1
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Giải pháp tổ chức hoạt động dạy học một số bài thuộc chủ đề
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình thành năng lực
cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/2021
- Đối tượng áp dụng: Học sinh khối 11 trường THPT ..............
3. Các thông tin cần bảo mật: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Tổ chức dạy học môn Sinh học từ trước đến nay giáo viên thực hiện soạn theo
định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2006
1 2
mục tiêu bài học viết theo kiến
thức, kỹ năng, thái độ và giảng dạy theo từng bài trong sách giáo khoa bằng các
phương pháp dạy học khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thuyết trình, diễn giải. Việc
học tập của học sinh phần lớn chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên,
tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy,
nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tịi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. Học sinh
chưa có nhiều cơ hội để bộc lộ và phát triển năng lực bản thân do chưa được giao
nhiệm vụ phù hợp với năng lực bản thân. Việc tổ chức hoạt động dạy học như vậy
khơng cịn phù hợp với mục tiêu đổi mới trong Chương trình giáo dục phổ thông
mới ban hành, bắt đầu thực hiện ở cấp THPT từ năm học 2022 - 20232.
Thực hiện theo giải pháp cũ có tồn tại hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi phải
ngồi lắng nghe mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Chỉ có mỗi giáo
viên là người trình bày, nên dường như giáo viên là người chịu trách nhiệm duy
1Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình GDPT cấp THCS,
THPT.
2 Thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc ban hành Chương
trình giáo dục phổ thơng (Chương trình tổng thể, Chương trình bộ mơn: trong đó có bộ mơn Sinh học).
2
nhất về thành công và chất lượng bài giảng. Điều này khơng thể khuyến khích học
sinh tự học và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên. Trong thực tế, rất nhiều học sinh khơng
thể nhớ được hết những gì mà giáo viên trình bày theo từng bài riêng rẽ và thậm chí
cịn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến thức mà giáo viên truyền
đạt trên lớp không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và có thể vận dụng được trong
thực tế. Bên cạnh đó, vì học sinh khơng tự học nên khó có cơ hội để chia sẻ, đóng
góp những kiến thức và kinh nghiệm của mình nên giáo viên đơi khi sẽ trình bày lại
những kiến thức mà học sinh đã biết rồi hoặc khơng cần thiết. Ngồi ra, giáo viên
khơng thể thu nhận được ý kiến phản hồi từ học sinh nên họ cũng không thể biết
được những nội dung nào mà học sinh đã hiểu, chưa hiểu và những nội dung nào
cần thiết phải điều chỉnh lại và bản thân giáo viên cũng chưa xây dựng được bộ tiêu
chí đánh giá sau mỗi phần kiến thức, sau mỗi bài học nên khơng đánh giá được mức
độ nhiệt tình tham gia hoạt động học tập và mức độ hiểu bài của học sinh.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
5.1. Ngày 27/12/2018, Bộ GD&ĐT đã công bố Chương trình giáo dục phổ
thơng mới, gồm Chương trình tổng thể và 27 chương trình mơn học, hoạt động giáo
dục. Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo mơ hình phát triển
năng lực, thơng qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương
pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển
những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Sinh học được xây dựng
theo định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng địi hỏi
thực hiện dạy học phát triển năng lực tư duy logic. Chính vì thế quan điểm xác định
việc tổ chức dạy học hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh làm trục chính
xuyên suốt cả cấp học. Hình thành năng lực trong mơn Sinh học bao gồm hình
thành năng lực chung và hình thành năng lực đặc thù, quan trọng hơn cả là hình
thành năng lực đặc thù. Năng lực đặc thù hướng tới trong việc tổ chức dạy học Sinh
học trong chương trình giáo dục phổ thơng mới gồm: nhận thức sinh học, tìm hiểu
tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và
3
hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin,
trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu
phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có
văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng cơng
nghiệp mới.
