MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
I. CƠ SỞ KHOA HỌC.........................................................................................................1
1. Cơ sở lý luận.....................................................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................................2
1. Mục đích.............................................................................................................................................2
2. Nhiệm vụ đề tài...............................................................................................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG
CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................................................3
1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................3
2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng............................................................................................3
3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài...................................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................................3
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU........................................................3
1. Thuận lợi............................................................................................................................................3
2. Khó khăn............................................................................................................................................3
3. Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trước khi áp
dụng sáng kiến......................................................................................................................................4
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS...........................................................................5
1. Hiệu trưởng nắm vững vai trò của giáo dục đạo đức học sinh............................6
2. Xây dựng nhà trường là một môi trường giáo dục tốt.............................................6
3. Giáo dục đạo đức HS thông qua việc tổ chức các hoạt động....................................9
4. Nâng cao vai trị, vị trí, chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD tại trường...11
5. Đổi mới cơng tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.....................................................................................13
6. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng chung tay giáo
dục đạo đức học sinh.......................................................................................................................15
7. Tăng cường rèn luyện, xây dựng ý thức tự giác cho học sinh, kết hợp biện
pháp nghiêm túc xử lý học sinh hư, học sinh cá biệt....................................................16
III. KẾT QUẢ.......................................................................................................................17
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................18
I. KẾT LUẬN........................................................................................................................18
II. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................................19
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................20
skkn
ii |2 0
ii
skkn
skkn
1|2 0
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nền kinh tế tri thức và tồn cầu hố hiện nay thì nguồn nhân lực có đức và tài là
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của một quốc gia. Con
người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', một nguồn lực của sự phát triển
kinh tế. Bởi vậy việc phát triển toàn diện con người, phát triển nguồn nhân lực
trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.
Thế nhưng khi xã hội phát triển đã kéo theo biết bao điều hệ lụy như sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, sự hội nhập của nhiều nền văn hóa của các
nước phương tây, của lối sống thực dụng… Gia đình, cha mẹ phải bươn chải
trong cuộc mưu sinh, bỏ quên con cái, dẫn đến sự buông lỏng trong quản lý,
điểm tựa là gia đình đối với các em không còn nữa.
Là một người quản lý trong nhà trường, nhận thức được vai trị và trọng
trách của mình tơi ln học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để có biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng
nhằm thực hiện thành cơng cuộc hưởng ứng: “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”. Để thực hiện tốt điều đó tơi mạnh dạn chọn đề tài:
"Giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong
trường THCS”.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay trong nhà trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói
riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh
vi phạm nề nếp nhà trường, vi phạm luật an tồn giao thơng, bạo lực học đường,
luật phịng chống cháy nổ... vẫn còn xảy ra. Mặt khác một số cán bộ quản lý,
giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc
dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, xem nhẹ việc dạy người, thờ ơ
không chú ý đến việc giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh. Đặc biệt một số
giáo viên dạy bộ môn coi việc giáo dục đạo đức là của giáo viên chủ nhiệm
không phải việc của mình. Học sinh học thêm q tải khơng có nhiều thời gian
cho các em tham gia các hoạt động ngoại khố. Phần đa giáo viên tổng phụ trách
đội cịn kiêm nhiệm ít sáng tạo, hoạt động nhàm chán khơng thu hút được học
sinh. Nhiều cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm đầu tư kinh phí cho hoạt động
skkn
2|2 0
ngồi giờ. Khơng những vậy, một lý do nữa là do sự phối hợp với phụ huynh
trong tổ chức các hoạt động còn hạn chế.
Nước ta đã hội nhập kinh tế ngồi mặt tích cực mà khơng ai phủ nhận đó
là nền kinh tế có những bước phát triển, song hội nhập kinh tế cũng làm phát
sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe
dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta có những sản phẩm văn hố đồi
trụy, phản nhân văn, làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục
của dân tộc. Hơn nữa hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa
sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức
trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí tiến thân kém,
khơng có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS” nhằm đào tạo
ra thế học trò vừa đủ tài vừa đủ đức góp phần xây dựng nền giáo dục nước nhà
đáp ứng được nhu cầu phát triển của thời đại.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THCS có chiều
hướng giảm sút nghiêm trọng, việc quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh là
đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con
người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
và phát triển nền kinh tế tri thức. Đồng thời nhằm tăng cường công tác giáo dục
đạo đức học sinh trong nhà trường với mong muốn một phần nào đó tạo dựng
một sân chơi cho các em để các em thêm yêu trường, gắn bó với nhà trường và
sau này các em trở thành những người cơng dân có sự đóng góp tích cực trong
việc xây dựng và phát triển của đất nước.
2. Nhiệm vụ đề tài
Chỉ ra được thực trạng và yêu cầu cần thiết phải tập trung cao cho công
tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.
