Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn chuyên đề rèn kỹ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết đọc hiểu văn bản và tiết luyện nói ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.91 KB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ RÈN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH QUA
HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG TIẾT ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
VÀ TIẾT LUYỆN NÓI -NGỮ VĂN 9
I . ĐẶT VẤN ĐỀ :                                                     
Mục tiêu của dạy học mơn Ngữ văn là hình thành những con
người có ý thức, có tư tưởng tình cảm cao đẹp, có năng lực cảm
thụ các giá trị chân, thiện, mỹ và đặc biệt là có khả năng thích
ứng với cuộc sống năng động trong xã hội hiện đại.
Dạy-học Ngữ văn khơng chỉ chú trọng dạy cái gì mà dạy như
thế nào. Quan điểm tích hợp và tích cực ln chi phối các hoạt
động dạy học Ngữ văn, nhất là ở phần dạy-học Đọc- hiểu văn
bản cũng như dạy các kĩ năng làm Tập làm văn. Một tiết dạyhọc Ngữ văn đạt hiệu quả trước hết phải tạo nên khơng khí
hứng thú cho mỗi giờ học. Khơng khí đó chỉ có được khi người
dạy biết da dạng hóa các hình thức, biện pháp dạy học.
Mặt khác, với tinh thần quan điểm dạy học mới, SGK Ngữ văn
không chỉ chú trọng nội dung mà cịn chú trọng hình thức
nhằm phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy-học.
Để đạt được những mục tiêu trên và thực hiện theo yêu cầu
của phương pháp dạy học mới, người dạy cần tổ chức cho học
sinh học tập bằng các biện pháp nhằm rèn cho học sinh các kỹ
năng nghe, nói ,đọc ,viết . Trong đó kĩ năng nói là vơ cùng
quan trọng .Nói sao cho người nghe hiểu là điều không phải ai
cũng thực hiện tốt. Người nói khi đã chuẩn bị đầy đủ nội dung
trong đầu sẽ tìm cách bộc lộ, truyền đạt thơng tin đó chính là
“nói”. Muốn hoạt động nói có hiệu quả trong giờ học Ngữ văn,

skkn


người dạy phải hướng dẫn rèn luyện cho các em, tập cho các
em mạnh dạn trước tập thể. Nhiều khi các em có dự kiến trong


đầu nhưng lại khơng nói ra được. Và như vậy người thầy sẽ
không nhận xét đánh giá đúng về sự tiếp thu ,cảm thụ của các
em trong giờ học Ngữ văn .
Cho nên việc rèn luyện nói cho học sinh là việc làm thiết thực
vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn vừa
hình thành phong cách cho học sinh giúp các em mạnh dạn
trước tập thể, có kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.
     II. NỘI DUNG :  CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
          1. THỰC TRẠNG :
Qua nhiều năm thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, ở
bộ mơn Ngữ văn, hoạt động nói qua thảo luận nhóm đặc biệt là
tiết dạy “luyện nói” mặc dầu nhiều giáo viên cũng đã cố gắng
hết sức nhưng không phải ai cũng đều thành công qua tiết dạy.
Bởi vì kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh chưa
nhiều so với rèn luyện kỹ năng viết. Học sinh khơng tự tin khi
nói trước đám đơng. Thời gian luyện nói lại có hạn (45 phút)
khơng tạo được điều kiện cho tất cả học sinh được nói. Và sách
giáo viên cũng chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc dạy rèn
luyện kỹ năng nói. Do vậy mà trong một tiết luyện nói chỉ tập
trung vào những em khá, giỏi, chăm cịn những học sinh lười sẽ
thụ động, khơng phát huy được. Dù có hoạt động thảo luận
nhóm thì những em yếu cũng ngồi im. Kết quả yếu vẫn yếu,
lười vẫn lười. Tâm lý chung, giáo viên rất ngại dạy tiết Luyện
nói, nhất là trình độ học sinh ở vùng nông thôn. So với yêu cầu
của phương pháp dạy mới và những định hướng của sách giáo

