Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết Đọc hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.59 KB, 21 trang )

Trang 1

TRƯỜNG THCS CƠ SỞ NGUYỄN VĂN TRỖI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO
HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG TIẾT ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
VÀ TIẾT LUYỆN NÓI NGỮ VĂN 9

Người thực hiện :
1/ Nguyễn Thị Thanh Hồng -Tổ trưởng
chuyên môn
2/ Nguyễn Thị Bích Trâm - Tổ phó chuyên
môn

Tổ :

Ngữ văn

N¨m häc 20072008

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 2

A/ PHẦN MỘT : MỞ ĐẦU


I/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua 4 năm thực thi chương trình thay sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn
THCS, giáo viên bộ môn Ngữ văn dần dần tiếp cận và nắm vững phương
pháp dạy học mới. Người thầy đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn học sinh chủ
động khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cũng như rèn các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết Tiếng việt. Các hoạt động dạy-học cần linh hoạt với
những hình thức, biện pháp dạy học phong phú và có tính sáng tạo của người
thầy.
Việc rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động thảo luận nhóm
trong tiết Đọc hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9 là biện pháp
góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy-học Ngữ văn. Trong quá trình giảng
dạy chúng tôi đã có sự tìm tòi, học hỏi và vận dụng và đã thấy được hiệu quả.
Từ đó chúng tôi rút ra được những vấn đề mang tính kinh nghiệm và cũng là
gợi ý để tham khảo.

II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, các nước trên thế giới rất coi trọng dạy học theo quan điểm
giao tiếp. Đây là một trong những tư tưởng quan trọng của chiến lược dạy học
các môn ngôn ngữ ở trường phổ thông, lấy hoạt động giao tiếp là một trong
những căn cứ để hình thành và phát triển các hoạt động ngôn ngữ mà cụ thể là
năng lực nghe, nói, đọc, viết.
Nếu như nghe, đọc là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận
thông tin, thì nói và viết là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ,
truyền đạt thông tin cần được rèn luyện và phát triển trong nhà trường.
Nếu người thầy đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn học sinh chủ động khám
phá chiếm lĩnh tác phẩm văn chương, thì người học (học sinh) phải tự mình
bộc lộ sự hiểu biết, phải biết phát triển tư duy thành lời - ngôn bản. Muốn cho
người nghe hiểu cho được thì người nói phải nói cho tốt, có nghĩa là nói phải
mạch lạc, logic, phải bảo đảm các qui tắc hội thoại, phải chú ý đến các cử chỉ,
nét mặt, âm lượng… Vì thế, luyện nói là việc rất quan trọng trong quá trình

dạy- học văn, là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ
dạy học Ngữ văn. Luyện nói tốt sẽ giúp người học sẽ có được một công cụ
giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống xã hội.
Mục tiêu của dạy học môn Ngữ văn là hình thành những con người có
ý thức, có tư tưởng tình cảm cao đẹp, có năng lực cảm thụ các giá trị chân,
thiện, mỹ và đặc biệt là có khả năng thích ứng với cuộc sống năng động trong
xã hội hiện đại.
Tiết dạy-học Ngữ văn không chỉ chú trọng dạy cái gì mà dạy như thế
nào. Quan điểm tích hợp và tích cực luôn chi phối các hoạt động dạy học Ngữ
văn, nhất là ở phần dạy-học Đọc- hiểu văn bản cũng như dạy các kĩ năng làm
Tập làm văn. Một tiết dạy-học Ngữ văn đạt hiệu quả trước hết phải tạo nên
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 3
không khí hứng thú cho mỗi giờ học. Không khí đó chỉ có được khi người dạy
biết da dạng hóa các hình thức, biện pháp dạy học.
Mặc khác, với tinh thần quan điểm dạy học mới, SGK Ngữ văn không chỉ
chú trọng nội dung mà còn chú trọng hình thức nhằm phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp dạy-học.
Để đạt được những mục tiêu trên và thực hiện theo yêu cầu của phương
pháp dạy học mới, người dạy cần tổ chức cho học sinh học tập bằng các biện
pháp nhằm rèn cho học sinh kỹ năng nói. Nói sao cho người nghe hiểu là điều
không phải ai cũng thực hiện tốt. Người nói khi đã chuẩn bị đầy đủ nội dung
trong đầu sẽ tìm cách bộc lộ, truyền đạt thông tin đó chính là “nói”. Muốn
hoạt động nói có hiệu quả trong giờ học Ngữ văn, người dạy phải hướng dẫn
rèn luyện cho các em, tập cho các em mạnh dạn trước tập thể. Nhiều khi các
em có dự kiến trong đầu nhưng lại không nói ra được. Và như vậy người thầy
sẽ không nhận xét đánh giá đúng về sự tiếp thu của các em trong giờ học.

Hơn nữa, trong thực tế cuộc sống “nói” là một trong những kỹ năng rất
quan trọng trong giao tiếp hằng ngày. Nếu không có khả năng nói tốt, không
nói được những điều mình nghĩ, không truyền đạt chính xác một thông tin thị
sẽ bị hạn chế việc phát triển của bản thân. Vì vậy rèn luyện nói cho học sinh
là việc làm thiết thực vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn
vừa hình thành phong cách cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể,
có kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.

III. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Qua bảy năm thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, ở bộ môn
Ngữ văn, hoạt động nói qua thảo luận nhóm đặc biệt là tiết dạy “luyện nói”
mặc dầu nhiều giáo viên cũng đã cố gắng hết sức nhưng cũng ít người thành
công qua tiết dạy. Bởi vì kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh
chưa nhiều so với rèn luyện kỹ năng viết. Học sinh không tự tin khi nói trước
đám đông. Thời gian luyện nói lại có hạn (45 phút) không tạo được điều kiện
cho tất cả học sinh được nói. Và sách giáo viên cũng chưa có hướng dẫn cụ
thể cho việc dạy rèn luyện kỹ năng nói. Do vậy mà trong một tiết luyện nói
chỉ tập trung vào những em khá, giỏi, chăm còn những học sinh lười sẽ thụ
động, không phát huy được. Dù có hoạt động thảo luận nhóm thì những em
yếu cũng ngồi im. Kết quả yếu vẫn yếu, lười vẫn lười. Tâm lý chung, giáo
viên rất ngại dạy tiết Luyện nói, nhất là trình độ học sinh ở vùng nông thôn.
So với yêu cầu của phương pháp dạy mới và những định hướng của sách giáo
viên thì tiết dạy “luyện nói” và hoạt động nói qua phần thảo luận nhóm
còn nhiều lúng túng chưa đạt yêu cầu.
Với quá trình giảng dạy 3 năm ở môn Ngữ văn 9, vừa tiếp thu học hỏi,
vừa thâm nhập thực tế qua những giờ lên lớp, chúng tôi tự học hỏi lẫn nhau
tìm biện pháp để phát huy có hiệu quả tiết dạy, chủ yếu chú trọng tiết luyện
nói. Năm nay, được học chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kì 20032007 và được tham gia các đợt sinh hoạt chuyên môn do phòng giáo dục tổ
chức về chuyên đề luyện nói. Từ đó chúng tôi đúc kết kinh nghiệm và trình
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết

Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 4
bày với đề tài: “RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG
NHÓM TRONG TIẾT ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾT LUYỆN NÓI Ở MÔN NGỮ
VĂN 9 ”.

