.
Công ty hạch toán Doanh thu dựa vào hợp đồng kiểm toán. Công ty
được phép hạch toán vào tài khoản Doanh thu khi đã Thanh lý Hợp
đồng (tức công việc kiểm toán đã hoàn tất và đã ra Báo cáo Kiểm
toán).
Chứng từ làm cơ sở hạch toán Doanh thu gồm có: Hoá đơn GTGT,
Phiếu thu, Giấy Báo Có
Tài khoản sử dụng hạch toán Doanh thu: TK 511 – Doanh thu cung
cấp dòch vụ. Chi tiết cho từng tài khoản cấp 2:
 5111: Doanh thu từ hoạt động Kiểm toán
 5112: Doanh thu từ hoạt động Tư vấn
 5113: Doanh thu từ hoạt động Huấn luyện, Đào tạo
 5114: Doanh thu cung cấp các dòch vụ khác (ví dụ: thu từ Bán
sách)
Ngoài Doanh thu cung cấp dòch vụ, Công ty còn có khoản thu nhập
hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh được hạch toán vào
Tài khoản 515 – Doanh thu tài chính và 711 – Thu nhập khác.
b) Tình hình hạch toán Chi phí:
Do đặc thù của ngành nghề kiểm toán nên chi phí đối với Công ty
kiểm toán thường là những chi phí bất biến như: chi phí lương, chi phí
công cụ dụng cụ văn phòng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
điện nước, chi phí huấn luyện nhân viên hàng năm, chi phí chiêu đãi

khách hàng, tiền thưởng cho nhân viên.
Chi phí khả biến thường ít phát sinh nếu phát sinh thường là những
chi phí nhỏ như: chi phí đi lại, chi phí ăn ở của nhân viên khi tiến
hành kiểm toán khách hàng (nếu trong hợp đồng kiểm toán nêu rõ
khoản chi phí này do Công ty chòu).
Chi phí phát sinh đối với Công ty Kiểm toán chủ yếu là Chi phí Quản
lý Doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: “642 – Chi phí Quản lý Doanh nghiệp”, chi tiết
gồm có:
 TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
 TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
 TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
8
 TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
 TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
 TK 6426 “Chi phí dự phòng”
 TK 6427 “Chi phí dòch vụ mua ngoài”.
Ngoài Chi phí Quản lý DN ra, Công ty còn có những khoản Chi phí
khác. Hạch toán vào TK 811 – Chi phí khác.
c) Xác đònh kết quả kinh doanh:
Công ty xác đònh kết quả kinh doanh vào cuối năm tài chính.
Tài khoản sử dụng: “911- Xác đònh kết quả kinh doanh”
Bên Nợ: kết chuyển tất cả các Chi phí phát sinh trong năm tài chính,
và kết chuyển Lãi (Có 421 – lợi nhuận chưa phân phối)
Bên Có: kết chuyển tất cả các khoản thu nhập trong năm tài chính,
và Kết chuyển Lỗ (Nợ 421 – lợi nhuận chưa phân phối)
Tài khoản này không có Số Dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
641, 642, 635, 811 911 511, 515, 711
kết chuyển Chi phí kết chuyển DThu

421 421
kết chuyển lãi kết chuyển lỗ
V. THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯC, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ CHIẾN
LƯC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC.
1- Thành quả đạt được:
Về Doanh thu: Trong năm 2004 Công ty Kiểm toán AFC đã đạt được
mức doanh thu là 19.2 tỷ đồng, tăng 9% so với kế hoạch. Trong tổng
doanh thu thì hoạt động kiểm toán đã đạt được 15.36 tỷ đồng, doanh
thu từ các hoạt động tư vấn, đào tạo chiếm 2,3 tỷ đồng. Dòch vụ kiểm
toán trước mắt vẫn là dòch vụ chủ yếu tạo ra hơn 78% doanh thu của
9
Công ty. Trong thời gian sắp tới, Công ty cổ phần AFC sẽ tăng cường
dòch vụ tư vấn, kế toán, đào tạo, huấn luyện và nhất là phần mềm kế
toán. Đây là các lónh vực dòch vụ còn nhiều tiềm năng phát triển trên
thò trường.
Về khách hàng:
Công ty cổ phần AFC đã cung cấp các dòch vụ chuyên ngành cho
hàng ngàn lượt khách hàng, với hơn 600 khách hàng thường xuyên
thuộc mọi thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, khách hàng của Công ty còn bao
gồm nhiều tổ chức và chương trình tài trợ quốc tế, các công ty chuyên
ngành như công ty cổ phần tài chính, ngân hàng. Bên cạnh đó, Công
ty cổ phần AFC còn được các thành viên của tập đoàn BDO quốc tế
giới thiệu những khách hàng lớn mà các công ty mẹ ở nước ngoài
đang được các công ty thành viên của tập đoàn BDO kiểm toán.
Chính các khách hàng thường xuyên đã giới thiệu khách hàng mới
cho Công ty nên lượng khách hàng của Công ty cổ phần AFC ngày
càng nhiều hơn. Sự giới thiệu khách quan đầy tính thuyết phục này
thể hiện được chất lượng và phong cách phục vụ tốt của Công ty.