Có thể thấy, từ định hướng trên, việc tổ chức hoạt động dạy học hình thành
năng lực cho học sinh là việc then chốt đồng thời là yếu tố vô cùng quan trọng bảo
đảm sự thành công trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới đối với
môn Sinh học.
5.2. Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc ban hành
Chương trình giáo dục phổ thơng, lộ trình thực hiện của Chương trình giáo dục phổ
thơng mới sẽ bắt đầu từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1 và sau 5 năm kể từ năm
học 2020-2021, Chương trình giáo dục phổ thơng sẽ được triển khai cuốn chiếu hết
cả 3 cấp học với tất cả các khối lớp. Thực hiện đúng lộ trình thì từ năm học 20222023, học sinh THPT sẽ bắt đầu học Chương trình mới đối với lớp 10. Từ nay đến
đó chỉ còn một khoảng thời gian ngắn song việc tập huấn thực hiện chương trình
mới cho giáo viên THPT được tổ chức trên mạng như hiện nay với quy mô rộng
giáo viên khó được giải đáp đầy đủ những thắc mắc về nội dung Chương trình mới;
tài liệu hướng dẫn về phương pháp, cách tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm
hình thành năng lực trong mơn Sinh học chưa có; đa số giáo viên chưa có nhận thức
đầy đủ, sâu sắc về nội dung và yêu cầu cần đạt, về phương pháp dạy học theo
chương trình giáo dục mới; sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng để thực hiện dạy học
cập nhật với chương trình mới của giáo viên chưa tốt.
Từ thực tế trên, việc tổ chức hoạt động dạy học hình thành năng lực cho học
sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới là việc vô cùng cần thiết và cấp
bách.
Môn Sinh học cấp THPT có nhiều bài khó, trừu tượng làm cho HS chưa thực
4
sự hứng thú với mơn Sinh học. Vì thế, chúng tôi muốn đưa môn Sinh học đến gần
với các em HS hơn đồng thời vừa rèn được năng lực đặc thù của bộ môn Sinh cho
học sinh theo mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Mặt khác, qua điều tra thực tế tại trường THPT .......... với 22 giáo viên về việc tổ
chức thực hiện dạy học hình thành năng lực cho học sinh bằng 3 câu hỏi chúng tơi
thu được kết quả
trả lịi
Theo thầy (cơ) việc tổ chức dạy học hình Rất cần thiết
thành năng lực cho HS trong dạy học Cần thiết
Khơng cần thiết
Sinh học có cần thiết khơng?
Thầy (cơ) có thường xun tổ chức dạy Thường xun
học hình thành năng lực cho HS khơng? Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Thầy (cô) đã bao giờ tổ chức dạy học Thường xuyên
bằng phương pháp dạy học tích cực cụ Thỉnh thoảng
Kết quả
SL
%
15
68,18
07
31,38
0
0
06
27,27
14
63,64
02
9,09
0
0
01
4,5
chơi đóng vai trong dạy học để phát triển Chưa bao giờ
21
Câu hỏi
Các phương án
95,5
năng lực cho HS chưa?
Bảng kết quả trên cho thấy, đa số giáo viên đánh giá cao vai trò và sự cần
thiết phát triển năng lực cho HS (68,18%) thơng qua q trình dạy học. Việc tổ chức
dạy học để phát triển năng lực cho HS được thực hiện thường xuyên còn hạn chế
(27,27%). Đặc biệt việc tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực cụ thể
kỹ thuật trị chơi đóng vai, trò chơi mảnh ghép... để phát triển năng lực cho HS thì
cịn rất ít, nhiều GV chưa bao giờ áp dụng (95,5%).
Vì những lý do trên, trong khn khổ sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi đề xuất
giải pháp tổ chức hoạt động dạy học một số bài thuộc chủ đề chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình thành năng lực cho học sinh tiếp cận
chương trình giáo dục phổ thơng mới với mong muốn bước đầu cung cấp một số kế
hoạch tổ chức dạy học góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học
5
theo hướng hình thành năng lực đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT giai đoạn hiện
nay.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực trong mơn Sinh học.