B. PHẦN HAI : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I . TÍNH THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
Trong thực tế giảng dạy ở trường thuộc địa bàn nông thôn, đa số học sinh
chưa có kỹ năng nói trước tập thể, rất ngại nói, không tự tin khi nói trước
đông người. Đối với học sinh ở trường nông thôn, trình độ có hạn, phần tiếp
thu còn chậm so với học sinh ở thị xã. Hơn nữa, thời gian học tập của các em
rất hạn chế, bởi vì các em đa số con nhà nông. Sau buổi học về các em còn rất
nhiều công việc của gia đình nên có phần ảnh hưởng đến việc học, nhất là đến
vụ mùa. Với học sinh, các em có vẻ xem nhẹ hoạt động nói trong giờ học.
Do thời gian thảo luận cũng như luyện nói quá ít so với nội dung yêu
cầu, một vài giáo viên chưa chú trọng khâu luyện nói cho học sinh. Chính vì
thế mà hoạt động nói của học sinh chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn.
Ở một vài giáo viên việc dạy tiết Đọc-hiểu văn bản rơi vào đơn điệu,
nhàm chán bởi giáo viên chỉ sử dụng hệ thống câu hỏi phát vấn, đàm thoại.
Những học sinh phát biểu đa số là học sinh khá giỏi. Còn những em học sinh
trung bình, yếu kém thì vẫn cứ trầm lặng, nhút nhát.Việc tăng cường tính hợp
tác để tạo hứng thú cho những đối tượng đó hầu như không có. Và như thế
nhiều học sinh không có cơ hội để rèn kĩ năng nói.
Có nhiều giáo viên có sự chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh song còn
lúng túng trong khâu soạn giảng cũng như qui trình các hoạt động lên lớp.
Một phần cũng do sách giáo viên không có hướng dẫn cụ thể (nhất là ở tiết
luyện nói )

Khi giáo viên có sự đầu tư cho tiết dạy và hướng dẫn cho học sinh
chuẩn bị chu đáo thì việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong giờ học
tiết Đọc-hiểu văn bản cũng như trong tiết luyện nói đạt hiệu quả cao .Không
khí học tập của học sinh khác hẳn khi GV thuyết giảng. Ở các em lộ rõ sự
thích thú, đa số các thành viên trong nhóm có vẻ háo hức và nói một cách tự
nhiên. Tất cả như có một luồng điện vô hình nào đó được lan truyền cho cả
lớp làm nóng lên không khí học tập. Nhiều em giơ tay xin được trình bày kết
quả thảo luận, được trình bày những điều mà nhóm đã phát hiện, cảm nhận
tổng hợp và thật là thoả mãn với những kiến thức được chắc lọc rút ra từ
chính sự hiểu biết của các em. Đó cũng là lúc GV có điều kiện để điều chỉnh
và phấn khích các em học tập, thực tế niềm vui đựợc GV quan tâm sẽ cho các
em thêm sự tự tin vào khả năng của mình là phải học tập tốt hơn, cố gắng hơn
để được phát biểu, nói trước lớp trong lần sau.
Để tạo được động lực niềm tin nhằm kích thích ý thức học tập bộ môn
Ngữ văn của các em trước hết người thầy giáo phải là người tìm ra được

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 5
những biện pháp tối ưu kích thích khả năng nói để HS nói ra được những điều
mình tư duy, cảm thụ trong giờ học văn bản cũng như trong tiết luyện nói.
Đây cũng là kĩ năng vừa giúp các em thể hiện mình, tự bày tỏ những
suy nghĩ cảm xúc những điều cảm thụ, phân tích, đánh giá một cách tự tin
trứơc tập thể. Vừa là biện pháp có khả năng khắc phục đựơc những khó khăn,
thực trạng mà chúng ta đang quan tâm. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn.

II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1.Yêu cầu đối với học sinh
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi phổ biến những qui định đối với môn
Ngữ văn đối với việc học Ngữ văn nói chung và cho kĩ năng luyện nói nói
riêng để học sinh có tâm thế chuẩn bị :
a.Dụng cụ :
- Đầy đủ sách giáo khoa
- Vở : Vở học, vở soạn, vở bài tập
- Bảng phụ (4 em có một bảng phụ). Bảng phụ các em có thể dùng
tờ lịch cũ bọc giấy bóng ngoài. Một cây bút lông. Hoặc các em có thể mua
bảng giấy da đen cỡ (80-60cm) nhưng bảng đen thì việc đem đi học hơi cồng
kềnh nên dùng bảng phụ bằng giấy lịch bọc nhựa tiện hơn.
b.Chia nhóm :
Để tiện việc hoạt động, thảo luận nhóm, chúng tôi chia lớp làm 10 nhóm,
mỗi nhóm 4 em liền kề nhau (bàn trên và bàn dưới) cho câu hỏi thảo luận
ngắn trong một tiết học văn bản hoặc tiếng việt.
Đối với tiết luyện nói, chia lớp làm năm nhóm, mỗi nhóm từ 7-8 em.
Trong mỗi nhóm cử ra một em viết chữ rõ ràng chịu trách nhiệm ghi vào bảng
phụ sau khi đã thống nhất ý kiến trong nhóm. Các em còn lại trong nhóm đều
ghi vào vở soạn của mình ý kiến thống nhất của tổ.
c. Cách học :
- Chuẩn bị bài mới ở nhà: Tự tay em soạn bài mới, không phải dùng
vở soạn cũ của anh, chị để lại, học phân môn nào soạn theo phân môn đó. Đặc
biệt tiết Luyện nói phải soạn một dàn ý chi tiết và phải dự kiến lời nói dựa vào
dàn ý đó.
- Hoạt động trong giờ học: thảo luận nhóm, phát biểu xây dựng bài.
d. Truy bài 15 phút :
- Trong sinh hoạt 15 phút, ngoài việc làm bài tập, câu hỏi khó ở bài
soạn, lớp trưởng phải kiểm tra tình hình soạn bài của lớp qua tổ trưởng.
- Trước khi vào tiết học, lớp trưởng báo cáo tình hình chuẩn bị bài
cho giáo viên. Nếu giáo viên kiểm tra phát hiện một trường hợp không chuẩn

bị bài mà lớp trưởng không báo cáo thì lớp trưởng và tổ trưởng của em đó
chịu trách nhiệm (trừ điểm thi đua )
đ. Phiếu đánh giá nhận xét ( dành cho phần luyện nói)
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 6
Mỗi em phải có phiếu nhận xét trong sổ tay. Sổ này dùng cho suốt năm
học.
Ngày :
Môn :
Họ và tên :
Phần nhận xét, đánh giá :
- Tác phong nói :
- Giọng nói :
- Nội dung nói :