Trong năm 2004, một số khách hàng trước đây thường được kiểm
toán bởi các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam nay đã sử
dụng dòch vụ của công ty cổ phần AFC. Đây là tín hiệu đáng mừng
cho xu hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Về nhân sự:
Số lượng nhân viên nghiệp vụ của Công ty từ 35 người trong năm
1995 nay đã vượt qua con số 200 người, trong đó có hơn 50 kiểm toán
viên cấp Nhà nước. Cán bộ công nhân viên nghiệp vụ của công ty
đều có trình độ đại học và trên đại học, được đào tạo từ nhiều nguồn,
nhiều lónh vực chuyên môn. Ngoài ra, Công ty còn có một đội ngũ
cộng tác viên là các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong công
tác kế toán, kiểm toán và tư vấn.
10
Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ của công ty thường xuyên được tổ chức
tham gia các buổi huấn luyện nghiệp vụ để nâng cao trình độ nghiệp
vụ nhằm phục vụ tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
2- Mục tiêu hoạt động trong những năm tới:
Dựa trên những thành quả đã đạt được trong những năm vừa qua, Công
ty cổ phần AFC hy vọng sẽ tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa uy tín
của mình. Chính vì thế mà Công ty đã đề ra kế hoạch hoạt động cho năm
2005 với những mục tiêu cụ thể:
 Củng cố và tập trung khai thác thế mạnh trong việc phục vụ khách
hàng tại các phân khúc thò trường thích hợp nhất của Công ty.
 Tiếp tục áp dụng phương pháp kiểm toán tiên tiến của BDO dựa trên
việc đánh giá rủi ro kiểm toán để tăng hiệu quả dòch vụ, giảm thiểu
rủi ro kiểm toán.
 Năng cao chất lượng dòch vụ cung cấp cho khách hàng bằng các biện
pháp tăng cường kiểm soát chất lượng và quản lý theo quy trình kiểm
toán.
 Đổi mới công tác đào tạo huấn luyện nhân viên nghiệp vụ, bao gồm

cả việc huấn luyện để thi lấy chứng chỉ kiểm toán quốc tế, cử nhân
viên đi thực tập và làm việc tại văn phòng BDO ở các nước.
3- Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần AFC với tư cách là
một thành viên của BDO quốc tế tại Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập và quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu, các doanh
nghiệp Việt Nam buộc phải nỗ lực cải tiến, đổi mới để có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức rõ điều này, Công ty
cổ phần AFC đã xác đònh chiến lược kinh doanh của mình bằng cách gia
nhập vào một tập đoàn kiểm toán quốc tế để qua đó, các nhân viên
nghiệp vụ được tiếp cận với công nghệ kiểm toán hiện đại, được huấn
luyện nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, để có thể phục vụ cho các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng như những tập đoàn lớn
đang hoạt động tại Việt Nam.
Trong năm 2005, cùng với tiến trình cổ phần hoá công ty, Công ty cổ
phần AFC đã thành lập phòng nghiệp vụ chuyên phục vụ những khách
hàng do tập đoàn BDO giới thiệu đồng thời triển khai việc sử dụng phần
mềm kiểm toán BDO – Compass để thực hiện kiểm toán cho một số
khách hàng nhất đònh được BDO giới thiệu. Bên cạnh đó, Công ty cổ
phần AFC sẽ mở rộng hướng phát triển đối với dòch vụ cung cấp phần
11
mềm kế toán cho các loại hình doanh nghiệp nhằm tăng tỉ trọng của
doanh thu đối với loại hình dòch vụ có nhiều tiềm năng này.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
I. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH:
1- Theo ISA:
Theo ISA 110 đònh nghóa về thủ tục phân tích: “Các thủ tục phân tích
bao gồm việc phân tích các tỉ số và xu hướng quan trọng như việc đánh
giá kết quả của những dao động (thay đổi) và các mối quan hệ mâu