- Xây dựng quy trình và thiết kế một số Kế hoạch dạy học hình thành năng lực
cho học sinh THPT trong dạy học môn Sinh học.
- Thiết kế một số Kế hoạch dạy học cho giáo viên cách tổ chức dạy học một số
bài thuộc chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình
thành năng lực cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch bài dạy để đánh giá hiệu quả của Kế hoạch đã
xây dựng.
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Tên giải pháp: “Tổ chức hoạt động dạy học một số bài thuộc chủ đề
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình thành năng
lực đặc thù bộ mơn sinh học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới”.
Giải pháp chúng tôi đưa ra là giải pháp mới, bởi hiện nay việc xây dựng Kế
hoạch dạy học hình thành năng lực cho học sinh mới đang được triển khai tập huấn
về cơ sở lý thuyết cho 100% giáo viên giảng dạy Sinh học cấp THPT. Đến tháng
4/2021 mới hoàn thành 03 modun , theo Kế hoạch đến tháng 6/2021 mới tập huấn
3
mođun 4: Xây dựng Kế hoạch dạy học. Việc xây dựng Kế hoạch dạy học hình thành
năng lực cho học sinh sẽ bắt đầu áp dụng từ năm học 2022-2023 tại các trường
THPT, theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT
về hướng dẫn việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Do đó để có một Kế hoạch dạy học hình thành năng lực cho HS tiếp cận chương
3Mođun 1: tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thông mới; mođun 2: Phương pháp và kỹ thuật dạy học (hai mođun
này hoàn thành trong tháng 12/2020. Mođun 3: Kiểm tra đánh giá mới hoàn thành trước 31/3/2021.
6
trình giáo dục phổ thơng mới đến thời điểm này chưa có tài liệu chuẩn. Chính vì lẽ
đó, chúng tơi khẳng định giải pháp chúng tôi đưa ra rất cần thiết, giúp giáo viên có
tài liệu tham khảo khi soạn giảng kế hoạch dạy học năm học 2021-2022.
Giải pháp của chúng tôi gồm nội dung sau
Nội dung 1: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực và năng đặc
thù trong môn Sinh học.
Khái niệm “năng lực” (competences) xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1890,
nhưng sự quan tâm mạnh mẽ đến giáo dục dựa vào NL tăng lên từ những năm 1960
và 1970 khi một loạt kết quả của các ấn phẩm khác nhau về đào tạo tổ chức dựa vào
NL (CBTE) ở Mỹ được công bố.
Các khái niệm về dạy học dựa trên NL đã xuất hiện từ việc nhấn mạnh vào
mục tiêu định hướng và cá nhân hóa. Mục tiêu học tập - được định nghĩa trong thuật
ngữ là các hành vi và được xác định là có thể được thực hiện rõ ràng, bởi và cho
người học. Các cá nhân sau đó có thể theo đuổi các hoạt động học tập và có thể phát
triển kỹ năng thực hiện hoặc NL trong quá trình này.
Ở Việt Nam, những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, giáo dục
Việt Nam triển khai đổi mới chương trình, thực chất là thực hiện sự thay đổi trong
từng thành tố của quá trình giáo dục, từ mục tiêu tới nội dung, phương pháp và đánh
giá kết quả học tập của người học.
Nghị quyết TƯ2 khóa VIII (tháng 12 năm 1996) về giáo dục và đào tạo đã xác
định mục tiêu chủ yếu là: “Thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, thể dục,
mĩ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và NL thực hành.”, sau đó được bổ sung và cụ thể hóa
thành: “Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng ...tăng
cường giáo dục tư duy sáng tạo, NL tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm.”
Điều 27, Luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp HS
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng, phát triển
NL cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
7
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Trong yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thơng có nêu: “... ngồi nội dung chủ
yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp
cho mọi HS cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển NL, đáp ứng
nguyện vọng của HS”.
Có thể nói NL của HS bao gồm: NL chung và NL chuyên biệt.