skkn


viên thì tiết dạy “luyện nói” và hoạt động nói qua phần

thảo luận nhóm cịn nhiều lúng túng chưa đạt u cầu.
Việc rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động thảo
luận nhóm trong tiết Đọc hiểu văn bản và tiết luyện nói ở
mơn Ngữ văn 9 là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng
giờ dạy-học Ngữ văn. Trong quá trình giảng dạy bản thân tơi
đã có sự tìm tịi, học hỏi và vận dụng và đã thấy được hiệu quả.
Từ đó , tơi rút ra được những vấn đề mang tính kinh nghiệm và
cũng là gợi ý để đồng nghiệp trao đổibàn bạc.
      2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
    2.1.YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC SINH
Ngay từ đầu năm học,  tôi phổ biến những qui định đối với môn
Ngữ văn đối với việc học Ngữ văn nói chung và kĩ năng luyện
nói, nói riêng để học sinh lớp tơi phụ trách có tâm thế chuẩn bị
:
a.Dụng cụ :
- Đầy đủ sách giáo khoa
- Vở : Vở học, vở soạn, vở bài tập
- Bảng phụ (4 em có một bảng phụ). Bảng phụ các em có thể
dùng giấy rơ  ki dán băng keo ở ngồi. Một cây bút lơng.
b.Chia nhóm :
   Để tiện việc hoạt động, thảo luận nhóm, tơi chia lớp làm 8
nhóm, mỗi nhóm 4-6 em liền kề nhau (bàn trên và bàn dưới)
cho câu hỏi thảo luận ngắn trong một tiết học văn bản hoặc
tiếng việt.

skkn


Đối với tiết luyện nói, chia lớp làm sáu nhóm, mỗi nhóm từ 6-7
em. Trong mỗi nhóm cử ra một em viết chữ rõ ràng chịu trách

nhiệm ghi vào bảng phụ sau khi đã thống nhất ý kiến trong
nhóm. Các em cịn lại trong nhóm đều ghi vào vở soạn của
mình ý kiến thống nhất của tổ.
c. Cách học :
              - Chuẩn bị bài mới ở nhà: Tự tay em soạn bài mới,
không phải dùng vở soạn cũ của anh, chị để lại, học phân mơn
nào soạn theo phân mơn đó. Đặc biệt tiết Luyện nói phải soạn
một dàn ý chi tiết và phải dự kiến lời nói dựa vào dàn ý đó.
- Hoạt động trong giờ học: thảo luận nhóm, phát biểu xây dựng
bài.
d. Kiểm tra bài 15 phút đầu giờ :
- Trong sinh hoạt 15 phút, ngoài việc làm bài tập, câu hỏi khó ở
bài soạn, lớp trưởng phải kiểm tra tình hình soạn bài của lớp
qua tổ trưởng.
- Trước khi vào tiết học, lớp trưởng báo cáo tình hình chuẩn bị
bài cho giáo viên. Nếu giáo viên kiểm tra phát hiện một trường
hợp không chuẩn bị bài mà lớp trưởng khơng báo cáo thì lớp
trưởng và tổ trưởng của em đó chịu trách nhiệm (trừ điểm thi
đua )
đ. Phiếu đánh giá nhận xét ( dành cho phần luyện nói)
Mỗi em phải có phiếu nhận xét trong sổ tay. Sổ này dùng cho
suốt năm học.
    Ngày :……………

skkn


Môn :……………
Họ và tên :…………
Phần nhận xét, đánh giá :

           - Tác phong nói :………..
           - Giọng nói :……………
           - Nội dung nói :………….
     2.2/ Yêu cầu đối với giáo viên :
- Chuẩn bị bài thật chu đáo trước khi lên lớp nói chung và nhất
là cho những tiết rèn cho học sinh kĩ năng nói
- Hướng dẫn cho học sinh cụ thể các nội dung chuẩn bị cho bài
học mới
- Chú ý ,theo dõi và ghi chép những vấn đề cần nhận xét đối
với học sinh trong quá trình luyện nói
- Ln tìm ra những ưu điểm trong phần trình bày của từng
học sinh và khen các em kịp thời trước lớp để động viên tạo
hứng thú nói cho cả lớp
- Đối với những em còn rụt rè, nhút nhát hoặc nói nhỏ ,giáo
viên cho nói những phần có nội dung đơn giản dễ trình bày và
nên cố phát hiện ra nhũng ưu điểm của các em trong tác
phong, lời nói để khen .Nếu có nhũng điểm chưa hài lịng thì
nhắc nhở thật khéo léo, tế nhị để các em tự tin hơn ở lần nói
sau.
- Sau mỗi lần trình bày nói trước lớp giáo viên khuyến khích
bằng những tràng vỗ tay để tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học