Đề xuất được những giải pháp khả thi về việc nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh, góp phần đổi mới phương pháp hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho toàn thể giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Giúp người
cán bộ quản lí chỉ đạo tốt hoạt động chun mơn, nâng cao trình độ chun môn
nghiệp vụ của giáo viên, rèn luyện giúp học sinh có thói quen làm việc một cách
khoa học, nề nếp, nội qui.
skkn
3|2 0
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ÁP
DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong nhà trường THCS. Chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổng phụ
trách Đội, bí thư Đồn trường và học sinh các khối lớp.
Cơ sở của đề tài nghiên cứu là thông qua các hoạt động giáo dục đạo đức
và các hoạt động ngoại khóa, hoạt động thực tế của học sinh trường THCS.
2. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng
Đề tài đã thực hiện năm học 2020- 2021 và tiếp tục được thực hiện tại
năm học tiếp theo.
3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài
- Thống kê kết quả xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường khi chưa
thực hiện đề tài:
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Ghi chú
2019-2020
80,2%
12,4%
5,8%
1,6% 03 học sinh chậm tiến
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU
1. Thuận lợi
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát từ Phịng GDĐT huyện, từ chính quyền
địa phương.
+ Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm
chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về chun mơn nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm cao tâm huyết.
+ Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh đã tích cực
phối hợp cùng với nhà trường trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện dạy học tương đối đảm bảo.
+ Học sinh phần đa là con em sống tại địa phương.
2. Khó khăn
+ Trường nằm cách xa trung tâm Huyện.
+ Ln có sự biến động về nhân sự do việc điều động, thuyên chuyển diễn
ra hằng năm.
skkn
4|2 0
+ Đội ngũ giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề trẻ nên chưa có đội ngũ giáo
viên cốt cán ổn định.
+ Đồng chí tổng phụ trách là giáo viên dạy mơn âm nhạc kiêm nhiệm.
+ Trình độ nhận thức và khả năng tiếp thu của học sinh chưa cao, học sinh
chưa mạnh dạn trong giao tiếp hằng ngày, khả năng diễn đạt, chia sẻ trước tập
thể còn yếu.
+ Học sinh chủ yếu ở trên địa bàn nông thôn, đời sống của nhiều học sinh
cịn gặp khó khăn. Một số em học sinh có hành vi đạo đức chưa tốt, nhà trường
khó kết hợp với gia đình để giáo dục các em do có nhiều học sinh bố mẹ bỏ
nhau hoặc đi làm ăn xa các em ở nhà với ông bà đã già yếu.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn cịn thiếu
và chưa đồng bộ đầy đủ...
3. Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trước khi áp
dụng sáng kiến
a. Hoạt động ngoại khố
* Các cơng việc đã làm
- Trường đã tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục theo quy định
của ngành như:
+ Giáo dục an tồn giao thơng trong tháng cao điểm về an tồn giao thơng.
+Tổ chức các đợt thi đua theo chủ đề như kỷ niệm ngày 20/11, ngày 26/3....
+ Tổ chức thi đấu thể dục thể thao, các chuyên đề về học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh…
* Đánh giá
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng năm được lặp đi, lặp lại nhàm chán đối
với giáo viên và học sinh, nhiều khi chỉ làm có tính chất đối phó, chiều sâu của
các hoạt động chưa có, hiệu quả giáo dục trong các hoạt động này còn chưa cao.
- Các hoạt động số lượng học sinh tham gia ít, các lớp chỉ chọn cử một số em
còn đa số các em khác hầu như không tham gia, ảnh hưởng của các hoạt động
chưa sâu rộng với học sinh tồn trường.
b. Cơng tác chủ nhiệm, sự kết hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường, xã hội
* Công việc đã làm
Vào những giờ sinh hoạt lớp cuối tuần, giáo viên thường:
+ Kiểm điểm học sinh khi có lỗi ghi trong sổ đầu bài, thông báo khuyết
điểm của học sinh cho cha mẹ các em biết để cùng nhau phối hợp giáo dục.
+ Thu tiền học phí theo cơng văn hướng dẫn dưới sự chỉ đạo của nhà trường.
+ Rèn học sinh theo yêu cầu của nhà trường .
skkn
5|2 0
+ Phối hợp với công an xã trong việc giáo dục học sinh cá biệt và kiểm tra
hành chính một số lớp.
* Đánh giá
Với những việc làm trên:
- Giáo viên chủ nhiệm làm việc theo kinh nghiệm là chính, họ chưa thật sự sáng
tạo trong công tác chủ nhiệm.
- Học sinh cảm thấy nặng nề mỗi khi thầy cô chủ nhiệm phê bình, nhắc nhở, kỷ
luật, mời phụ huynh...
- Học sinh chưa nhận được sự phân tích qua những khuyết điểm, những cái được
và những cái chưa được, vì sao lại chưa được, các hành động sai đó có hậu quả
như thế nào đối với các em. Học sinh chưa nhận ra được những lỗi các em mắc
có tác hại như thế nào? việc sửa chữa khuyết điểm còn chậm và chưa tự giác sửa
chữa khuyết điểm.