Năng lực chung là NL cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc
bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển liên quan đến nhiều
môn học.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là NL riêng được hình thành và phát triển do
một lĩnh vực/mơn học nào đó; vì thế chương trình giáo dục Qbec gọi là NL môn
học cụ thể để phân biệt với NL xuyên chương trình- NL chung.
Theo chuẩn đầu ra về NL của HS trong chương trình giáo dục THPT sau
2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất 9 NL chung, đó là: NL tự học; NL giải
quyết vấn đề; NL tư duy sáng tạo; NL tự quản lí; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL sử
dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông; NL sử dụng ngôn ngữ; NL tính tốn. Từ
các phẩm chất và NL chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và NL cá biệt
và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
Môn Sinh học cũng như các mơn học khác, trong q trình dạy học cần hình
thành và phát triển các năng lực chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể đó là: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời, việc dạy học Sinh học phải đảm
bảo hình thành năng lực đặc thù bộ mơn gồm: Năng lực nhận thức sinh học; Năng
lực tìm hiểu thế giới sống; Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Nội dung 2: Xây dựng quy trình và thiết kế một số Kế hoạch dạy học thuộc
chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình thành
năng lực đặc thù bộ mơn sinh học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới
8
2.1. Xây dựng quy trình
Bước 1: Xác định mạch nội dung kiến thức
Chủ đề: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, môn Sinh học 11
được chia thành 8 tiết học, gồm các nội dung:
9
- Tiêu hóa ở động vật (02 tiết);
- Hơ hấp ở động vật (01 tiết);
- Tuần hoàn máu (02 tiết);
- Cân bằng nội môi (01 tiết);
-
Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người (01 tiết). Bước 2: Xác
định mục tiêu dạy học của chủ đề
TT
Phẩm chất, năng lực chủ đề
Yêu cầu cần đạt của chủ đề
góp phần phát triển
Năng Phẩm chất và năng
lực SH
1
2
Nêu được khái niệm về tiêu hóa động vật.
Liệt kê được các hình thức tiêu hóa ở các nhóm
3
động vật.
Trình bày được q trình tiêu hố ở các nhóm
4
động vật.
Phân biệt được các hình thức tiêu hóa ở các Nhận
5
lực chung
- Trách nhiệm: Tích
cực tìm tịi kiến thức
để hồn thành nhiệm
vụ khi được giao.
- Tự chủ và tự học:
thức
nhóm động vật.
Phân tích được các đặc điểm thích nghi trong
sinh học Tích cực, chủ động
cấu tạo và chức năng của các cơ quan tiêu hố
tìm kiếm tài liệu về
ở các nhóm động vật khác nhau trong những
tiêu hóa, tuần hồn ở
6
điều
kiện
sống
Chỉ ra
được
cáckhác
hìnhnhau.
thức tiêu hóa ở các nhóm
động vật
7
động vật khác nhau.
Mơ tả được các bộ phận cấu tạo của hệ tuần
- Giao tiếp và hợp
8
hoàn, các dạng hệ tuần hoàn, cấu trúc của hệ
Nêu được các khái niệm về huyết áp, vận tốc
hiện nhiệm vụ trong
9
máu.
Phân biệt được các dạng hệ tuần hồn của các
nhóm động vật.
10 Giải thích được cơ chế hoạt động của tim, hoạt
động của hệ mạch.
11 Phân tích được những đặc điểm thích nghi của
hệ tuần hồn ở các nhóm động vật khác nhau.
12 Nêu được khái niệm và ý nghĩa cân bằng nội
mơi
tác: Phân cơng, thực
nhóm.
1
0
13 Liệt kê được các cơ quan tham gia cân bằng
nội mơi.
14 Giải thích được sự phù hợp giữa cấu tạo và
chức năng của các cơ quan tiêu hoá ở các Tìm
15 Chứng minh được mối quan hệ giữa quá trình hiểu thế
trao đổi chất và q trình chuyển hố nội bào. giới
16 Trình bày được vai trị của gan, thận trong cân
sống
bằng áp suất thẩm thấu.