2/ Yêu cầu đối với giáo viên :
- Chuẩn bị bài thật chu đáo trước khi lên lớp nói chung và nhất là cho
những tiết rèn cho học sinh kĩ năng nói
- Dặn dò học sinh cụ thể các nội dung chuẩn bị cho bài học mới
- Chú ý ,theo dõi và ghi chép những vấn đề cần nhận xét đối với học
sinh trong quá trình luyện nói
- Luôn tìm ra những ưu điểm trong phần trình bày của từng học sinh
và khen các em kịp thời trước lớp để động viên tạo hứng thú nói cho cả lớp
- Đối với những em còn rụt rè, nhút nhát hoặc nói nhỏ ,giáo viên cho
nói những phần có nội dung đơn giản dễ trình bày và nên cố phát hiện ra
nhũng ưu điểm của các em trong tác phong, lời nói để khen .Nếu có nhũng
điểm chưa hài lòng thì nhắc nhở thật khéo léo, tế nhị để các em tự tin hơn ở

lần nói sau.
- Sau mỗi lần trình bày nói trước lớp giáo viên khuyến khích bằng
những tràn vỗ tay để tạo không khí sôi nổi cho giờ học
- Chọn những em nói tốt trình bày cả bài luyện nói để tạo ấn tượng cho
cả lớp khi sắp kết thúc tiết học. Đó sẽ là điều kích thích niềm mong muốn
được nói hay như bạn ở nhiều đối tượng để các em chuẩn bị thật kĩ cho bài
luyện nói ở những bài sau.
- Cho điểm khuyến khích đối với những em nói tốt ,những em có sự
cố gắng trong quá trình luyện nói.

3/ Rèn kĩ năng nói qua hoạt động thảo luận nhóm
trong tiết Đọc -hiểu văn bản :
Thường trong một tiết học Ngữ văn sẽ có từ 2-3 câu hỏi thảo luận
nhóm, thời gian thảo luận từ 2-3 phút, thường là dạng câu hỏi mở, chúng tôi
cho các em thảo luận nhóm 4. Đây là những câu hỏi ngắn, học sinh tư duy trả
lời :
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 7
- Trước hết cá nhân trình bày quan điểm của mình trước nhóm :
Các em cần đọc kỹ câu hỏi, xác định nội dung yêu cầu của câu hỏi, suy nghĩ
và viết ra trong vở của mình, sau đó trình bày ra nhóm, nêu ý kiến của mình
giống bạn thì nhất trí khỏi phải nói lại mất thời gian .Từ các ý kiến, nhóm
trưởng khái quát lại nội dung mà nhóm đã nhất trí, mỗi em trong nhóm phải
nắm vững nội dung đó. Em được cử ghi chép sẽ ghi vào bảng phụ.
- Trình bày ý kiến của nhóm trước lớp :
Hết thời gian thảo luận giáo viên có thể gọi bất kỳ một em trong nhóm
trả lời. Các nhóm còn lại sẽ nhận xét ý kiến về phần trình bày của tổ bạn

- Giáo viên nhận xét:
Cần chú ý hai mặt :
+ Nội dung nói : phải đáp ứng yêu cầu của câu hỏi thảo luận nhóm
không thiếu ,không thừa tránh dàn trải, lan man thiếu tập trung.
+ Kĩ năng nói : trình bày lưu loát ,mạch lạc làm nỗi rõ vấn đề bằng
giọng nói tự nhiên to rõ dễ nghe dễ theo dõi, tránh đọc ê a, hoặc nói quá nhỏ,
nói nhát gừng...
Thảo luận nhóm là một hình thức hoạt động dạy học tạo môi trường
thuận lợi cho học sinh trao đổi, bàn bạc một cách tự nhiên trước những thành
viên đồng trang lứa có quan hệ bè bạn gần gũi về những vấn đề nội dung, ý
nghĩa ,giá trị nghệ thuật của văn bản văn học. Các em có sự đoàn kết hợp tác
để từ đó phát triển khả năng nhận thức cảm thụ về văn học, mạnh dạn giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình khai thác phân tích văn bản. Đặc biệt
là qua thảo luận nhóm, kĩ năng nói của học sinh của học sinh được học sinh
rèn luyện dần dần một cách chắc chắn, hiệu quả

* Một số câu hỏi thảo luận nhóm để luyện nói cho học
sinh trong tiết Đọc -hiểu văn bản
Thời gian thảo luận là 1-2 phút.
Ở bài “ Phong cách Hồ Chí Minh”, sau khi học sinh tìm hiểu được
cách tiếp xúc văn hóa của Bác,GV cho học sinh thảo luận câu hỏi : “ Cách
tiếp xúc văn hóa của Bác cho ta thấy vẻ đẹp nào trong phong cách của Bác ?”
Hoặc câu “Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và
thanh cao “ ?
Ở bài : “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, Trong quá trình phân
tích ở ý 3 ( Chiến tranh hạt nhân là cực kỳ phi lý ) sẽ cho HS thảo luận câu
hỏi: “Theo tác giả, trái đất chỉ là cái làng nhỏ trong vũ trụ nhưng lại là nơi độc
nhất có phép mầu của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về ý
nghĩ ấy ?” ( HS có thể trả lời : Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành tinh nhỏ
nhưng là hành tinh duy nhất có sự sống. Khoa học chưa khám phá được sự