- Nề nếp có chuyển biến song chưa tạo được cho học sinh việc chấp hành mọi
quy định một cách tự giác.
- Việc phối hợp với cha mẹ học sinh chưa thật thường xun, chưa có tính tập
thể mà chỉ là cá nhân những phụ huynh có con chưa ngoan, sức mạnh chưa đủ
lớn để giáo dục cho cả tập thể tiến bộ nhanh.
- Việc đánh giá xếp thi đua các hoạt động đã triển khai nhưng chưa thực sự
khích lệ được các tập thể và cá nhân làm tốt.
c. Giảng dạy bộ môn giáo dục công dân
* Công việc đã làm
- Phân cơng giáo viên có chun mơn giảng dạy.
- Kiểm tra giáo án, dự giờ lên lớp của các giáo viên .
* Đánh giá
- Ban giám hiệu chưa thấy được vai trị quan trọng của mơn giáo dục cơng dân
trong nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh .
- Các giờ dạy mang tính hàn lâm, chưa vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đặc
biệt là việc giáo dục ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường việc thực hiện nội quy
của nhà trường tốt góp phần rất quan trọng để sau này các em trở thành những
người công dân tốt.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS
Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục cho học sinh của nhà trường
THCS. Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay như sau:
skkn
6|2 0
1. Hiệu trưởng nắm vững vai trò của giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cần phải được coi trọng đặc biệt, nhất là trong
sự nghiệp cách mạng hiện nay của dân tộc, khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng vào cộng đồng quốc tế, với nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Bên cạnh đó,
GDĐĐ cho học sinh là làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt
đạo đức, tạo cơ sở để học sinh ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá
nhân với bản thân, với người khác. Đặc biệt các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ học
sinh gồm: Gia đình, có thể nói gia đình là trường học đầu tiên về đạo đức, tính
cách người, đặc biệt trong đó phải nhấn mạnh vai trị cha mẹ, đó là người thầy
đầu tiên của con cái; Nhà trường, với vai trị và chức năng của mình, có vai trò hết
sức quan trọng trong GDĐĐ học sinh; Cộng đồng (xã hội) vừa có ảnh hưởng
quan trọng vừa giữ vai trị hỗ trợ tích cực trong GDĐĐ cho các em.
2. Xây dựng nhà trường là một môi trường giáo dục tốt
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh là: Cảnh quan, môi trường sư phạm làm sao để nhà trường thật
sự là “trường học thân thiện”, tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục cao.
Giáo dục nhà trường giữ vai trị chủ đạo vì nó định hướng cho tồn bộ q trình
giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác
động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.
a. Sắp xếp, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất tạo nên khung cảnh nhà trường
xanh, sạch, đẹp đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học
* Các công việc đã làm
- Ban giám hiệu:
+ Có kế hoạch tu sửa sắp xếp lại cơ sở vật chất của nhà trường: Giao cho
các tổ rà soát lại các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của tất cả các bộ
môn đặc biệt các mơn khoa học thực nghiệm sau đó tổng hợp đề xuất ban giám
hiệu cho tu sửa và mua sắm trước khi bước vào năm học mới.
+ Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục..
+ Thay mới một số nội quy và khẩu hiệu trang trí trong nhà trường mang
tính thẩm mỹ và tính giáo dục cao.
+ Phối hợp với các ban ngành và lực lượng công an xã xây dựng "cổng
trường an toàn" chấm dứt hiện tượng bán hàng rong trước cổng trường.
+ Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh…
thông qua buổi lao động cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa cơng việc cho
học sinh, phải có phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ
skkn
7|2 0
thời gian và kết quả phải đạt được, phải có kỷ luật, trật tự, khơng khí tươi vui,
biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp tốt.
+ Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy
định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ
trường trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính
cơng bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của học sinh.
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững
mạnh, có lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp.
- Đối với giáo viên
+ Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với phụ huynh và học sinh để trang trí lớp
theo yêu cầu chung của nhà trường. Giáo viên gần gũi thân thiện với học sinh
thường xuyên giúp đỡ các em trong các công việc của tập thể lớp .
+ Giáo viên thực hiện tốt nề nếp chun mơn, gương mẫu trước học sinh,
có ý thức cao trong việc giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp và giáo dục đạo đức
cho học sinh.
+ Tập thể sư phạm là khối đồn kết nhất trí, gương mẫu về mọi mặt có tác
dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh. Giáo viên khơng ngừng tự hồn thiện
nhân cách của mình, phải thương u, tơn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức
trách nhiệm về mọi hành vi ngơn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng
nghiệp, bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo.
* Đánh giá
- Ban giám hiệu nhà trường là tập thể đồn kết, đều tay trong mọi cơng việc,
thống nhất trong mọi chỉ đạo tới giáo viên và các tổ chức trong nhà trường.
- Nhà trường đã có đủ cơ sở vật chất cho việc dạy và học. Cảnh quan sư phạm
được sắp xếp khoa học, đẹp mắt trong khuôn viên nhà trường và lớp học.