17 Giải thích được sự thay đổi của nhịp tim, huyết
Vận
áp tối đa, huyết áp tối thiểu khi hoạt động
dụng
(chạy) và khi nghỉ ngơi.
18 Giải thích được các pha của chu kì hoạt động kiến
của tim, hoạt động của hệ mạch.
thức kĩ
19 Đề xuất được các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa,
năng đã
tuần hồn: khơng lạm dụng chất kích thích;
học
phịng chống nghiện và cai nghiện các chất
20 Đếm nhịp tim, đo huyết áp.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học của một chủ đề
Trong các phương pháp và kỹ thuật dạy học với chủ đề chúng tôi lựa chọn
phương pháp dạy học tích cực, với kỹ thuật đóng vai, kỹ thuật các mảnh ghép, kỹ
thuật tổ chức hoạt động nhóm để tổ chức hoạt động dạy học với chủ đề chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở động vật. Trong các kỹ thuật dạy học đó chúng hướng tới
sử dụng kỹ thuật đóng vai và kỹ thuật mảnh ghép
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Ưu điểm của dạy học theo
phương pháp tổ chức trị chơi đóng vai trong dạy học :
• Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
• Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
• Khích lệ sự thay đổi, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức
và chính trị xã hội.
• Giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn
1
1
thái độ giao tiếp, khả năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động
trong mọi tình huống nhằm tìm ra phương thức xử lí mới.
• Có thể áp dụng được cho tất cả các đối tượng học sinh.
Các mảnh ghép là kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá
nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp,
kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trị của cá nhân trong q
trình hợp tác.
• Có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ các HS khác.
• Tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung
bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu.
• Tăng thêm sự hứng thú, lớp học sinh động, làm việc có hiệu quả, nắm
vững kiến thức ngay trong buổi học.
• Có thể áp dụng được cho tất cả các đối tượng học sinh.
2.2. Thiết kế một số Kế hoạch dạy học thuộc chủ đề chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật - Sinh học 11, hình thành năng lực đặc thù bộ môn
sinh học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Ví dụ 1 : Thiết kế Kế hoạch dạy học bài “TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT”
4
Thời gian thực hiện: 02 tiết
TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT - Tiết 1
I. Mục tiêu dạy học
1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm về tiêu hóa ở động vật;
- Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào;
- Phân biệt được cấu tạo cơ quan tiêu hóa trong q trình tiến hóa của các
ĐV;
- Nêu được ưu điểm về tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa và trong ống tiêu
hóa so với tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa;
4Đại diện tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm
1
2
- Chỉ ra được chiều hướng tiến hóa cơ quan tiêu hóa.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực đặc thù
2.1.1. Nhận thức sinh học
- Nêu được khái niệm tiêu hóa ở động vật;
- Nêu được các hình thức tiêu hóa ở động vật;
- Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào;
- So sánh được hiệu quả tiêu hóa ở các nhóm động vật;
- Phân tích được chiều hướng tiến hóa về cấu tạo và hình thức tiêu hóa ở các
nhóm động vật;
- Phân biệt được biến đổi trung gian (tiêu hóa) với chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở tế bào (chuyển hóa nội bào);
- Phân tích được sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng tiêu hóa ở các nhóm
động vật;
2.1.2. Tìm hiểu thế giới sống:
- Nêu được mối quan hệ giữa quá trình trao đổi chất và q trình chuyển hố
nội bào.
- Giải thích được tại sao giun chỉ và sán dây sống kí sinh trong ruột người
khơng có hệ tiêu hóa mà vẫn sống bình thường?
- Giải thích được tại trong mề của gà và của chim bồ câu khi mổ ra thường có
những hạt sỏi nhỏ? Chúng có tác dụng gì?
- Giải thích được trong hệ tiêu hóa người khi bị cắt bỏ 1 trong các cơ quan nào
sau đây thì gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến q trình tiêu hóa: dạ dày, túi mật hay
tụy.