sống ở nơi nào khác ngoài trái đất. Đó là sự thiêng liêng kỳ diệu của trái đất
nhỏ bé của chúng ta ).
Ở bài : “ Tuyên bố về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển
của trẻ em”. Trong phần tìm hiểu nội dung ở phần 2,có thể cho HS thảo luận
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 8
câu :“ Theo em, những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu có thể giải
quyết bằng cách nào ?”( Loại bỏ chiến tranh, bạo lực, xóa bỏ đói nghèo…..)
Ở bài : “ Người con gái Nam Xương”, Ở cuối bài ta có thể cho HS
thảo luận câu : “Một con người có phẩm chất tốt đẹp, khát khao hạnh phúc gia
đình như Vũ Nương đã từ chối nhân gian. Điều đó giúp em hiểu gì về hiện
thực cuộc sống và hạnh phúc của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến ?”
( Hiện thực cuộc sống áp bức bất công. Trong cuộc sống ấy những con người
bé nhỏ, đức hạnh không thể tự bảo vệ được hạnh phúc chính đáng của mình ).
Ở bài : “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, sau khi cho HS phát hiện những
cảnh được gợi tả ở 8 câu cuối, cho HS thảo luận câu : “Mỗi cảnh được diễn tả
bằng một cặp câu thơ lục bát gợi liên tưởng đến thân phận và nỗi buồn riêng
của Kiều. Hãy diễn giải điều này trên từng nét cảnh ?( HS phân tích từng cặp
câu )
Ở bài : “Lục Vân Tiên gặp nạn”, sau khi phân tích về hành động của
Trịnh Hâm, cho HS thảo luận câu : “ Ý kiến của em như thế nào về Trịnh
Hâm, khi Vân Tiên đã từng là bạn của Trịnh Hâm ? Từ đó em có suy nghĩ về
lòng ghen ghét của con người ? ( Lòng đố kỵ là nguyên nhân của sự phản bội
và tội ác). Hay câu : “Qua tấm lòng nhân nghĩa và cuộc sống của ông Ngư,
Nguyễn Đình Chiểu muốn bày tỏ tình cảm gì đối với người lao động ? ( Tin
yêu và quý trọng nhân cách của những người lao động).
Ở bài “Đồng chí”, cho HS đọc đoạn thơ thứ 2 và cho HS thảo luận câu

hỏi : “ Em cảm nhận được vẻ đẹp nào của tình đồng chí ?”( Vẻ đẹp của tình
yêu thương mộc mạc, chân thành, thắm thiết, đồng cam cộng khổ chia nhau
cái chết nơi chiến hào ...)
Ở bài : Đoàn thuyền đánh cá”, cuối bài có thể cho HS thảo luận câu:
“Theo em, nhờ đâu nhà thơ sáng tác nên bài thơ Đoàn thuyền đánh cá với
những câu thơ hấp dẫn như vậy ?”(Trực tiếp quan sát; Dồi dào trí tưởng
tượng; Tấm lòng tha thiết với vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước……)
Ở bài “Bếp lửa”, cho HS thảo luận Câu: “Khi viết lời thơ: Nhưng vẫn
chẳng lúc nào quên nhắc nhở-Sáng mai này bà nhóm bếp lên chưa?” Người
cháu muốn nhắc bà nhóm lửa? hay nhắc ai? Nhắc điều gì?” (Tự nhắc mình
không được quên những lận đận đời bà, không được quên tấm lòng ấm áp của
bà, không được quên sự tận tụy hy sinh và tình nghĩa của bà……)
Ở bài “Ánh trăng”, có thể cho thảo luận câu: Từ sự xa cách giữa người
và trăng, nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì? Vì sao có sự xa lạ, cách biệt giữa
người và trăng? (Vì không gian khác biệt ; thời gian khác biệt; điều kiện sống
nên có sự cách biệt. Từ đó nhà thơ muốn nhắc nhở không nên quên quá khứ,
phải thủy chung…). Hoặc câu : “Nếu ánh trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và
những giá trị truyền thống, thì lời thơ nói về sự vô tình và giật mình của con
người trước trăng có ý nhắc nhở ta điều gì trong cuộc sống ?” (Phải trân
trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống, lãng quên quá khứ tốt đẹp
là phản bội lại chính bản thân mình….).
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 9
Ở bài “ Lặng lẽ Sa Pa”, ở cuối bài cho HS thảo luận câu: “Vì sao tác
giả không đặt tên cụ thể cho từng nhân vật của mình mà chỉ gọi theo giới tính,
tuổi tác, nghề nghiệp ?” (Để ca ngợi những con người có phẩm chất tốt đẹp ở
mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề, những con người âm thầm lặng lẽ cống hiến

cho tổ quốc, làm tăng thêm sức khái quát của truyện…..).
Ở bài “ Chiếc lược ngà” khi phân tích nhân vật bé Thu, có thể cho HS
thảo luận câu: “Bé Thu đã không nhận Ba vì vết sẹo trên mặt ông Sáu, nhưng
cũng từ vết sẹo ấy, Thu đã nhận ra người cha yêu quí của mình. Theo em, có
thể hiểu như thế được không? Vì sao? (Được, vì Thu sợ vết sẹo do chưa biết
ông Sáu là cha mình. Khi biết ba mình là Ông Sáu, Thu đã hôn lên vết sẹo
trên má ba nó. Đó là tình cảm ruột thịt….). Hay câu : “Đọc Chiếc lược ngà,
em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tình cảm cha con Bé Thu? (Tình cha con
sâu nặng, bền chặt dù trong hoàn cảnh éo le…….).
Ở bài “ Bàn về đọc sách” sau khi tìm hiểu văn bản, cho HS thảo luận
câu: “Những lời bàn trong văn bản “Bàn về đọc sách” cho ta những lời
khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc sách ?” (Sách là tài sản tinh thần quí
giá của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc sách. Biết cách đọc sách thì mới
tích lũy và nâng cao học vấn….). Hay là câu: “Cách viết văn nghị luận trong
bài “Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với bài “Bàn về đọc
sách”? (đều là lập luận từ các luận cứ giàu lý lẽ, dẫn chứng xác thực. Khác:
Tiếng nói văn nghệ là bài nghị luận văn học nên có sự tinh tế trong phân tích,
sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm….).
Ở bài “Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-Ten” thảo
luận câu : “Trong hai cách nhìn của Buy-Phông và của La-Phông-Ten về loài
vật, em thích cách nhìn nào hơn? Vì sao? (HS tự bộc lộ).
Trong bài “ Con cò”,có câu thảo luận : “Hình tượng con cò xuyên
suốt lời ru với những biểu tượng nào? ( Con cò, đứa con nhỏ, người mẹ, cuộc
đời) Hoặc câu : “Đọc bài thơ Con cò, em cảm nhận những điều cao đẹp nào
của tình mẹ và những lời ru ?( Tình mẹ là tình cảm cao đẹp và bền bỉ vì nó
được xây đắp bằng đức tính hy sinh quên mình của tình yêu thương che
chở…. Lời hát ru rất cần thiết vì nó nuôi dưỡng và bồi đắp lòng nhân ái trong
cuộc đời mỗi con người….).
Bài “ Nói với con” cho thảo luận câu: “Em cảm nhận như thế nào về
lời thơ: “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương-Còn quê hương thì

làm phong tục?” (Con người lao động sáng tạo để tồn tại, để giữ vững truyền
thống dân tộc, có ý chí vươn lên không chùn bước trước khó khăn. Giữ vững
bản sắc văn hóa dân tộc. Ý chí sống can trường dũng cảm…).
Bài “Mây và sóng” cho thảo luận câu : “Bài Mây và sóng nói với ta
những điều tốt đẹp nào trong cuộc sống tình cảm của con người? ” (Tình yêu
mẹ là niềm vui thiêng liêng, bền chặt trong tâm hồn con người).
Bài “ Những ngôi sao xa xôi”, thảo luận câu: “Qua truyện Những
ngôi sao xa xôi em hiểu gì về phẩm chất của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ
chống Mỹ cứu nước? ” (Sống trong sáng- không quản gian khổ, hy sinh…)
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 10