thuẫn với những thông tin xác thực khác, hoặc phân tích sự sai lệch từ
những số liệu có thể dự đoán trước”
2- Theo VSA 520:
Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch lớn so với giá trò đã dự kiến. (Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam)
Theo SAS 56 (AU 318): Các thể thức phân tích là những quá trình đánh
giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các
mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu có tính tài chính và không có
tính tài chính… gồm cả những quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với
những số ước tính của kiểm toán viên. (Nguồn: tài liệu kiểm toán được
dòch bởi Đặng Kim Cương)
Theo các quan điểm ở trên ta thấy: phân tích là một thủ tục quan trọng
trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa những thông tin khác nhau, nhằm
đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển
II. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
 Hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng:
12
Theo VSA 520, Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh
doanh của đơn vò và xác đònh những vùng có thể có rủi ro. Quy trình
phân tích giúp Kiểm toán viên xác đònh nội dung, lòch trình, và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán khác.
Kiểm toán viên xem kiến thức và kinh nghiệm thu thập được về công
ty khách hàng trong những năm trước như một khởi đầu để lập kế
hoạch cho cuộc kiểm tra năm hiện hành. Bằng cách tiến hành các thủ
tục phân tích mà qua đó các thông tin chưa được kiểm toán ở năm

hiện hành được so sánh với các thông tin đã kiểm toán ở các năm
trước, các biến động sẽ nổi rõ. Những biến động này có thể đại diện
cho những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất
cả đều có ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán.
 Đánh giá khả năng công ty tiếp tục là một doanh nghiệp hoạt động
liên tục:
Các thể thức phân tích thường có tác dụng như một dấu hiệu của việc
là công ty khách hàng đang đứng trước những khó khăn khắc nghiệt
về mặt tài chính.
Ví dụ: nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trò tài sản ròng cao hơn
bình thường được kết hợp với một tỷ lệ dưới mức trung bình của lợi
nhuận so với tổng số tài sản, thì có thể chỉ ra mức rủi ro tương đối cao
của sự thiếu hụt tài chính.
 Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số khả dó trên báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính chưa
được kiểm toán ở năm hiện hành với số liệu khác được dùng để so
sánh thường được xem như những dao động bất thường. Những dao
động bất thường xảy ra khi những chênh lệch đáng kể không được dự
kiến nhưng lại tồn tại, hoặc khi những chênh lệch đáng kể có được dự
kiến nhưng lại không xảy ra.
Ví dụ: khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng khoản phải thu khó đòi với
tổng các khoản phải thu, với tỷ lệ đó của năm trước, giả sử tỷ lệ này
giảm đi trong khi cùng lúc đó, hệ số quay vòng các khoản phải thu
cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng
báo cáo dưới mức dự phòng.
Khía cạnh này của thủ tục phân tích được xem là sự quan tâm có đònh
hướng vì nó dẫn đến các thử nghiệm chi tiết hơn cho những khoản
mục mà có thể tìm thấy sai số hoặc sai quy tắc.
13
 Giảm bớt các cuộc khảo sát kiểm toán chi tiết. Các thủ tục phân tích

thường không tốn kém như các cuộc khảo sát chi tiết. Do đó, hầu hết
Kiểm toán viên thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thủ tục phân
tích bất cứ khi nào có thể làm được. Ví dụ: xem xét doanh thu và tỷ
lệ các khoản phải thu thay vì xác minh từng khoản phải thu.
III. VAI TRÒ CỦA VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN:
1- Giai đoạn chuẩn bò kiểm toán:
Thủ tục phân tích được sử dụng để hiểu về tình hình kinh doanh của
khách hàng, giúp Kiểm toán viên xác đònh nội dung, thời gian và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán, hướng Kiểm toán viên đến những bộ phận
có độ rủi ro cao cần mở rộng những thủ tục kiểm toán khác.
2- Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Trong giai đoạn này, phân tích được xem là một thử nghiệm cơ bản được
sử dụng để cung cấp những bằng chứng về số dư các tài khoản và những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh là hợp lý hoặc nhằm xác đònh những sai sót
có thể có trong số dư.
3- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
Phân tích được sử dụng để xem xét lại tổng quát lần cuối về toàn bộ số
liệu đã được kiểm toán nhằm củng cố thêm cho kết luận đề ra hoặc giúp
nhận thấy những vấn đề cần phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán
mới thì mới có thể kết luận được.
IV. CÁC YẾU TỐ CỦA THỦ TỤC PHÂN TÍCH:
Gồm có các yếu tố sau:
- Dự đoán.
- So sánh
- Đánh giá
V. PHÂN LOẠI THỦ TỤC PHÂN TÍCH:
1- Phân tích xu hướng (Trend Analysis):
14
Là xem xét các xu hướng biến động theo thời gian bằng cách so sánh số