skkn


- Chọn những em nói tốt trình bày cả bài luyện nói để tạo ấn
tượng cho cả lớp khi sắp kết thúc tiết học. Đó sẽ là điều kích
thích niềm mong muốn được nói hay như bạn ở nhiều đối tượng
để các em chuẩn bị thật kĩ cho bài luyện nói ở những bài sau.
- Cho điểm khuyến khích đối với những em nói tốt ,những em

có sự cố gắng trong q trình luyện nói.
2.3/ RÈN KĨ NĂNG NĨI QUA HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN
NHĨM TRONG TIẾT ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Thường thì trong một tiết học Ngữ văn sẽ có từ 1-2 câu hỏi
thảo luận nhóm, thời gian thảo luận từ 2-3 phút, thường là
dạng câu hỏi mở. Đây là những câu hỏi ngắn, học sinh tư duy
trả lời :
- Trước hết cá nhân trình bày quan điểm của mình trước
nhóm : Các em cần đọc kỹ câu hỏi, xác định nội dung yêu cầu
của câu hỏi, suy nghĩ và viết ra trong vở của mình, sau đó trình
bày ra nhóm, nêu ý kiến của mình giống bạn thì nhất trí khỏi
phải nói lại mất thời gian .Từ các ý kiến, nhóm trưởng khái
quát lại nội dung mà nhóm đã nhất trí, mỗi em trong nhóm
phải nắm vững nội dung đó. Em được cử ghi chép sẽ ghi vào
bảng phụ.
- Trình bày ý kiến của nhóm trước lớp : Hết thời gian thảo
luận giáo viên có thể gọi bất kỳ một em trong nhóm trả lời. Các
nhóm cịn lại sẽ nhận xét ý kiến về phần trình bày của tổ bạn
                - Giáo viên nhận xét:
Cần chú ý hai mặt :

skkn


+ Nội dung nói : phải đáp ứng yêu cầu của câu hỏi thảo luận
nhóm khơng thiếu ,khơng thừa tránh dàn trải, lan man thiếu
tập trung.
+ Kĩ năng nói : trình bày lưu lốt ,mạch lạc làm nỗi rõ vấn đề
bằng giọng nói tự nhiên to rõ dễ nghe dễ theo dõi, tránh đọc ê
a, hoặc nói quá nhỏ...

Thảo luận nhóm là một hình thức hoạt động dạy học tạo môi
trường thuận lợi cho học sinh trao đổi, bàn bạc một cách tự
nhiên trước những thành viên đồng trang lứa có quan hệ bè
bạn gần gũi về những vấn đề nội dung, ý nghĩa ,giá trị nghệ
thuật của văn bản văn học. Các em có sự đồn kết hợp tác để
từ đó phát triển khả năng nhận thức cảm thụ về văn học, mạnh
dạn giải quyết các vấn đề đặt ra trong q trình khai thác
phân tích văn bản. Đặc biệt là qua thảo luận nhóm, kĩ năng nói
của học sinh của học sinh được học sinh rèn luyện dần dần một
cách chắc chắn, hiệu quả
* Một số câu hỏi thảo luận nhóm để luyện nói cho học
sinh trong tiết Đọc -hiểu văn bản( đây là những câu hỏi
mang tính định hướng)
Thời gian thảo luận là 2-3 phút.
Ở bài “ Phong cách Hồ Chí Minh”, sau khi học sinh tìm hiểu
được cách tiếp xúc văn hóa của Bác,GV cho học sinh thảo luận
câu hỏi : “ Cách tiếp xúc văn hóa của Bác cho ta thấy vẻ đẹp
nào trong phong cách của Bác ?” Hoặc câu “Vì sao có thể nói
lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao “ ?
Ở bài : “ Đấu tranh cho một thế giới hịa bình”, Trong q
trình phân tích ở ý 3 ( Chiến tranh hạt nhân là cực kỳ phi lý )

skkn


sẽ cho HS thảo luận câu hỏi: “Theo tác giả, trái đất chỉ là cái
làng nhỏ trong vũ trụ nhưng lại là nơi độc nhất có phép mầu
của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ
ấy ?” ( HS có thể trả lời : Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành
tinh nhỏ nhưng là hành tinh duy nhất có sự sống. Khoa học