4/ Rèn kĩ năng nói qua tiết Luyện nói ở phân môn
Tập làm văn:
a. Xác định mục đích yêu cầu của việc luyện nói :
Để cho học sinh có thể thực hiện tốt tiết luyện nói, chúng tôi cho
trước đề tài cho các em về nhà soạn, hướng dẫn các em:
- Xác định đề tài (Nói cái gì ?)
- Xác định đối tượng giao tiếp (Nói trong hoàn cảnh nào ?)
- Xác định mục đích giao tiếp (Nói để làm gì ?)
- Cách thức giao tiếp (Nói cho thuyết phục người nghe)
- Nói cho có hiệu quả (Phải thu thập, lựa chọn điều cần nói)
- Tạo tâm thế vững vàng khi nói : Tự tin, mạnh dạn
- Tác phong tự nhiên, giọng rõ ràng quán xuyến người nghe.
- Yêu cầu tập thể lớp chú ý lắng nghe, theo dõi ghi chép ,nhận xét
b. Hướng dẫn học sinh soạn bài trước ở nhà :
Mỗi em đều phải soạn bài vào vở bài tập của mình ở nhà. Tới lớp, trước

khi tiến hành luyện nói, lớp trưởng kiểm tra việc soạn bài của lớp thông qua
tổ trưởng, nhóm trưởng, sau đó báo cáo cho giáo viên. Để kiểm tra lại giáo
viên kiểm tra lại khoảng từ 5-10 em
c. Tiến hành luyện nói :
Trước hết giáo viên cho học sinh nêu lại đề bài và ghi lên bảng. Tiếp
theo cho các em phân tích đề và nêu nội dung yêu cầu cần đạt theo các bước
tiến hành mà các em đã học. Sau đó, giáo viên treo bảng phụ có ghi dàn ý để
các em theo dõi và cho các em thảo luận và nói theo nhóm lớn (7-8 em). Phần
mở bài cho một nhóm thảo luận; phần thân bài có thể cho 2-3 nhóm thảo luận,
tùy theo số luận điểm của đề tài; phần kết luận, một nhóm thảo luận.Thời gian
thảo luận và nói trước nhóm là 10 phút. Trong quá trình thảo luận, mỗi em
trong nhóm phải nói lên được nội dung mà mình đã soạn ở nhà để cả nhóm
bàn bạc góp ý đi đến thống nhất và hình thành một đoạn văn tương đối hoàn
chỉnh. Em được phân công ghi sẽ ghi ý chính vào bảng phụ. Cả nhóm đều
phải nắm vững ý kiến chung của tổ. Hết thời gian thảo luận, chúng tôi gọi một
em đại diện trong nhóm trả lời. Khi có một em nói, cả lớp sẽ theo dõi, ghi
nhận xét vào phiếu. Mỗi một em trình bày xong, chúng tôi sẽ chỉ định một em
nhận xét đánh giá (có thể 2-3 em nhận xét). Sau khi các nhóm trình bày xong,
chúng tôi cho một em khá hoặc giỏi nói lại toàn bài cho cả lớp nghe. Cuối
cùng giáo viên góp ý bổ sung để lớp rút kinh nghiệm.
Các bước thực hiện trong tiết luyện nói chúng tôi tiến hành theo trình
tự sau đây:
- Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài luyện nói của học sinh (2phút)
- Bước 2: Giáo viên cùng học sinh tìm hiểu đề và xây dựng dàn bài
đại cương (3-5 phút)
- Bước 3: Giáo viên nêu yêu cầu về hình thức nói và nội dung nói
(2phút)
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9



Trang 11
- Bước 4: HS luyện nói trong nhóm ( 10 phút)
- Bước 5: HS luyện nói trước lớp ( 20-25 phút)
- Bước 5: Giáo viên tổng kết tiết luyện nói (3phút).
Đối với lớp 9, có 2 tiết luyện nói. Đó là: Luyện nói về tự sự kết hợp
với nghị luận và miêu tả nội tâm; Luyện nói về văn nghị luận: Nghị luận về
một đoạn thơ-bài thơ.
Trong giờ luyện nói, chúng tôi chú ý nhắc nhở HS mấy điểm sau:
- Phải soạn bài ở nhà trước, soạn một dàn ý chi tiết và tự tập nói trước
ở nhà cho suôn sẻ, mạch lạc.
- Khi nói trước tổ, trước nhóm phải nói rõ ràng, mắt tập trung hướng
vào người nghe.
Để tiết học có kết quả, chúng tôi cho HS đề về nhà soạn trước (Chỉ
soạn đề cương).
d. Định hướng dàn ý cho tiết luyện nói
Ở tiết luyện nói thứ nhất (Phần văn tự sự kết hợp với nghị luận). Có
thể chọn 1 trong 3 đề có ở sách giáo khoa phần luyện tập. Tôi chọn đề 3:
“Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam
Xương” đến chỗ trót đã qua. Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện
và bày tỏ niềm ân hận.”
Trước khi tiến hành luyện nói, Giáo viên kiểm tra vở soạn của HS và
các em trình bày dàn ý vào bảng phụ, sau đó GV chốt lại và đưa ra bảng phụ
mà GV đã chuẩn bị sẵn lên bảng đen cho HS theo dõi để luyện nói và hướng
dẫn HS :
- Phải xác định ngôi kể cho phù hợp (Tôi)
- Phải hóa thân vào Trương Sinh kể lại câu chuyện theo trình tự
- Các nhân vật và các sự việc còn lại chỉ có vai trò như một cái cớ
để nhân vật Tôi giải bày tâm trạng của mình.
Dàn ý:

1. Mở bài : Tự giới thiệu về mình, nêu mối quan hệ với Vũ Nương
trong câu chuyện.
2. Thân bài: Kể lại nội dung đoạn truyện (ngôi kể là ngôi thứ nhất: tôi
– Trương Sinh). Trong quá trình kể có thể hiện sự hối hận của người
kể.
3. Kết luận: Trương Sinh suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương và ân hận
về việc làm của mình
Ở tiết luyện nói thứ 2 trong chương trình (Nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ). Có thể linh động chọn đề bài sau:
Đề : Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu “của Hữu Thỉnh.
a. Yêu cầu :
- Nghị luận về một khổ thơ trong bài thơ
- Vấn đề nghị luận: Phân tích, cảm nhận về cái hay cái đẹp về
nội dung và hình thức của khổ thơ đầu trong bài thơ “Sang thu” của nhà thơ
Hữu Thỉnh
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 12
b. Dàn ý :
1. Mở bài : - Giới thiệu tác giả-Tác phẩm
- Giới thiệu khổ thơ đầu-Nêu khái quát về giá trị nội
dung của khổ thơ.
2. Thân bài :
* Cảm nhận thu sang của tác giả (Phân tích vai trò của
các giác quan)
- Bức tranh vô hình của thời gian: Khúc giao mùa: hạ-thu
- Bức tranh được vẽ lên bởi giác quan đa dạng của người họa sĩ.
(Bắt đầu là khứu giácxúc giác -> Thị giác -> đến cảm nhận của nhà thơ)