dư theo tháng trong một năm và giữa các năm và năm nay với những
năm trước đó để phát hiện ra những xu hướng bất thường, nghi ngờ
không hợp lý.
Tuy nhiên, khi xem xét xu hướng của những biến động thì Kiểm toán
viên cũng cần quan tâm đến các thông tin về tính thời vụ, tính chu kỳ để
xác đònh yếu tố nào là thực sự bất thường và cần điều tra làm rõ.
Công cụ thường được dùng trong phân tích xu hướng đó là đồ thò. Đưa số
liệu lên đồ thò giúp Kiểm toán viên đánh giá đúng xu hướng đồng thời
giúp dự báo được những xu hướng phát triển của đối tượng cần phân tích
và đem so sánh số ước tính này với số liệu thực tế.
Ngoài việc dùng đồ thò thì Kiểm toán viên cũng dùng các kỹ thuật tính
toán từ đơn giản đến phức tạp tuỳ từng trường hợp của đối tượng phân
tích để dự báo xu hướng và so sánh với thực tế.
2- Phân tích tỷ số (ratio analysis)
Là việc tính toán các tỷ số của kỳ hiện tại rồi đem so sánh với các tỷ số
bình quân ngành hoặc với các tỷ số trong nội bộ đơn vò.
Đối với tỷ số bình quân ngành, về nguyên tắc thì một số chỉ tiêu của đơn
vò và chỉ tiêu bình quân của ngành có mối quan hệ tương đồng trong một
phạm vi nhất đònh. Tuy nhiên, khi so sánh theo phương pháp này cần chú
ý sự khác biệt về quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán, điều kiện
ảnh hưởng về đòa lý.
Đối với các tỷ số so sánh trong nội bộ đơn vò, các thông tin hữu ích cho
việc so sánh các tỷ số bao gồm:
 Thông tin của năm trước: tính toán các tỷ số của năm trước với những
thông tin đã được kiểm toán và đem so sánh với tỷ số thực tế của
năm nay để thấy được xu hướng phát triển.
 Với các số liệu ước tính: nếu đơn vò có một phương pháp ước tính
hiệu quả, những thay đổi đáng kể từ việc ước tính sẽ chỉ ra hoạt động
mà đơn vò không dự kiến trước vào thời điểm các khoản ước tính
được đưa ra.

 Các dữ liệu được phân chia: nếu đơn vò không thể tập hợp những
thông tin tài chính của mình thành từng bộ phận hoặc từng hoạt động
thì những chỉ số bất thường hoặc những xu hướng có thể giúp cho
Kiểm toán viên tách ra những khu vực cần có những thủ tục kiểm
toán mở rộng để chứng minh sự hợp lý.
3- Phân tích hợp lý (Reasonableness Analysis)
15
Là việc phân tích các số dư, hoặc sự thay đổi trong số dư các tài khoản
giữa các kỳ kế toán mà trong đó bao gồm cả việc xây dựng mô hình dự
báo dựa trên cơ sở các thông tin tài chính, phi tài chính hay là cả hai.
Trong nhiều trường hợp, mô hình đơn giản cũng rất hiệu quả. Ví dụ: một
sự ước tính doanh thu của khách sạn có thể phát triển mô hình mà trong
đó bao gồm tỷ lệ bình quân phòng được thuê và bình quân phòng theo
loại phòng (hoặc hạng phòng). Hoặc một cách đơn giản hơn là mô hình
ước tính chi phí lương gồm có số lượng nhân viên, tỷ lệ lương, ngày thuê
nhân viên và ngày kết thúc hợp đồng và giờ làm thêm.
Phân tích sự hợp lý dựa vào sự hiểu biết về mối quan hệ với các nhân tố
mà có ảnh hưởng đến số dư. Ví dụ, kiểm tra sự hợp lý của doanh số bán
hàng tháng bằng cách xem xét lượng hàng bán ra, đơn giá bán, những
cấu trúc giá khác nhau và sự hiểu biết về xu hướng chung của ngành
trong một thời kỳ.
4- Phân tích hồi quy (Regression Analysis)
Là phương pháp sử dụng mô hình thống kê để xác đònh lượng ước tính
với độ rủi ro có thể đo lường được và mức độ chính xác.
Ví dụ: Kiểm toán viên có thể ước tính doanh số bằng cách sử dụng mô
hình phân tích hồi quy đầu vào như dự báo doanh thu của ban quản trò,
chi phí hoa hồng (nếu như nó không phải là một tỷ lệ trên doanh thu cố
đònh) và chi phí quảng cáo.
Phân tích hồi quy sẽ là phương pháp hiệu quả nhất khi thông tin không
tập trung và trong một môi trường mà có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu.
VI. MỘT VÀI KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THƯỜNG ĐƯC ÁP DỤNG:
1- So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin
tương ứng của kỳ trước:
Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, hoặc số phát sinh của tài khoản
giữa các kỳ để phát hiện những tài khoản có biến động bất thường.
Ví dụ: một sự gia tăng bất thường của khoản phải thu khách hàng cuối
kỳ có thể là xuất phát từ sự thay đổi chính sách bán chòu, tình trạng nợ
khó đòi gia tăng hoặc đang có sai lệch trọng yếu trong số dư cuối kỳ.
Kiểm toán viên cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện
những tài khoản có thể bò sai lệch. Ví dụ: số vòng quay hàng tồn kho
16
giảm đột ngột có thể phản ánh những sai lệch trong số dư hàng tồn kho,
hoặc hàng hoá bò ứ đọng hay mất phẩm chất.
2- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán:
Việc điều tra các sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho
thấy những sai lệch trong báo cáo tài chính, hoặc các biến động lớn trong
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vò.
3- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vò với những chỉ tiêu bình quân
ngành:
Về nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vò và chỉ tiêu bình quân
ngành có mối quan hệ tương đồng trong một phạm vi nhất đònh. Ví dụ: tỷ
lệ lãi gộp trên doanh thu, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong giá
thành sản phẩm… Việc nghiên cứu những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của
đơn vò và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho biết những sai lệch,
hoặc giúp Kiểm toán viên hiểu sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vò.
Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý sự khác biệt về quy
mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vò.
4- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ:
Kiểm toán viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các

khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý giữa những
số liệu. Kiểm toán viên cũng có thể ước tính số dư hay số phát sinh của
tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với các tài khoản khác.
Ví dụ: ước tính chi phí lãi vay bằng cách nhân (x) lãi suất bình quân
tháng với số dư cuối tháng của tài khoản nợ vay. Sau đó mọi sự khác
biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được điều tra
để xác đònh nguyên nhân.
5- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông
tin phi tài chính:
Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ
thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê…cung cấp. Giữa những thông tin
này và thông tin tài chính có những quan hệ nhất đònh, nên Kiểm toán
viên có thể phát hiện những sai sót nhờ dựa trên mối quan hệ hợp lý
giữa chúng với nhau.
Ví dụ: so sánh giữa số tồn kho vật tư với khả năng chứa đựng của kho
hàng…
Khi sử dụng thông tin phi tài chính, Kiểm toán viên cũng cần kiểm tra độ
chính xác của chúng.
17
VII. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
CẦN CHÚ Ý ( THEO VSA 520):
1- Những vấn đề cần chú ý khi áp dụng thủ tục phân tích:
Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, điều này nhằm để
tránh việc phân tích trở nên vô nghóa.
Mức độ trọng yếu của khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa các
thông tin tài chính với nhau: đối với những khoản mục trọng yếu (ví dụ:
Hàng tồn kho) thì không chỉ đơn thuần áp dụng thủ tục phân tích mà còn
thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược
lại, khoản mục Nợ Phải Thu được coi là không trọng yếu thì có thể chỉ
căn cứ vào kết quả phân tích để kết luận.

Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: nếu cao đặc biệt là khi hệ thống
kiểm soát nội bộ yếu kém thì độ tin cậy của thủ tục phân tích thấp do đó
Kiểm toán viên nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy trình
phân tích.
2- Các nhân tố khác góp phần vào tính hiệu quả của thủ tục phân
tích:
 Độ tin cậy của số liệu.
 Số liệu của nhiều năm.
 Số liệu được chia nhỏ.
 Kỹ thuật thống kê của ngành.
VIII. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯC ĐIỂM CỦA VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
1- Ưu điểm
Thời gian ít, chi phí thấp
Cung cấp những bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về các số liệu
kế toán.
Giúp đánh giá được những nét tổng thể, không sa vào các nghiệp vụ cụ
thể.
2- Nhược điểm
18
Chỉ kiểm tra sự hợp lý về mặt tổng thể, không đi vào chi tiết dẫn đến
không phát hiện được những sai sót chi tiết đặc biệt là những sai sót bù
trừ. Do đó cần xem xét tính trọng yếu để dùng kèm thủ tục phân tích với
các thử nghiệm chi tiết.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao cùng với hệ thống kiểm soát nội
bộ yếu kém thì độ tin cậy của thủ tục phân tích thấp.
PHẦN III
THỰC TẾ VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI
CÔNG TY cổ phần KIỂM TOÁN AFC:
I. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1- CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Giai đoạn này gồm các công việc sau:
 Tiếp cận yêu cầu của khách hàng:
Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, Giám đốc công ty sẽ phân
công cho các Trưởng phòng nghiệp vụ khảo sát yêu cầu cụ thể của
khách hàng.
 Thực hiện khảo sát:
Trưởng phòng nghiệp vụ được chỉ đònh có trách nhiệm khảo sát yêu
cầu của khách hàng.
Các nội dung cần thực hiện khi khảo sát:
• Thu thập đầy đủ các thông tin theo mẫu khảo sát chung của công ty
(phụ lục) và các thông tin khác căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu
riêng của khách hàng.
• Đánh giá chung về hồ sơ sổ sách của khách hàng (hình thức tổ chức,
tính phức tạp, rõ ràng, hệ thống nội kiểm….).
• Các thông tin quan trọng khác như: khách hàng đang bò kiện tụng,
khách hàng đang bò phá sản, tranh chấp nội bộ… cần phải đặc biệt
chú ý và ghi nhận vào mẫu khảo sát.
19
Báo cáo kết quả khảo sát: kết quả khảo sát được ghi nhận theo mẫu
thống nhất của công ty và phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức
độ phức tạp, dự kiến về thời gian, nhân sự. Trong trường hợp xét thấy
công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro, người đi khảo sát có thể
đề xuất không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ lý do
trong báo cáo khảo sát.
 Gửi thư báo giá và ký hợp đồng kiểm toán:
Căn cứ vào báo cáo khảo sát, phòng phát triển kinh doanh sẽ tiến
hành soạn thảo thư báo giá. Sau khi nhận hồi báo đồng ý của khách
hàng, phòng phát triển kinh doanh căn cứ vào thư báo giá, ý kiến