- Nề nếp giáo viên nhà trường tốt, mọi người đều có ý thức chung tay giáo dục
đạo đức học sinh không ỷ lại cho giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu.
- Học sinh nhà trường đã có chuyển biến rất nhiều, ý thức tham gia các hoạt
động đều tốt, các em thêm yêu trường yêu lớp hơn, được đến trường là niềm vui.
- Các buổi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đã phối kết hợp chặt chẽ với giáo
viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội, bí thư đồn để tổ chức nhiều hoạt động
mang tính giáo dục cao.
- Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, chú trọng đầu tư ngân sách để cải
tạo cảnh quan sư phạm và bổ sung cơ sở vấy chất phục vụ cho dạy học.
b. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò
skkn
8|2 0
* Các công việc đã triển khai
- Đối với giám hiệu
+ Gương mẫu trong mọi công việc. Quan tâm, giúp đỡ đến đồng nghiệp không
chỉ trong chuyên môn mà còn cả trong cuộc sống đời thường
+ Đúng mực, thẳng thắn, cơng bằng trong cơng việc, khen thưởng, phê bình
đúng, kịp thời.
+ Quan tâm đến những học sinh có hồn cảnh khó khăn, các học sinh chậm tiến.
Nắm rõ hồn cảnh từng học sinh và những biểu hiện chưa ngoan của từng học
sinh chậm tiến của các lớp.
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp kết hợp chặt chẽ để kịp thời giải quyết
mâu thuẫn khúc mắc học sinh các lớp (nếu có). Ngăn chặn kịp thời các biểu hiện
vi phạm đạo đức của học sinh (Đặc biệt hiện tượng bè phái đánh nhau)
- Đối với giáo viên
+ Đúng mực với lãnh đạo nhà trường.
+ Mạnh dạn đề xuất nguyện vọng cũng như ý kiến góp ý với Ban giám hiệu.
+ Gương mẫu trước học sinh mỗi thầy cô còn thực sự là một tấm gương sáng về
tự học tự bồi dưỡng. Thực hiện tốt nề nếp chuyên môn. Tích cực tham gia các
hoạt động chung của nhà trường.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có tinh thần trách nhiệm cao.
+ Thương yêu học sinh, gần gũi để giúp các em khơng chỉ trong học tập mà cịn
giúp các em những khó khăn về tâm lý, về kỹ năng sống...
- Đối với học sinh
+ Thực hiện tốt nề nếp học sinh. Đoàn kết giữa các học sinh trong lớp và học
sinh trong tồn trường, khơng thù hằn, khơng bè phái, không gây gổ đánh nhau.
+ Thi đua giữ gìn vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh trong nhà trường.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể do nhà trường và đội phát động.
+ Cán bộ lớp được tuyển chọn các em học sinh có năng lực, các em thay mặt
thầy cô điều hành giải quyết các công việc của lớp khi thầy cô vắng mặt.
- Đối với các đoàn thể của trường (Đội, Đoàn)
+ Phối kết hợp chặt chẽ trong việc tổ chức các hoạt động nhân dịp kỷ niệm
những ngày lễ lớn của dân tộc. Luôn đổi mới và sáng tạo trong tổ chức các hoạt
động để thu hút học sinh.
+ Thành lập đội sao đỏ để duy trì nề nếp của nhà trường.
+ Đánh giá thi đua công bằng, kịp thời trong tất cả các hoạt động.
skkn
9|2 0
+ Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các lớp xây dựng kế hoạch hoạt
động Đoàn, Đội trong năm học để các chi đội chủ động trong hoạt động của
mình và các hoạt động có chiều sâu.
+ Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ hai, tạo sân chơi lành mạnh cho
các em. Qua đó giáo dục tinh thần yêu nước, tôn sư trọng đạo, lịng nhân ái, tình
thầy trị, tình bạn dưới mái trường, lịng biết ơn, bảo vệ mơi trường, luật an tồn
giao thông.
* Đánh giá
+ Tập thể sư phạm nhà trường là một khối đoàn kết, chia sẻ và đùm bọc nhau
trong cơng việc gia đình và hỗ trợ trong cơng việc chung của nhà trường để cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Quan hệ giữa thầy với trò đúng mực, hài hịa; giáo viên thương u tơn trọng
học sinh. Học sinh không hỗn xược, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin
tưởng thầy cơ. Quan hệ giữa trị với trị đồn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ, khơng thù hằn, bè cánh, khơng đánh nhau, khơng nói tục chửi bậy, không
tham gia vào các tệ nạn xã hội.
+ Các hoạt động trong nhà trường được tổ chức liên khối để học sinh các khối
lớp được giao lưu và giúp đỡ nhau, hỗ trợ nhau trong các hoạt động tạo nên
khơng khí vui tươi phấn khởi trong giáo viên và học sinh.
+ Nhà trường thực sự là môi trường thân thiện đảm nhiệm chức năng giáo dục tốt.