- “Mùi hương ổi phả vào trong gió se”- Câu thơ có cái ấm nồng
của mùa hạ lại có cái lạnh se của mùa thu -> Sự giao mùa kỳ diệu. Dòng cảm
xúc bất ngờ.
- Hai câu thơ đầu thoáng chút bâng khuâng xao xuyến.
- Mạch cảm xúc tiếp tục ở 2 câu cuối: “Sương chùng chình qua
ngõ-Hình như thu đã về”: Sương chùng chình đi qua như cố ý chậm lại. Một
cảm giác mơ hồ, hư hư thực thực ấy đã gợi nên một thời điểm nhạy cảm rất
khó xác định “ hình như thu đã về”
* Phân tích vẻ đẹp, hay của các từ ngữ “hương ổi, phả, gió
se, chùng chình, hình như”
* Suy nghĩ về mùa thu thiên nhiên thời khắc giao mùa :
- Từ cái bất ngờ nhận ra tín hiệu mùa thu, xen lẫn vào những
cảm xúc có phần nào bâng khuâng luyến tiếc.
- Cảm nhận bằng các giác quan một cách tinh tế nhạy cảm Qua
đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu làng quê , yêu mùa thu.
3. Kết luận :
- Qua hình ảnh, hương vị quen thuộc, gần gũi đặc trưng của
mùa thu và những cảm nhận tinh tế, tác giả đã thể hiện thành công vẻ đẹp
thiên nhiên thời điểm giao mùa.
e.Những điểm cần chú ý trong tiết luyện nói :
- Ở tiết luyện nói nào cũng chú ý khâu chuẩn bị của học sinh, các em
chuẩn bị càng kĩ tiết luyện nói càng hiệu quả
- Ở tiết dạy trên lớp, giáo viên cần :
+ tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và luyện nói trước nhóm,
nói trước lớp
+ chú ý hướng dẫn kĩ về hình thức và nội dung nói
+ theo dõi và cho học sinh ghi chép những điều cần nhận xét

5/ Rèn kĩ năng nói cho học sinh trong tiết luyện nói


qua một giáo án cụ thể
Với những lớp mà đối tượng học sinh đa số học tốt môn văn thì giáo
viên có thể cho luyện nói theo yêu cầu của đề bài trong sách giáo khoa (tiết
140 -Luyện nói -Nghị luận về một đoạn thơ bài thơ).Việc rèn kĩ năng nói cho
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 13
hc sinh ó c chỳng tụi chỳ ý th hin qua cỏc hot ng dy- hc giỏo
ỏn sau õy.
Tit 140
LUYN NểI :

NGH LUN V MT ON TH, BI TH
I) Mc tiờu cn t :
Giỳp hc sinh cng c kin thc v cỏch lm bi ngh lun v mt on
th, bi th
-Luyn tp k nng núi v c bit l núi trc tp th ụng ngi mt
cỏch t tin rừ rng, mch lc
2.Hc sinh :
- Hs õoỹc laỷi baỡi thồ Bp la
- Lp dn ý theo bi : Bp la si m mt i Bn v
bi th bp la ca Bng Vit
- Chun b dn ý i cng, dn ý chi tit, bng ph
- em sgk lồùp 9/1, tỏỷp trỗnh baỡy theo daỡn yù
trổồùc ồớ nhaỡ
III/ Tin trỡnh t chc cỏc hat ng dy hc :
1) n nh lp :
2) Kim tra bi c : (5 phỳt) GV kim tra vic chun b bi ca hc sinh

3) Gii thiu bi mi : (2 phỳt )
Vic rốn k nng rt cn thit i vi cỏc em .Núi nh th no cho rừ rng
mch lc, t tin nht l trỡnh by núi cho bi ngh lun v mt on th, bi
th nh hụm nay. Cụ tin rng vi s chun b cú nhiu c gng ca cỏc em,
tit luyn núi hụm nay s t c nhng hiu qu tt.
4) Cỏc hot ng dy - hc :
Hot ng ca thy
Hot ng ca trũ
Hot ng 1: Hng dn hc sinh, bi:
phõn tớch , lp dn ý
Bp la si m mt i Bn
v bi th bp la ca Bng Vit
GV: Nhc li qui trỡnh ca mt bi tp
lm vn? (hs tr li, gv nhc li cho
hc sinh khc sõu)
GV cho hc sinh nhc li bi, gv ghi I/ Phõn tớch :
bng.
1. Kiu bi: Ngh lun v bi th
GV:
2. Ni dung: Bp la si m mt
+ bi thuc kiu bi gỡ?
i. (Bp la t trong k nim
+ Dng bi ngh lun c th l gỡ ?
ca tui th luụn si m tõm
+ yờu cu ngh lun v vn no
hn, nõng con ngi trờn
trong bi th ?
chng hnh trỡnh di ca cuc
GV cht :V kiu bi, dng bi nghi
i )

lun v Bi th, (ghi bng Phn phõn
tớch )
Hng dn hs lp ý:
Rốn k nng núi cho hc sinh qua hot ng nhúm trong tit
c -hiu vn bn v tit luyn núi mụn Ng vn 9


Trang 14
+ Theo yờu cu ti, phn m bi ta
phi lm gỡ?
II/ Dn ý i cng
+ Phn thõn bi, ngh lun v vn 1. M bi:
ú trong bi th, em cn xõy dng h - Gii thiu tỏc gi Bng Vit v
thng lun im nh th no?
bi th Bp la
+Dựng nhng lun c, lun chng no? - Khỏi quỏt giỏ tr ca bi th v
+Kt bi ra sao?
hỡnh nh Bp la
(cho hs trao i nhúm, tho lun) sau 2. Thõn bi: Ngh lun v vn
ú ghi bng ph v trỡnh by bng,
trong bi th
cỏc nhúm khỏc nhn xột, gv nhn xột a. Hỡnh nh Bp la khi ngun
v dn ý v a ra dn ý i cng
cho nhng cm xỳc v b :
bng ph cho hs tham kho v so sỏnh.
-S liờn tng t hỡnh nh thõn
Hot ng 2: Hng dn hs tin hnh thng,m ỏp : Bp la
núi.
- Bp la ca tui th nhc nhn
GV cho hc sinh núi trong nhúm gian kh sng bờn b