của khách hàng và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc tiến hành lập hợp
đồng theo mẫu thống nhất của công ty và thực hiện ký hợp đồng
kiểm toán.
 Tổ chức nhóm kiểm toán:
Trưởng phòng nghiệp vụ trực tiếp tổ chức, điều hành việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán được phân công và lập quyết đònh phân công theo
nguyên tắc mỗi nhóm kiểm toán có ít nhất một kiểm toán viên được
phân công là kiểm toán viên chính cho khách hàng đó và trình cho phó
giám đốc phụ trách ký.
 Lập kế hoạch kiểm toán: kiểm toán viên chính sẽ lập kế hoạch
kiểm toán gồm chương trình thử nghiệm kiểm toán, biểu chỉ đạo và
bảng ghi nhớ chiến lược kiểm toán đối với khách hàng được phân công
kiểm toán.
Bảng ghi nhớ về chiến lược kiểm toán được lập với những nội dung
sau:
• Khái quát về khách hàng: loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt
động, trụ sở văn phòng và nhà máy, ban quản lý công ty, chế độ kế
toán, số nhân viên trong công ty, khách hàng chính công ty, tình
hình vốn góp…;
• Tình hình hoạt động của công ty: tình hình doanh thu và lợi nhuận,
tình hình tài chính của công ty.
• Phạm vi kiểm toán;
• Các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng;
• Môi trường kiểm soát và cơ cấu kiểm soát nội bộ: mô tả môi trường
kiểm soát và cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, từ đó đánh
giá cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp;
20
• Xác đònh mức độ trọng yếu kế hoạch cho kiểm toán;
• Kế hoạch thời gian: dự kiến thời gian, nhân viên thực hiện.
2- THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Công việc kiểm toán được thực hiện tại văn phòng của khách hàng
theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng nhằm tiến hành các thủ tục
kiểm toán, thu thập bằng chứng thích hợp, tin cậy và đầy đủ để đạt
được kế hoạch và chương trình kiểm toán đề ra.
Trước khi triển khai công việc, kiểm toán viên chính có trách nhiệm
soạn thư báo gởi cho khách hàng để thông báo ngày giờ; các yêu cầu
về tài liệu cần cung cấp cho từng khoản mục kế toán; các văn bản
pháp lý có liên quan đến niên độ đang thực hiện kiểm toán…
Khi tiến hành kiểm toán tại văn phòng khách hàng, nhóm kiểm toán,
trưởng phòng nghiệp vụ (hoặc Phó giám đốc phụ trách) có buổi họp
mặt đầu tiên với Ban giám đốc của khách hàng để trình bày phương
pháp làm việc và các vấn đề cần sự hỗ trợ từ phía khách hàng.
Đối với khách hàng mới:
Kiểm toán viên chính sẽ tiến hành thu thập các tài liệu cần thiết, tìm
hiểu về tình hình, đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nội
dung tìm hiểu gồm có:
• Thu thập các biên bản họp Hội đồng Quản trò; Ban giám đốc; Đại
hội cổ đông, Giấy phép đầu tư… để tìm hiểu khái quát về các thông
tin liên quan đến hoạt động khách hàng ảnh hưởng đến việc hình
thành các thông tin tài chính và trình bày báo cáo tài chính của đơn
vò.
• Xem xét quy trình hoạt động của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh,
nguồn khách hàng.
• Tìm hiểu sổ sách kế toán và xem xét các phương pháp kế toán quan
trọng áp dụng tại doanh nghiệp về hàng tồn kho, khấu hao tài sản
cố đònh, tính giá thành, cách phản ánh nguyên giá tài sản cố đònh…
việc xem xét này được thực hiện khi nhóm kiểm toán tiến hành
kiểm toán từng khoản mục liên quan trên báo cáo tài chính.
Đối với khách hàng cũ
Kiểm toán viên chính sẽ đặt câu hỏi để xem xét có sự thay đổi trong