3. Giáo dục đạo đức HS thông qua việc tổ chức các hoạt động
Việc giáo dục cho các em học sinh có tình u q hương đất nước, niềm
tự hào về truyền thống của dân tộc, truyền thống của Đội, tôn trọng và yêu quý
những người đã dạy dỗ mình và đặc biệt là kỹ năng sống trong thời kỳ mới thời
kỳ kinh tế hội nhập là hết sức quan trọng. Chúng ta không thể lên lớp với các bài
lý thuyết mang tính hàn lâm, trìu tượng để giáo dục các em mà phải thông qua
các việc tổ chức các họat động có chiều sâu thu hút các em tham gia để từ chính
các hoạt động này các em được học thêm nhiều kiến thức, các em thấy mình
cần phải có thái độ như thế nào trong học tập và rèn luyện, cũng thông qua các
hoạt động học sinh yêu trường hơn và học sinh tập trung đầu tư thời gian vào
các hoạt động được nhà trường tổ chức do đó học sinh khơng có thời gian tham
gia các trị chơi không lành mạnh. Ban giám hiệu luôn xác định chỉ khi nào học
sinh thấy được sự cần thiết của việc học và tu dưỡng đạo đức thì lúc đó giáo dục
mới có hiệu quả thiết thực.
skkn
10 | 2 0
+ Hoạt động giáo dục để nâng cao chất lượng học tập
Học sinh được học tập qua các hoạt động mà nhà trường tổ chức với cách
học này vừa thiết thực, vừa hiệu quả và không nhàm chán. Nhà trường đã tổ
chức câu lạc bộ Văn học, Toán và Tiếng anh, câu lạc bộ kỹ năng sống, câu lạc
bộ võ thuật, bóng đá .... Qua các câu lạc bộ này để phát triển năng khiếu cho học
sinh và cho các em lịng đam mê về bộ mơn mà các em u thích từ đó các em
sẽ chăm học và học tập có kết quả cao hơn.
+ Hoạt động giáo dục ý thức chấp hành luật ATGT
Trong tháng 9 nhà trường đã tổ chức cuộc thi ATGT cho học sinh toàn
trường. Các em học sinh của nhà trường đã có sự liên kết giữa các khối lớp để
hình thành các đội chơi. Thông qua cuộc thi các em đã được thể hiện hiểu biết
của mình về luật an tồn giao thơng qua việc trả lời các hỏi và các em cũng được
thể hiện tài năng của mình thơng qua việc dàn dựng và trình diễn các tiểu phẩm
có nội dung liên quan đến việc chấp hành luật ATGT. Các tiểu phẩm do các em
trình diễn có nội dung dí dỏm, dễ hiểu và rất có ý nghĩa để tun truyền cho tất
cả học sinh tồn trường những thơng điệp về ATGT.
+ Hoạt động giáo dục lòng nhân ái
Nhà trường giáo dục lịng nhân ái cho học sinh thơng qua các hoạt động
như mua tăm ủng hộ người khuyết tật, giúp đỡ học sinh tại các vùng bị thiên tai.
Quan tâm tặng sách giáo khoa, quần áo đồng phục cho học sinh có hồn cảnh
khó khăn trong trường. Các hoạt động này đã có tác động tích cực, bồi dưỡng
cho các em học sinh tình u thương, lịng bao dung độ lượng, sự đùm bọc sẻ
chia với những mảnh đời khó khăn.
+ Giáo dục ý thức yêu lao độn
Chúng ta có một cuộc sống hịa bình đầy đủ như ngày hơm nay ngồi sự
chiến đấu hi sinh của các anh hùng liệt sĩ thì cịn biết bao nhiêu người đã phải
lao động ngày đêm vất vả để tạo ra của cải vật chất. Như vậy việc giáo dục cho
học sinh ý thức được tầm quan trọng của lao động là vơ cùng cần thiết. Do đó
nhà trường ln tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh sân trường lớp học, chăm
sóc và bảo vệ cây cối trong nhà trường. Những buổi lao động của giáo viên và
học sinh trong nhà trường thật có ý nghĩa và có tác dụng lớn đến học sinh.
+Sinh hoạt dưới cờ vào sáng thứ hai hàng tuần
- Tổ chức chào cờ: Đây là hoạt động thường xuyên, hoạt động này được nhà
trường hết sức coi trọng vì thơng qua hoạt động này đã giáo dục các em thường
xuyên liên tục về lòng tự tôn dân tộc. Trong hoạt động này nhà trường đã chỉ
đạo tất cả các thầy cô giáo và học sinh toàn trường đều tham dự chào cờ và tất
skkn
11 | 2 0
cả các thầy cô và học sinh hát quốc ca. Thông qua việc các thầy cô và các học
sinh cùng hát quốc ca đã giáo dục tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân
tộc cho các em học sinh.
- Tổ chức nhận xét các hoạt động trong tuần của học sinh các lớp
Việc nhận xét được ban thi đua (Đại diện là Tổng phụ trách) và các giáo
viên, học sinh lớp trực tuần nhận xét đánh giá về hoạt động trong và ngoài giờ
học của học sinh, lớp trực tuần đã có nhận xét khách quan khen chê đúng người
đúng việc đã có tác động giáo dục rất lớn đối với học sinh toàn trường.