(10ph), núi trc lp 20 ph.
b.Bp la si m tõm hn tui th
GV hng dn yờu cu núi.
th
+ Núi trc nhúm: ng lờn, mi em -Bp la hin din nh tỡnh b m
núi mt phn theo qui nh ca t, c t ỏp
chỳ ý lng nghe v chn bn núi tt
-Bp la gi nhng liờn tng
nht xut núi trc lp.
trong k nim v b
+ Núi trc lp cn chỳ ý:
c.Bp la vi nhng suy ngm v
- V hỡnh thc: Cú li m u (li b
cho, gii thiu) li kt thỳc (li cm - B l ngi nhúm la ,ngi gi
n); li núi rừ rng, gn, cú ng iu; la .
chỳ ý quỏn xuyn i tng nghe.
- Ngn la tr thnh k nim thõn
- V ni dung: m bo ni dung thng ,thnh nim tin thiờng liờng
trong dn ý, ý mch lc.
kỡ diu .
+ i tng nghe: Tp trung theo dừi - Ngn la ca tỡnh yờu thng
bn núi, nhn xột bn núi theo yờu cu ,nim tin nõng bc chỏu trong
trờn.
sut chng ng di ca cuc i
Tin hnh núi: Sau 10 phỳt núi trong d.Bp la-hỡnh tng th c sc :
nhúm, gv cho hs núi trc lp:
->Va mang ý ngha thc va
+ 2 em núi MB
mang ý ngha biu tng
+ 2 em núi TB

3. Kt bi:
+ 2 em núi KB
- Khng nh giỏ tr ca hỡnh tng
+ 2 em núi c bi
bp la
+ 2 em núi cho c lp nhn xột, so - Suy nghca bn thõn v hỡnh nh
sỏnh, rỳt ra u im, hn ch
Bp la
+gv nhỏỷn xeùt, chố ra ổu
õióứm, khuyóỳt õióứm, bọứ
sung nhổợng yù coỡn thióỳu soùt
Hot ng 3: GV tng kt tit hc.
Rốn k nng núi cho hc sinh qua hot ng nhúm trong tit
c -hiu vn bn v tit luyn núi mụn Ng vn 9


Trang 15
+ Nhận xét về sự chuẩn bị của hs.
+ Về tiết luyện nói của hs: ưu điểm,
tồn tại, cần khắc phục ở tiết sau...
Hoạt động 4: Hướng dẫn chuẩn bị tiết
sau.
Chuẩn bị bài: Văn bản Những ngôi
sao xa xôi

PHẦN BA:KẾT LUẬN
I/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Qua 3 năm được phân công dạy Ngữ văn 9, Năm học 07-08, với
những cố gắng của chúng tôi trong việc Rèn kĩ năng nói qua hoạt động thảo
luận nhóm cho học sinh đã có những hiệu quả nhất định. Học sinh tham gia

phát biểu sôi nổi, có chiều hướng ham thích học môn văn hơn. Học sinh có
tinh thần tập thể cao, có tinh thần tự giác, ý thức được việc học tập. Với biện
pháp thực hiện trên giúp học sinh mạnh dạn hơn khi nói trước đám đông, có
thói quen tốt trong việc học. Và cũng giúp cho những em học yếu, lười không
còn ỷ lại trông chờ vào những em học khá. Từ em khá đến em yếu đều có thể
nói được trước lớp.
Qua quá trình rèn luyện, trong năm học 2007-2008, kết quả về chất
lượng của việc luyện nói cũng như chất lượng môn Ngữ văn cao hơn kết quả
của năm học 2006-2007.Cụ thể như sau :
• Năm học 2006-2007:
Học kỳ I : Điểm TB môn Ngữ văn đạt 80% TB trở lên
Học kỳ II: Điểm TB môn Ngữ văn đạt 84% TB trở lên
Cả năm : Điểm TB môn Ngữ văn đạt 84% TB trở lên
• Năm học 2007-2008:
Chất lượng khảo sát đầu năm môn Ngữ văn ở các lớp chúng tôi giảng
dạy là : 46% học sinh trung bình trở lên
Học kỳ I: 70% học sinh nói suôn sẻ, diễn đạt gọn gàng dễ nghe, trình
bày nội dung tương đối đầy đủ dẫn tới điểm TB môn Ngữ văn đạt 82% TB trở
lên (cao hơn so với cùng kì năm trước )
Học kỳ II : 85% học sinh khi nói trình bày một vấn đề tương đối gãy
gọn, rất tự tin trước tập thể, mạnh dạn. Điểm TB môn Ngữ văn đạt 93% TB
trở lên (cao hơn so với cùng kì năm trước)
Cả năm : Điểm TB môn Ngữ văn đạt 93% TB trở lên (cao hơn so với
năm trước và chuyển biến vượt bậc so với khảo sát chất lượng đầu năm)

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 16


II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Về giáo viên :
Muốn thực hiện đạt yêu cầu việc luyện nói cho học sinh giáo viên cần:
- Đầu tư vào bài soạn, nghiên cứu kỹ để có câu hỏi thảo luận cho
học sinh.
- Câu hỏi phải khuyến khích được tất cả HS trong lớp suy nghĩ.
Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, vừa sức để học sinh có thể trả
lời
- Ngay từ đầu, xây dựng cho học sinh phương pháp học tập,
những qui định đối với học sinh về việc học nói chung, môn
văn nói riêng.
- Hướng dẫn cho học sinh cách học cũng như cách soạn bài
(Nhất là đối với tiết luyện nói)
- Có kế hoạch kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS
- Rèn cho học sinh biết tự tổ chức thảo luận nhóm
- Cần tôn trọng ý kiến HS, tạo điều kiện, dẫn dắt HS thể hiện
quan điểm cá nhân của mình.
- Luôn luôn theo sát diễn biến của cuộc thảo luận và có thể tham
gia như một thành viên.
- Nắm vững qui trình tiết luyện nói và tiến hành các bước một
cách linh hoạt, thuần thục.

2. Về học sinh :
- Đầy đủ dụng cụ học tập, nhất là bảng phụ, chuẩn bị cả về ngôn
ngữ để có được hành văn lưu loát, ý tứ phong phú.
- Mỗi cá nhân cần phải chuẩn bị bài kĩ trước ở nhà.
- Trước khi thảo luận, cần phải xác định vấn đề cần thảo luận.
- Mỗi cá nhân cần phải tự tin, thoải mái khi tham gia thảo luận, nói
trước nhóm, nói trước lớp.