việc áp dụng các phương pháp kế toán ảnh hưởng thông tin trên báo
cáo tài chính.
21
Sau khi thực hiện các công việc trên, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm
toán đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng.
3- HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN
Sau khi hoàn tất việc kiểm toán tại văn phòng của khách hàng, kiểm
toán viên tổng hợp lại các công việc thực hiện trong quá trình kiểm
toán và hoàn tất hồ sơ kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này gồm các bước như sau:
 Kiểm toán viên chính tiến hành công tác rà soát hồ sơ kiểm toán,
tập hợp các bút toán điều chỉnh lên bảng tổng hợp sai sót và đưa ra
ý kiến nhận xét trên báo cáo tài chính của khách hàng.
 Tiến hành lập bản ghi nhớ hoàn tất bao gồm các vấn đề mang tính
trọng yếu nhằm giúp cho Kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về
báo cáo tài chính đang thực hiện kiểm toán.
 Kiểm toán viên sẽ lập toàn bộ báo cáo kiểm toán bao gồm: các báo
cáo tài chính theo qui đònh (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh các báo cáo
tài chính) và Báo cáo Ban Giám Đốc hoặc báo cáo Hội đồng quản
trò.
 Chuyển hồ sơ kiểm toán cho trưởng phòng nghiệp vụ kiểm tra. Sau
khi kiểm tra, Trưởng phòng nghiệp vụ đề nghò kiểm toán viên chính
giải thích, bổ sung hoặc sửa đổi các nội dung (nếu có) trong hồ sơ
kiểm toán trước khi trình hồ sơ kiểm toán cho Phó giám đốc phụ
trách phê duyệt.
 Phó giám đốc sẽ phê duyệt toàn bộ dự thảo báo cáo tài chính đã
được kiểm toán, thư giải trình và chuyển lại cho phòng nghiệp vụ
để hoàn chỉnh. Trong trường hợp có sự bất đồng về ý kiến kiểm
toán giữa Kiểm toán viên chính, Trưởng phòng nghiệp vụ và các

Phó giám đốc thì Phó giám đốc phụ trách có trách nhiệm báo cáo
Giám đốc để thành lập Hội đồng Công ty xem xét và đưa ra ý kiến
sau cùng để trình bày trong báo cáo kiểm toán.
 Các bản dự thảo đã được Phó giám đốc duyệt sẽ được gởi đến
khách hàng để lấy ý kiến. Trong trường hợp có nhiều vấn đề cần
thảo luận với khách hàng, phòng nghiệp vụ sắp xếp một cuộc họp
với khách hàng để trình bày rõ hơn các để nghò điều chỉnh trong báo
cáo tài chính cũng như các vấn đề khác. Sau khi khách hàng đồng ý
với các dự thảo, các báo cáo tài chính sẽ được in ấn và đóng thành
22
tập theo số lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng và gởi đến khách
hàng để ký tên trên các báo cáo tài chính.
 Sau khi nhận lại các Báo cáo Tài chính đã kiểm toán, Trưởng phòng
nghiệp vụ ký tên trên Báo cáo Kiểm toán.
 Phó giám đốc phụ trách xem xét và ký tên trên bảng tổng hợp kiểm
tra và phê chuẩn Báo cáo Kiểm toán và chuyển các báo cáo cùng
với tờ trình trình với Giám đốc Công ty phê duyệt Báo cáo Kiểm
toán chính thức.
 Kiểm toán viên chính phát hành Báo cáo Tài chính đã được kiểm
toán, giao cho khách hàng và đề nghò khách hàng ký nhận vào
phiếu giao nhận hồ sơ.
4- TỔ CHỨC LƯU HỒ SƠ
Để làm cơ sở cho việc ra ý kiến của Kiểm toán viên và trợ giúp cho
việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán, những bằng chứng thu
được trong quá trình thực hiện kiểm toán phải được lưu trữ thành hồ sơ
kiểm toán.
a) Nội dung hồ sơ kiểm toán:
Tại Công ty cổ phần kiểm toán AFC, hồ sơ kiểm toán được lập và lưu
trữ thành hai loại, đó là hồ sơ kiểm toán thường xuyên và hồ sơ hiện
hành.