* Đánh giá
- Các hoạt động đã triển khai được diễn ra thường xuyên liên tục thu hút hầu hết
học sinh tồn trường tham gia.
- Các hoạt động tổ chức có chiều sâu, thực chất , học sinh tham gia với tinh thần
hào hứng và có trách nhiệm với hoạt động.
- Các cuộc thi đều được nhà trường đánh giá công khai, cơng bằng có khen
thưởng kịp thời trước học sinh tồn trường.
- Học sinh nhà trường có chuyển biến rõ trong ý thức và hành động đó là các em
yêu trường hơn mến lớp hơn , tích cực trong mọi hoạt động và đặc biệt có sự thi
đua lành mạnh trong các hoạt động mà nhà trường tổ chức. Trường lớp khang
trang sạch đẹp, học sinh ngoan và chăm học hơn đó là đánh giá chung của giáo
viên và phụ huynh nhà trường .
4. Nâng cao vai trị, vị trí, chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD tại trường
Trong nhà trường mơn GDCD có vai trị, vị trí rất quan trọng đối với việc
giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt là việc xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân cho học sinh THCS, thông qua các bài học các thầy cơ đã bồi dưỡng,
trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi
đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp,
đúng quy trình.
Thơng qua bộ mơn, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy
đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có
những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá mơn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
* Các công việc đã triển khai
- Đối với ban giám hiệu nhà trường
skkn
12 | 2 0
+ Thường xuyên tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai các văn bản hướng
dẫn thực hiện chương trình mơn GDCD, thơng tư 58 và 26 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS.
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ sách,
giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD.
+ Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều kiện tốt
cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn
GDCD.
- Đối với giáo viên dạy môn GDCD
+ Phải tự rèn luyện bản thân để có phẩm chất và năng lực của người giáo viên,
có trình độ chun mơn và năng lực giảng dạy tốt. Nghiên cứu nắm vững các
văn bản quy định về chương trình giảng dạy mơn GDCD.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực
và tương tác của học sinh.
+ Trong điều kiện hiện nay nhà trường đã có tương đối đầy đủ cơ ở vật chất
phục vụ cho giảng dạy, tuy nhiên giáo viên dạy mơn giáo dục cơng dân cần tích
cực sưu tầm thêm nhiều tư liệu, cập nhật thông tin mới nhất và sáng tạo cải tiến
đồ dùng dạy học hiện có để gây hứng thú cho học sinh khi học trên lớp.
+ Khi dạy trên lớp giáo viên dạy môn GDCD cần thường xuyên quan sát hành
động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa ra những kết luận
đúng đắn về tình hình lớp giúp ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm nắm để có
biện pháp kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.
+ Trong kiểm tra ngoài việc cho đề kiểm tra giống như các môn khác giáo viên
cần thiết kế thêm các bài tập tình huống, lập kế hoạch, viết báo cáo…
* Đánh giá
- Môn giáo dục công dân đã được chú ý hơn đặc biệt các gìờ dạy cơng dân đã
được ứng dụng CNTT nhiều hơn và đưa những hình ảnh thực tế vào giảng dạy.
- Giáo viên dạy giáo dục cơng dân có ý kiến nhận xét sát đáng về việc xếp loại
đạo đức học sinh.
- GV dạy giáo dục công dân được đưa vào ban giáo dục đạo đức học sinh của
nhà trường và tham gia dạy kỹ năng sống với chun đề "Luật an tồn giao
thơng" đã phát huy vai trị của bộ mơn này đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh trong nhà trường THCS.
skkn
13 | 2 0
5. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
GVCN lớp là thành viên của hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu
trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS quản lý và chịu trách nhiệm về chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ
trương, kế hoạch của nhà trường tại lớp được giao chủ nhiệm.
GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các tổ chức
trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ mơn với tập thể học sinh. Nói một cách
khác, GVCN là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội đồng sư
phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể học sinh trong q trình thực hiện cơng
tác chủ nhiệm lớp.
Xuất phát từ thực trạng công tác chủ nhiệm của trường, việc đưa ra các
biện pháp giúp GVCN định hướng đổi mới công tác chủ nhiệm cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác giáo
dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay.
a. Đối với giám hiệu
- Chọn cử giáo viên chủ nhiệm là những người tâm huyết, có điều kiện thời
gian, tâm lý, nghiêm khắc song yêu mến trẻ.
- Thường xuyên tổ chức họp tổ chủ nhiệm ít nhất một lần/ tháng để nhận xét
đánh giá tình hình chung về nề nếp của học sinh các lớp.
- Hiệu trưởng nhà trường luôn đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm vụ
và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
- Có kế hoạch cụ thể về cơng tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện phấn đấu phù
hợp với thực trạng của trường.