- Mỗi cá nhân đều phải tích cực và ý thức hoạt động trong nhóm.
- Mỗi cá nhân đều phải ghi chép cụ thể và đầy đủ ý kiến sau khi tổ
đã bàn bạc thống nhất

III/ ĐỀ NGHỊ :
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên dạy các cấp mầm non và tiểu học cần chú ý hơn đến
việc rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh .
+ Giáo viên dạy Ngữ văn THCS cần có sự đầu tư giảng dạy trong
việc rèn kĩ năng nói và phải thực hiện thường xuyên đồng bộ từ
các lớp 6,7,8 đến lớp 9 .
Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 17

-

Đối với phòng giáo dục : Tiếp tục phát huy việc tổ chức các
hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc rèn kĩ năng nói cho
học sinh để giáo viên được giao lưu, trao đổi,học hỏi
- Đối với Bộ giáo dục:
+Cung cấp tài liệu, băng hình về việc rèn kĩ năng nói cho học sinh
trong dạy -học Ngữ văn.
+Tăng tiết luyện nói về văn học ở khối lớp 8, 9 để học sinh tập
thuyết trình văn học một lần trên một năm học.

IV/KẾT LUẬN CHUNG:
Dạy văn là một công việc đòi hỏi tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo.

Do vậy người dạy văn phải có sự nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng một cách linh
hoạt các phương pháp dạy - học mới để việc tổ chức các hoạt động dạy - học
văn bản trở nên phong phú, đa dạng và có chiều sâu. Rèn kĩ năng nói cho học
sinh qua hoạt động nhóm trong tiết Đọc-hiểu văn bản và luyện nói ở môn ngữ
văn 9 là một hoạt động mang tính chuyên môn của người giáo viên dạy văn
trong quá trình thực thi giảng dạy chương trình thay sách. Điều đó sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học Văn bản nói riêng và cho bộ môn Ngữ
văn nói chung.
Vấn đề được trình bày trên đây dưới dạng một sáng kiến kinh nghiệm,
không có mong muốn gì hơn được bày tỏ những đóng góp nhỏ vào công việc
giảng dạy văn và mong được quý thầy cô góp ý. Trong quá trình giảng dạy,
chúng tôi sẽ nỗ lực nhiều hơn nữa để làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên
dạy văn.
******************************

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 18

V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004-2007)- môn Ngữ
văn -Tác giả :Nguyễn Đắc Diệu Lam -NXB Giáo dục
2/ Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học THCS Môn Ngữ văn –
PGS Vũ Nho
3/Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập I,II -NXB Giáo dục
4/ Sách giáo viên Ngữ văn 9 tập I,II -NXB Giáo dục

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết

Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 19

IV/ MỤC LỤC
Phần 1 : Mở đầu
I/ Lý do chọn đề tài
II/ Cơ sở lý luận của đề tài
III. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phần 2: Nội dung đề tài
I . Tính thực tiễn của vấn đề
II. Các biện pháp thực hiện
1.Yêu cầu đối với học sinh
2. Yêu cầu đối với giáo viên
2. Rèn kĩ năng nói qua hoạt động thảo luận nhóm
trong tiết Đọc- hiểu văn bản
4. Rèn kĩ năng nói qua tiết luyện nói ở phân môn
tập làm văn
5 .Rèn kĩ năng nói cho học sinh trong tiết luyện nói
qua một giáo án cụ thể
Phần 3 : Kết luận
I/ Kết quả thực hiện
II/ Bài học kinh nghiệm
III/ Đề nghị
IV/ Tài liệu tham khảo
IV/ Mục lục

Trang 1
Trang 2

Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 9
Trang 12
Trang 14
Trang 15
Trang 16
Trang 17
Trang 18

*******************

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 20

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 200 7-2008
I. /Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường :
1/Tên đề tài : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG
NHÓM

TRONG TIẾT ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾT LUYỆN NÓI NGỮ VĂN 9

2/ Họ và tên tác giả :
3 /Tổ : .
4/ Nhận xét của chủ tịch về đề tài :
a. Ưu điểm : ........................................................................................ ........................
...................................................................................................................................... ...........
...........................................................................................................................
b. Hạn
chế : ................................................................................................................ ........................
............................................................................................................. ....................................
..................................................................................................
5. Đánh giá ,xếp loại :
Sau khi thẩm định ,đánh giá đề tài trên , HĐKH
Trường : .................................. .............................................................................................
......................................... thống nhất xếp loại : ..............................................................
Những người thẩm định :
Chủ tịch HĐKH
( Ký , ghi rõ họ tên )
( Ký tên, đóng dấu ghi rõ họ tên )
..................................................
...............................................
....................................................
II/ Đánh giá xếp loại của HĐKH phòng GD –ĐT ..............................................
Sau khi thẩm định ,đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GDĐT ...........................................
.................thống nhất xếp loại ..................
Những người thẩm định :
Chủ tịch HĐKH
( Ký , ghi rõ họ tên )
( Ký tên, đóng dấu ghi rõ họ tên )

..................................................
...............................................
....................................................
III/ Đánh giá xếp loại của HĐKH Sở GD –ĐT Quảng Nam .
Sau khi thẩm định ,đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GDĐT ...........................................
.................thống nhất xếp loại ..................
Những người thẩm định :
Chủ tịch HĐKH
( Ký , ghi rõ họ tên )
( Ký tên, đóng dấu ghi rõ họ tên )
..................................................
...............................................

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9


Trang 21

PHIẾU CHẤM ĐIỂM ,XẾP LOẠI SÁNG KIẾN ,KINH NGHIỆM
Năm học 2007 – 2008..
...................................................
( Dành cho người tham gia đánh giá xếp loại SKKN)

HÔI ĐỒNG KHOA HỌC
Trường (phòng ) .................................................
- Đề tài : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG
NHÓM TRONG TIẾT ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾT LUYỆN NÓI NGỮ VĂN 9
- Họ và tên tác giả :
- Đơn vị :

- Điểm cụ thể :
Phần

Nhận xét
của người đánh giá ,xếp loại đề tài

1. Tên đề tài
2 .Đặt vấn đề
3 .Cơ sở lí luận
4.Cơ sở thực tiễn
5 .Nội dung nghiên cứu
6. Kết quả nghiên cứu
7 .Kết luận
8 .Đề nghị
9.Phụ lục
10.Tài liệu tham khảo
11 .Mục lục
12. Phiếu đánh giá ,xếp
loại
Thể thức văn bản
,chính tả
Tổng cộng

Điểm
tối đa
1

Điểm đạt
được


1
2
9
3
1
1
1

1
20 đ

Căn cứ số điểm đạt được ,đề tài trên được xếp loại :

Người đánh giá, xếp loại đề tài :

Rèn kĩ năng nói cho học sinh qua hoạt động nhóm trong tiết
Đọc -hiểu văn bản và tiết luyện nói ở môn Ngữ văn 9



×