chưa khám phá được sự sống ở nơi nào khác ngồi trái đất. Đó
là sự thiêng liêng kỳ diệu của trái đất nhỏ bé của chúng ta ).
Ở bài : “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em”. Trong phần tìm hiểu nội dung
ở phần 2,có thể cho HS thảo luận câu :“ Theo em, những nỗi
bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu có thể giải quyết bằng
cách nào ?”( Loại bỏ chiến tranh, bạo lực, xóa bỏ đói nghèo…..)
Chuyện người con gái Ở bài : “ Nam Xương”, Ở cuối bài ta
có thể cho HS thảo luận câu : “Một con người có phẩm chất tốt
đẹp, khát khao hạnh phúc gia đình như Vũ Nương đã từ chối
nhân gian. Điều đó giúp em hiểu gì về hiện thực cuộc sống và
hạnh phúc của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến ?”( Hiện
thực cuộc sống áp bức bất công. Trong cuộc sống ấy những
con người bé nhỏ, đức hạnh không thể tự bảo vệ được hạnh
phúc chính đáng của mình ).
Ở bài : “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, sau khi cho HS phát hiện
những cảnh được gợi tả ở 8 câu cuối, cho HS thảo luận câu :
“Mỗi cảnh được diễn tả bằng một cặp câu thơ lục bát gợi liên
tưởng đến thân phận và nỗi buồn riêng của Kiều. Hãy diễn giải
điều này trên từng nét cảnh ?( HS phân tích từng cặp câu )
Ở bài “Đồng chí”, cho HS đọc đoạn thơ thứ 2 và cho HS thảo
luận câu hỏi : “ Em cảm nhận được vẻ đẹp nào của tình đồng

skkn


chí ?”( Vẻ đẹp của tình u thương mộc mạc, chân thành, thắm
thiết, đồng cam cộng khổ chia nhau cái chết nơi chiến hào ...)
Ở bài : Đồn thuyền đánh cá”, cuối bài có thể cho HS thảo
luận câu: “Theo em, nhờ đâu nhà thơ sáng tác nên bài thơ

Đoàn thuyền đánh cá với những câu thơ hấp dẫn như
vậy ?”(Trực tiếp quan sát; Dồi dào trí tưởng tượng; Tấm lịng
tha thiết với vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước……)
Ở bài “Bếp lửa”, cho HS thảo luận Câu: “Khi viết lời thơ:
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở-Sáng mai này bà
nhóm bếp lên chưa?” Người cháu muốn nhắc bà nhóm lửa?
Hay nhắc ai? Nhắc điều gì?” (Tự nhắc mình khơng được qn
những lận đận đời bà, khơng được qn tấm lịng ấm áp của
bà, không được quên sự tận tụy hy sinh và tình nghĩa của
bà……)
Ở bài “Ánh trăng”, có thể cho thảo luận câu: Từ sự xa cách
giữa người và trăng, nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì? Vì sao có
sự xa lạ, cách biệt giữa người và trăng? (Vì khơng gian khác
biệt ; thời gian khác biệt; môi trường sống cũng trở nên có sự
cách biệt. Từ đó nhà thơ muốn nhắc nhở không nên quên quá
khứ, phải thủy chung…). Hoặc câu : “Nếu ánh trăng tượng
trưng cho vẻ đẹp và những giá trị truyền thống, thì lời thơ nói
về sự vơ tình và giật mình của con người trước trăng có ý nhắc
nhở ta điều gì trong cuộc sống ?” (Phải trân trọng, giữ gìn vẻ
đẹp và những giá trị truyền thống, lãng quên quá khứ tốt đẹp
là phản bội lại chính bản thân mình….).
“ Lặng lẽ Ở bài Sa Pa”, ở cuối bài cho HS thảo luận câu: “Vì
sao tác giả khơng đặt tên cụ thể cho từng nhân vật của mình

skkn


mà chỉ gọi theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp ?” (Để ca ngợi
những con người có phẩm chất tốt đẹp ở mọi lứa tuổi, mọi
ngành nghề, những con người âm thầm lặng lẽ cống hiến cho