- Thường xuyên thu nhận thơng tin về tình hình diễn biến đạo đức của học sinh
do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những tình huống
xấu xảy ra.
- Thường xuyên kiểm tra số sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết sinh hoạt
lớp của GVCN.
- Đánh giá thi đua công bằng giữa các lớp, khen thưởng kịp thời cũng như phê
bình đúng để học sinh các lớp tiến bộ.
b. Đối với giáo viên chủ nhiệm
- Tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh là góp phần cho công
tác chủ nhiệm đạt kết quả cao
+ Đầu năm học GVCN phải có những thơng tin khái qt về gia đình học sinh
như: nơi ở, hồn cảnh sống, lối sống, hồn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của
skkn
14 | 2 0
gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình láng
giềng. Nắm được đặc điểm học sinh về: sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập,
động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, Ông bà, anh chị em trong gia
đình, ở trường với thầy cơ và ngồi xã hội, cộng đồng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp
GVCN kết hợp tốt với gia đình trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan
hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, sự đồn kết của lớp mình
chủ nhiệm.
- Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, mục tiêu
giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, lập kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học
của học kỳ, năm học
+ Để vận dụng tốt vào cơng tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm vững
mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy
học của học kỳ, năm học.
+ Để cho học sinh thực hiện chủ động, sáng tạo nhiệm vụ của lớp trong phong
trào chung, GVCN phải nắm vững kế hoạch, nội dung và cách thực hiện của
trường trong tuần, tháng học kỳ và cả năm học.
+ Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ thuật sư phạm, xây dựng và
phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.
- Tìm hiểu tiềm năng của cộng đồng, địa phương, xã hội,
theo dõi thời sự trong nước và quốc tế để vận dụng những
hiểu biết đó vào cơng tác chủ nhiệm
+ Để liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường, đại diện là GVCN với
địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ GVCN cần phải nắm được tình hình thời sự, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội
để bổ sung kiến thực của mình thêm phong phú.
- Cộng tác chặt chẽ với CMHS trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
+ Xây dựng những truyền thống tốt đẹp của lớp. Các hoạt động của lớp sẽ trở
thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành thói quen.
+ Phải trân trọng truyền thống sẵn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống
mới cho lớp trong điền kiện cụ thể.
- Tích cực tham gia vào cơng tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua,
khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính
đáng cho học sinh
+ Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh: (học bạ, hồn cảnh gia đình….)
skkn
15 | 2 0
+ Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của
học sinh.
+ Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp.
+ Trao đổi với Ban giám hiệu, Tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm
những thơng tin về đối tượng mà GVCN cần tìm hiểu.
+ Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời
cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh.
+ Một năm học GVCN đến nhà học sinh chậm tiến ít nhất một lần để nắm thông
tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp và phối hợp với nhà trường trong
công tác giáo dục..
+ Hàng tháng GVCN thông tin về tình hình của từng học sinh đến phụ huynh
đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả.
+ Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học
sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
+ GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo đức nhà
giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
* Đánh giá
- Các thầy cô giáo chủ nhiệm hầu hết đã tận tâm với công tác chủ nhiệm .
- Sự phối kết hợp giữa GVCN, Tổng phụ trách, cha mẹ học sinh, đồn thể thực
sự chặt chẽ và có hiệu quả.
- Học sinh của nhà trường đã ngoan và có ý thức với các hoạt động của nhà
trường và ý thức trách nhiệm hơn trong học tập.
- Học sinh các lớp trong tồn trường đã có chuyển biến tích cực.
6. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng chung tay giáo
dục đạo đức học sinh
a. Đối với giám hiệu
- Thành lập ban giáo dục đạo đức học sinh do đồng chí Hiệu trưởng làm trưởng
ban, đồng chí phó Hiệu trưởng phó ban, thành viên là giáo viên tổng phụ trách
đội, giáo viên dạy giáo dục công dân và GVCN các lớp.
- Lên kế hoạch chung cả năm và lịch trực giáo dục đạo đức học sinh .
b. Giáo viên bộ mơn,các đồn thể trong nhà trường, tổ
chức ngồi nhà trường
- Trong tất cả các môn học nhà trường chỉ đạo các thầy cơ đều có liên hệ thực tế
(nếu có) để lồng ghép giáo dục học sinh đặc biệt là các mơn khoa học xã hội.
- Tích cực hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, phản ánh
kịp thời với GVCN về tình hình học sinh của lớp.
skkn
16 | 2 0
- Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét kỷ luật
học sinh.
- Tất cả giáo viên đã coi công việc giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của
chung của mọi thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.
- Các thầy cơ trong ban chấp hành đồn đã phối hợp với tổng phụ trách và giáo
viên trực tuần để thường xun kiểm tra hành chính các lớp.