Hồ sơ kiểm toán thường xuyên (còn gọi là File Nguyên tắc):
Đây còn gọi là hồ sơ pháp lý về công ty được kiểm toán, trong hồ sơ
này kiểm toán viên lưu trữ theo từng loại các tài liệu sau:
 Giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, công văn chấp thuận đăng ký chế độ kế toán với Bộ
Tài Chính (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
 Các quyết đònh thành lập các chi nhánh, các đơn vò trực thuộc
 Điều lệ doanh nghiệp, các quy chế tài chính
 Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trò, Ban giám
đốc (có liên quan đến tình hình tài chính của công ty)
 Các quyết đònh bổ nhiệm Ban lãnh đạo, Kế toán trưởng
 Các quy đònh trong toàn công ty
 Các hợp đồng vay, hợp đồng kinh tế quan trọng và có hiệu lực trong
nhiều năm tài chính
23
 ……
Hồ sơ hiện hành (hay: File các giấy làm việc):
 Phần đầu hồ sơ là mục lục hồ sơ lưu, ghi ký hiệu các phần bằng chữ
cái A, B, C,… và ý nghóa các chữ cái để người đọc dễ tìm.
 Phần tiếp theo là các khoản mục hoặc công việc kiểm toán được tổ
chức lưu theo thứ tự trong mục lục.
 Trong từng phần, kiểm toán viên tổ chức giấy làm việc và giấy tờ
liên quan theo mẫu và trình tự chung thống nhất toàn công ty và
được đánh số thứ tự cho mỗi trang làm việc như N
1
, N
2
, N
3
….để tham

chiếu, bao gồm các loại giấy làm việc sau:
 Biểu chỉ đạo
 Bảng tổng hợp lỗi và sai sót
 Chương trình kiểm toán
 Các giấy làm việc (Working paper):
 Biểu tổng hợp cho mỗi thử nghiệm
 Các bằng chứng kiểm toán khác
b) Cách ghi các mã tham chiếu số liệu trên giấy làm việc:
Giả sử trên giấy làm việc N4-1 có số liệu về khoản phải trả người bán
với các mã tham chiếu như sau: N4-2 230.582.181 N1
 Mã tham chiếu N4-2 được ghi bên trái của số liệu: có nghóa là số
này được phân tích chi tiết ở trang giấy làm việc N4-2 tiếp theo.
 Mã tham chiếu N1 đánh bên phải số liệu: có nghóa số này sẽ là
nguồn dẫn chứng cho giấy làm việc N1.
Các mã tham chiếu được ghi bằng bút đỏ để dễ theo dõi.
Ngoài ra, còn có các ký hiệu khác để tham chiếu như: P/Y, B/S,, T…
 P/Y: Previous year/ Phù hợp Báo cáo Kiểm toán năm trước
 B/S: Balance Sheet/ Phù hợp với Balance Sheet tại ngày 31/12/20xx
 : ghi chú riêng
 T: đã cộng dọc.
II. VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG CÁC GIAI
ĐOẠN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN:
24
1- GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
a) Lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán:
Nội dung của việc lập kế hoạch được thể hiện thông qua “Bảng ghi
nhớ chiến lược kiểm toán” (Audit Strategies Memorandum).
Theo chương trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán AFC, nội dung của
phần lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện thông qua “Bảng ghi nhớ
chiến lược kiểm toán”. Bảng này gồm những nội dung sau đây:

 Tình hình kinh doanh hiện tại của khách hàng.
 Phạm vi kiểm toán.
 Phân tích tổng thể các khoản mục
 Các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng
 Đánh giá môi trường kiểm soát.
 Phương pháp tiếp cận kiểm toán.
 Mức trọng yếu kế hoạch.
 Thời gian và nhân sự cho cuộc kiểm toán.
Theo nội dung của “Bảng ghi nhớ chiến lược kiểm toán” thì một nội
dung không thể thiếu đó là Phân tích tổng thể các khoản mục mà Công
ty kiểm toán AFC đã áp dụng theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam VSA 520.
VSA 520 quy đònh:
 Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình
lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của
đơn vò và xác đònh những vùng có thể có rủi ro.
 Quy trình phân tích giúp Kiểm toán viên xác đònh nội dung, lòch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.
 Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính.
Như vậy, thủ tục phân tích là một phần quan trọng trong giai đoạn
chuẩn bò kiểm toán, nó giúp Kiểm toán viên có được những hiểu biết
ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng, sơ bộ về tính hợp lý
của các số liệu trên báo cáo tài chính, giúp Kiểm toán viên hướng đến
những khu vực, khoản mục có khả năng có sai sót trọng yếu.
b) Tìm hiểu các vấn đề chung về khách hàng:
25

×