tổ quốc, làm tăng thêm sức khái quát của truyện…..).
Ở bài “ Chiếc lược ngà” khi phân tích nhân vật bé Thu, có thể
cho HS thảo luận câu: “Bé Thu đã khơng nhận Ba vì vết sẹo
trên mặt ông Sáu, nhưng cũng từ vết sẹo ấy, Thu đã nhận ra
người cha u q của mình. Theo em, có thể hiểu như thế
được khơng? Vì sao? (Được, vì Thu sợ vết sẹo do chưa biết ơng
Sáu là cha mình. Khi biết ba mình là Ơng Sáu, Thu đã hơn lên
vết sẹo trên má ba nó. Đó là tình cảm ruột thịt….). Hay câu :
“Đọc Chiếc lược ngà, em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tình
cảm cha con Bé Thu? (Tình cha con sâu nặng, bền chặt dù
trong hoàn cảnh éo le…….).
Ở bài “ Bàn về đọc sách” sau khi tìm hiểu văn bản, cho HS
thảo luận câu: “Những lời bàn trong văn bản “Bàn về đọc
sách” cho ta những lời khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc
sách ?” (Sách là tài sản tinh thần quí giá của nhân loại. Muốn
có học vấn phải đọc sách. Biết cách đọc sách thì mới tích lũy
và nâng cao học vấn….). Hay là câu: “Cách viết văn nghị luận
trong bài “Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với
bài “Bàn về đọc sách”? (đều là lập luận từ các luận cứ giàu lý
lẽ, dẫn chứng xác thực. Khác: Tiếng nói văn nghệ là bài nghị
luận văn học nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong
tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm….).
thảo luận câu: “Qua truyện Những ngơi sao xa xơi em hiểu gì
về phẩm chất của thế hệ trẻ Việt “ Những ngôi sao xa

skkn


xôi”,Bài Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước? ” (Sống trong
sáng- khơng quản gian khổ, hy sinh…)

Với những câu hỏi có tính chất tình huống hoặc khái qt ,tổng
hợp vấn đề cảm thụ văn học như trên đòi hỏi các em có tinh
thần hợp tác .Và chính sự hợp tác đó sẽ giúp các em nói một
cách tự tin hơn.
2.4/ RÈN KĨ NĂNG NĨI QUA TIẾT LUYỆN NĨI Ở PHÂN
MƠN TẬP LÀM VĂN :
      a.Xác định mục đích yêu cầu của việc luyện nói :
Để cho học sinh có thể thực hiện tốt tiết luyện nói, tơi cho
trước đề tài cho các em về nhà soạn, hướng dẫn các em:
- Xác định đề tài (Nói cái gì ?)
- Xác định đối tượng giao tiếp (Nói trong hồn cảnh nào ?)
- Xác định mục đích giao tiếp (Nói để làm gì ?)
- Cách thức giao tiếp (Nói cho thuyết phục người nghe)
- Nói cho có hiệu quả (Phải thu thập, lựa chọn điều cần nói)
- Tạo tâm thế vững vàng khi nói : Tự tin, mạnh dạn
- Tác phong tự nhiên, giọng rõ rang, truyền cảm đến người
nghe.
- Yêu cầu tập thể lớp chú ý lắng nghe, theo dõi ghi chép ,nhận
xét
b. Hướng dẫn học sinh soạn bài trước ở nhà :
Mỗi em đều phải soạn bài vào vở bài tập của mình ở nhà. Tới
lớp, trước khi tiến hành luyện nói, lớp trưởng kiểm tra việc

skkn


soạn bài của lớp thơng qua tổ trưởng, nhóm trưởng, sau đó báo
cáo cho giáo viên. Để kiểm tra lại giáo viên kiểm tra lại khoảng
từ 5-10 em
c. Tiến hành luyện nói :

Trước hết giáo viên cho học sinh nêu lại đề bài và ghi lên bảng.
Tiếp theo cho các em phân tích đề và nêu nội dung yêu cầu
cần đạt theo các bước tiến hành mà các em đã học. Sau đó,
giáo viên treo bảng phụ có ghi dàn ý để các em theo dõi và cho
các em thảo luận và nói theo nhóm lớn (6-7 em). Phần mở bài
cho một nhóm thảo luận; phần thân bài có thể cho 2-3 nhóm
thảo luận, tùy theo số luận điểm của đề tài; phần kết luận, một
nhóm thảo luận.Thời gian thảo luận và nói trước nhóm là 2-3
phút. Trong q trình thảo luận, mỗi em trong nhóm phải nói
lên được nội dung mà mình đã soạn ở nhà để cả nhóm bàn bạc
góp ý đi đến thống nhất và hình thành một đoạn văn tương đối
hồn chỉnh. Em được phân cơng ghi sẽ ghi ý chính vào bảng
phụ. Cả nhóm đều phải nắm vững ý kiến chung của tổ. Hết thời
gian thảo luận, tơi gọi một em đại diện trong nhóm trả lời. Khi
có một em nói, cả lớp sẽ theo dõi, ghi nhận xét vào phiếu. Mỗi
một em trình bày xong, tơi sẽ chỉ định một em nhận xét đánh
giá (có thể 2-3 em nhận xét). Sau khi các nhóm trình bày xong,
tơi cho một em khá hoặc giỏi nói lại tồn bài cho cả lớp nghe.
Cuối cùng giáo viên góp ý bổ sung để lớp rút kinh nghiệm.
Các bước thực hiện trong tiết luyện nói tơi tiến hành theo trình
tự sau đây:
- Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài luyện nói của học sinh
(2phút)