- Cơng an xã thường xuyên cử cán bộ hỗ trợ bảo vệ của nhà trường trực ngồi
cổng trường để duy trì cổng trường an toàn.
c. Đánh giá
- Ban giám hiệu nhà trường và các thành viên trong hội đồng sư phạm nhà
trường đã nhiệt tình trong cơng việc. Các thầy cơ luôn quan tâm hướng dẫn chỉ
bảo các em trong mọi hoạt động và thường xuyên giải thích chỉ bảo các em
trong những hành vi và việc làm chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức hướng
các em vào hoạt động mang tính giáo dục.
- Đồn trường và các tổ chức khác trong nhà trường đã có sự phối hợp chặt chẽ
với ban giáo dục đạo đức học sinh trong tất cả các hoạt động và tham gia đánh
giá xếp thi đua cho học sinh một cách công khai và kịp thời.
- Cơ quan công an và ban ngành của xã đặc biệt là cụm dân cư nơi nhà trường
đóng ln quan tâm phản ánh kịp thời những biểu hiện chưa ngoan của học sinh
để giúp nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
7. Tăng cường rèn luyện, xây dựng ý thức tự giác cho học sinh, kết hợp biện
pháp nghiêm túc xử lý học sinh hư, học sinh cá biệt
Hiệu trưởng thường xuyên phân loại học sinh vi phạm kỷ luật, nội quy, đề
ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chặt chẽ số học sinh vi phạm kỷ luật có hệ
thống, học sinh cá biệt; vừa ngăn chặn khơng để tình hình và nguy cơ vi phạm
kỷ luật của các em, vừa giúp các em nhận thức đúng đắn và từng bước sửa chữa
khuyết điểm, điều chỉnh hành vi của bản thân phù hợp với hoạt động của tập thể,
để GDĐĐ cho các em được hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng học tập là
nhiệm vụ chính trị trung tâm của Nhà trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chun mơn và các đồn thể của Nhà trường phải
xác định và tiến hành các nội dung biện pháp nắm bắt tình hình học sinh, đặc
biệt là diễn biến tư tưởng đối với một bộ phận học sinh xấu, học sinh hư, học
sinh cá biệt. Trên cơ sở phân loại mà đề ra nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục, định hướng và kịp thời động viên để các em ổn định tư tưởng, vừa an
tâm học tập và rèn luyện tại trường, vừa từng bước hạn chế những tác hại từ các
sự việc xấu.
skkn
17 | 2 0
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách phát huy nhân tố tích cực để
xây dựng và phát triển các tấm gương học sinh chăm ngoan, học giỏi, hạnh kiểm
tốt để làm hạt nhân trong các hoạt động học tập, rèn luyện, các phong trào của
Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên, làm nòng cốt cho việc ngăn chặn, đẩy lùi các
hành động lười học tập và rèn luyện phẩm chất, đạo đức học sinh.
Đối với các học sinh hư, lười biếng trong học tập, ý thức rèn luyện đạo đức
kém, thường xuyên vi phạm kỷ luật, nội quy học, các học sinh cá biệt, cố tình tái
phạm, vi phạm kỷ luật có tính chất nghiêm trọng thì phải kiên quyết xử lý
nghiêm túc để làm gương cho học sinh toàn trường.
III. KẾT QUẢ
Kể từ khi áp dụng các giải pháp giáo dục trên đạo đức của học sinh nhà
trường đã thu được những kết quả rất tốt cụ thể:
Đạo đức học sinh của nhà trường đã có chuyển biến rõ rệt. Những học
sinh thường xuyên vi phạm nề nếp của nhà trường nay cũng đã có nhiều tiến bộ.
Số lần vi phạm nền nếp của các em cũng không thường xuyên như trước. Một số
học sinh có biểu hiện chán nản, khơng thích học, thường xun gây mất trật tự
trong lớp giờ đây đã biết nghe lời thầy cô, các em đã chăm chỉ đến trường và
tham gia vào hoạt động ngoại khóa như đóng kịch văn nghệ… Học sinh chậm
tiến khi mắc lỗi các em đã biết nhìn nhận khuyết điểm của mình để sửa lỗi.
Trong học kì I năm học 2020-2021 đã đưa 3 trường hợp học sinh chậm tiến vào
đội sao đỏ của nhà trường, các em dưới sự hướng dẫn của ban giáo dục đạo đức
học sinh đã có chuyển biến tích cực.
- Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu biết
ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng bước hình thành thái độ tự
trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình,
u thương, tơn trọng mọi người, các em đã có các hành động thiết thực trong tu
dưỡng và học tập để đem lại niềm vui, hạnh phúc cho cha mẹ và các thầy cô.
- Số học sinh chậm tiến của nhà trường đã giảm rõ rệt. Nhiều học sinh chậm tiến
đã tham gia vào các hoạt động ngoại khóa do nhà trường phát động như đóng
các tiểu phẩm về an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường, câu lạc bộ bóng đá, đội
nghi thức, đội trống...
- Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường:
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Ghi chú
2019-2020
03 học sinh
80,2% 12,4%
5,8%
1,6%
(trước khi áp dụng )
chậm tiến
2020- 2021
85,01% 11,8%
3,19%
0%
0 học sinh
skkn