skkn


- Bước 2: Giáo viên cùng học sinh tìm hiểu đề và xây dựng dàn
bài đại cương (3-5 phút)
- Bước 3: Giáo viên nêu u cầu về hình thức nói và nội dung

nói (2phút)
- Bước 4: HS luyện nói trong nhóm ( 2-3 phút)
- Bước 5: HS luyện nói trước lớp ( 20-25 phút)
- Bước 5: Giáo viên tổng kết tiết luyện nói (3phút).
Đối với lớp 9, có 2 tiết luyện nói. Đó là: Luyện nói về tự sự kết
hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm; Luyện nói về văn nghị
luận: Nghị luận về một đoạn thơ-bài thơ.
Trong giờ luyện nói,  tơi chú ý nhắc nhở HS mấy điểm sau:
- Phải soạn bài ở nhà trước, soạn một dàn ý chi tiết và tự tập
nói trước ở nhà cho sn sẻ, mạch lạc.
- Khi nói trước tổ, trước nhóm phải nói rõ ràng, mắt tập trung
hướng vào người nghe.
Để tiết học có kết quả, tơi cho HS đề về nhà soạn trước (Chỉ
soạn đề cương).
d . Định hướng dàn ý cho tiết luyện nói
* Ở tiết luyện nói thứ nhất (Phần văn tự sự kết hợp với nghị
luận). Có thể chọn 1 trong 3 đề có ở sách giáo khoa phần luyện
tập. Tôi chọn đề 3: “Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm
“Chuyện người con gái Nam Xương” đến chỗ trót đã qua.
Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ
niềm ân hận.”

skkn


Trước khi tiến hành luyện nói, Giáo viên kiểm tra vở soạn của
HS và các em trình bày dàn ý vào bảng phụ, sau đó GV chốt lại
và đưa ra bảng phụ mà GV đã chuẩn bị sẵn lên bảng đen cho
HS theo dõi để luyện nói và hướng dẫn HS :
- Phải xác định ngôi kể cho phù hợp (Tơi)

- Phải hóa thân vào Trương Sinh kể lại câu chuyện theo trình
tự
- Các nhân vật và các sự việc cịn lại chỉ có vai trị như một cái
cớ để nhân vật Tơi giải bày tâm trạng của mình.
Dàn ý:
           1. Mở bài : Tự giới thiệu về mình, nêu mối quan hệ với
Vũ Nương trong câu chuyện.
           2. Thân bài: Kể lại nội dung đoạn truyện (ngôi kể là
ngôi thứ nhất: tôi – Trương Sinh). Trong q trình kể có thể
hiện sự hối hận của người kể.
           3. Kết luận: Trương Sinh suy nghĩ về cái chết của Vũ
Nương và ân hận về việc làm của mình
        *Ở tiết luyện nói thứ 2 trong chương trình (Nghị
luận về một đoạn thơ, bài thơ).    Có thể linh động chọn đề bài
sau:
* Đề: Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu “của
Hữu Thỉnh.
a. Yêu cầu :
- Nghị luận về một khổ thơ trong bài thơ

skkn


- Vấn đề nghị luận: Phân tích, cảm nhận về cái hay cái đẹp về
nội dung và hình thức của khổ thơ đầu trong bài thơ “Sang
thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh
b. Dàn ý :
1.Mở bài : - Giới thiệu tác giả-Tác phẩm
-Giới thiệu khổ thơ đầu.Nêu khái quát về giá trị nội dung của
khổ thơ.

2. Thân bài :
* Cảm nhận về tiết trời lúc sang thu của tác giả (Phân
tích vai trị của các giác quan)
        - Bức tranh vơ hình của thời gian: Khúc giao mùa: hạ-thu
- Bức tranh được vẽ lên bởi giác quan đa dạng của người họa
sĩ. (Bắt đầu là khứu giác"xúc giác -> Thị giác -> đến cảm nhận
của nhà thơ)
- “Mùi hương ổi phả vào trong gió se”- Câu thơ có cái ấm nồng
của mùa hạ lại có cái lạnh se của mùa thu -> Sự giao mùa kỳ
diệu. Dòng cảm xúc bất ngờ.
        - Hai câu thơ đầu thoáng đãng cùng với chút bâng khuâng
xao xuyến.
- Mạch cảm xúc tiếp tục ở 2 câu cuối: “Sương chùng chình qua
ngõ-Hình như thu đã về”: Sương chùng chình đi qua như cố ý
chậm lại. Một cảm giác mơ hồ, hư hư thực thực ấy đã gợi nên
một thời điểm nhạy cảm rất khó xác định “ hình như thu đã về”
* Phân tích vẻ đẹp, hay của các từ ngữ “hương ổi, phả, gió se,
chùng chình, hình như”

skkn


* Suy nghĩ về mùa thu thiên nhiên thời khắc giao mùa :
- Từ cái bất ngờ nhận ra tín hiệu mùa thu, xen lẫn vào những
cảm xúc có phần nào bâng khuâng luyến tiếc.
- Cảm nhận bằng các giác quan một cách tinh tế nhạy cảm Qua
đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu làng quê , yêu mùa thu.
3. Kết luận : Qua hình ảnh, hương vị quen thuộc, gần gũi đặc
trưng của mùa thu và những cảm nhận tinh tế, tác giả đã thể
hiện thành công vẻ đẹp thiên nhiên thời điểm giao mùa.

e .Những điểm cần chú ý trong tiết luyện nói :
- Ở tiết luyện nói nào cũng chú ý khâu chuẩn bị của học sinh,
các em chuẩn bị càng kĩ tiết luyện nói càng hiệu quả
- Ở tiết dạy trên lớp, giáo viên cần :
+ Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và luyện nói trước
nhóm, nói trước lớp
+ Chú ý hướng dẫn kĩ về hình thức và nội dung nói
+ Theo dõi và cho học sinh ghi chép những điều cần nhận xét
2.5/ RÈN KĨ NĂNG NÓI QUA MỘT GIÁO ÁN CỤ THỂ
Với những lớp mà đối tượng học sinh đa số học tốt môn văn thì
giáo viên có thể cho luyện nói theo u cầu của đề bài trong
sách giáo khoa (tiết 140 -Luyện nói -Nghị luận về một đoạn thơ
bài thơ).Việc rèn kĩ năng nói cho học sinh đã được bản thân tơi
chú ý thể hiện qua các hoạt động dạy- học ở giáo án sau đây.
Tiết 140 LUYỆN NÓI :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

skkn


I) Mục tiêu  :
-Giúp học sinh củng cố kiến thức về cách làm bài nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ
-Luyện tập kĩ năng nói và đặc biệt là nói trước tập thể đông
người một cách tự tin rõ ràng, mạch lạc.
II. Chuẩn bị
-Học sinh :
- Hs :Chuẩn bị soạn trước bài “Bếp lửa”
- Lập dàn ý theo đề bài : Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài
thơ bếp lửa của Bằng Việt

- Chuẩn bị dàn ý đại cương, dàn ý chi tiết, bảng phụ
- Đem sgk lớp 9/1.
III/ Tiến trình tổ chức các họat động dạy học :
1) Ổn định lớp :
2) Kiểm tra bài cũ : (2 phút) GV kiểm tra việc chuẩn bị bài
của học sinh
3) Giới thiệu bài mới : (1 phút )
Việc rèn kỹ năng rất cần thiết đối với các em .Nói như thế nào
cho rõ ràng mạch lạc, tự tin nhất là trình bày nói cho bài nghị
luận về một đoạn thơ, bài thơ như hôm nay. Thầy tin rằng với
sự chuẩn bị có nhiều cố gắng của các em, tiết luyện nói hôm
nay sẽ đạt được những hiệu quả tốt.
4) Các hoạt động dạy - học :

skkn


Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Hoạt động 1: Hướng dẫn học Đề bài:
sinh, phân tích đề, lập dàn ý

Bếp lửa sưởi ấm một đời –

GV: Nhắc lại qui trình của một Bàn về bài thơ bếp lửa của
bài tập làm văn? (hs trả lời, gv Bằng Việt
nhắc lại cho học sinh khắc sâu)
GV cho học sinh nhắc lại đề

bài, gv ghi bảng.
GV:

I/ Phân tích đề:

+ Đề bài thuộc kiểu bài gì?

1. Kiểu bài: Nghị luận về bài

+ Dạng bài nghị luận cụ thể là
gì ?

thơ
2. Nội dung: Bếp lửa sưởi

+ Đề yêu cầu nghị luận về vấn

ấm một đời. (Bếp lửa từ

đề nào trong bài thơ ?

trong kỉ niệm của tuổi thơ
luôn sưởi ấm tâm hồn,

GV chốt :Về kiểu bài, dạng bài

nâng đỡ con người trên

nghi luận về Bài thơ, (ghi bảng


chặng hành trình dài của

Phần phân tích đề)

cuộc đời )

Hướng dẫn hs lập ý:
+ Theo yêu cầu đề tài, phần mở
bài ta phải làm gì?
+ Phần thân bài, để nghị luận
về vấn đề đó trong bài thơ, em

cần xây dựng hệ thống luận II/ Dàn ý đại cương
điểm như thế nào?

1. Mở bài:

skkn


+Dùng những luận cứ, luận - Giới thiệu tác giả Bằng Việt
chứng nào?

và bài thơ Bếp lửa

+Kết bài ra sao?

- Khái quát giá trị của bài thơ

(cho hs trao đổi nhóm, thảo


và hình ảnh Bếp lửa

luận) sau đó ghi bảng phụ và

2. Thân bài: Nghị luận về

trình bày ở bảng, các nhóm

vấn đề trong bài thơ

khác nhận xét, gv nhận xét về a. Hình ảnh Bếp lửa khơi
dàn ý và đưa ra dàn ý đại cương nguồn cho những cảm xúc về
ở bảng phụ cho hs tham khảo bà :
và so sánh.

-Sự liên tưởng từ hình ảnh

Hoạt động 2: Hướng dẫn hs thân thương,ấm áp : Bếp lửa
tiến hành nói.

- Bếp lửa của tuổi thơ nhọc

GV cho học sinh nói trong nhằn gian khổ sống bên bà
nhóm (10ph), nói trước lớp 20
ph.

b.Bếp lửa sưởi ấm tâm hồn
tuổi thơ thơ


GV hướng dẫn yêu cầu nói.

-Bếp lửa hiện diện như tình

+ Nói trước nhóm: Đứng lên, bà ấm áp
mỗi em nói một phần theo qui
định của tổ, cả tổ chú ý lắng
nghe và chọn bạn nói tốt nhất
đề xuất nói trước lớp.

-Bếp

lửa gợi

những

liên

tưởng trong kỉ niệm về bà
c.Bếp

lửa

với

những

suy

ngẫm về bà


+ Nói trước lớp cần chú ý:

- Bà là người nhóm lửa ,người

- Về hình thức: Có lời mở đầu
(lời chào, giới thiệu) lời kết thúc
(lời cảm ơn); lời nói rõ ràng,
gọn, có ngữ điệu; chú ý quán

giữ lửa .
- Ngọn lửa trở thành kỉ niệm
thân thương ,thành niềm tin

skkn


xuyến đối tượng nghe.

thiêng liêng kì diệu .

- Về nội dung: Đảm bảo nội - Ngọn
dung trong dàn ý, ý mạch lạc.
+ Đối tượng nghe: Tập trung
theo dõi bạn nói, nhận xét bạn

lửa của

tình


u

thương ,niềm tin nâng bước
cháu trong suốt chặng đường
dài của cuộc đời
d.Bếp lửa-hình tượng thơ đặc

nói theo u cầu trên.
Tiến hành nói: Sau 10 phút

sắc :

nói trong nhóm, gv cho hs nói ->Vừa mang ý nghĩa thực vừa
mang ý nghĩa biểu tượng

trước lớp:

3. Kết bài:

+ 2 em nói MB

- Khẳng định giá trị của hình

+ 2 em nói TB

tượng bếp lửa

+ 2 em nói KB

- Suy nghĩcủa bản thân về


+ 2 em nói cả bài

hình ảnh Bếp lửa

+ 2-3 em nhận xét, so sánh, rút
ra ưu điểm, hạn chế
+gv nhận xét, chỉ ra ưu điểm,
khuyết điểm hạn chế, tuyên
dương cho điểm.
Hoạt động 3: GV tổng kết tiết
học.
+ Nhận xét về sự chuẩn bị của
hs.
+ Về tiết luyện nói của hs: ưu
điểm, tồn tại, cần khắc phục ở

skkn



×