2.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng:
- Xây dựng khẩu phần ăn hợp lí, cân đối từng nhóm ĐV.
- Giáo dục ý thức bảo vệ ĐV và môi trường sống của chúng, đặc biệt ĐV
hoang dã quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học;
2.2. Năng lực chung:
- Giao tiếp và hợp tác: phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm
1
3
đơi, nhóm lớn khi tìm hiểu khái niệm tiêu hóa, các hình thức tiêu hóa.
- Tự chủ và tự học: tích cực chủ động tìm kiếm, đọc tài liệu về tiêu hóa ở các
nhóm động vật và tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa của người.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được một số biện pháp xây dựng
khẩu phần ăn hợp lí, cân đối từng nhóm ĐV, giáo dục ý thức bảo vệ ĐV và môi
trường sống của chúng, đặc biệt ĐV hoang dã quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học.
3. về phẩm chất
- Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực
hiện các nhiệm vụ được phân cơng.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công.
- Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả thí
nghiệm thực hành.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Giáo viên nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, cụ thể chuẩn bị
- Hình 15.1, 15.2, 15.3, 15.4, 15.5, 15.6 SGK;
- Máy chiếu;
- Phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1:
Động vật chưa
Đặc điểm
Đại diện
Động vật có cơ quan tiêu hóa
có cơ quan tiêu Động vật có túi tiêu Động vật có ống tiêu
hóa
hóa
hóa
1
4
Cấu tạo cơ quan tiêu
hóa
Hình thức tiêu hóa
Q trình tiêu hóa
Phiêu học tập sơ 2:
Bộ phận
Tiêu hố cơ học
Tiêu hố hố học
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu (Khởi động)
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh, dẫn dắt HS vào bài “Tiêu hóa ở động
vật” - tiết 1
b) Nội dung:
Xác định loại thức ăn của mỗi lồi động vật thơng qua trị chơi ơ chữ bí mật.
Mỗi ơ chữ là hình ảnh của 1 động vật, nhiệm vụ học sinh xác định được thức ăn loài
động vật trong mảnh ghép học sinh chọn. Sau khi lật hết các mảnh ghép trả lời câu
hỏi, động vật sẽ hấp thụ thức ăn lấy từ mơi trường bằng phương thức nào? Để tìm
hiểu q trình biến đổi thức ăn ở lồi động vật diễn ra như thế nào chúng ta tìm hiểu
nội dung bài hơm nay “Tiêu hóa ở động vật”
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu
1
5
-Nhiệm vụ 1 : HS hoàn thành nhiệm vụ trong
mảnh ghép đã chọn (1 phút)
- Nhiệm vụ 2 : Trả lời câu hỏi: động vật sẽ hấp thụ
thức ăn lấy từ môi trường bằng phương thức nào?
(thực hiện sau khi lật hết các mảnh ghép
Cá nhân chọn số thứ tự của
mảnh ghép
1
6
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Lật mảnh ghép học sinh lụa chọn (mảnh ghép hình Xác định loại thức ăn ĐV
ảnh một số hình ảnh ĐV quen thuộc: Gà, Thỏ, xuất hiện trong mảnh ghép
Hổ, ... Gợi ý để trả lời câu câu hỏi ở nhiệm vụ 2 mà mình chọn (nhiệm vụ 1)
thức ăn lấy vào sử dụng trục tiếp hay biến đổi?
Trả lời câu hỏi sau khi lật hết
mảnh ghép nhiệm vụ 2 (phán
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Tổ chức:
- HS trả lời
đoán)
Theo dõi
Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
+Nhiệm vụ 1: đánh giá theo kiểu bảng kiểm Đếm xem với mỗi mảnh ghép
+Nhiệm vụ 2: đánh giá nhận xét để vào bài
có bao nhiêu học sinh tham
gia.
Số HS tham gia/tổng HS trên lớp Số HS trả lời đúng/ tổng HS
Mảnh ghép 1
Mảnh ghép 2
trên lớp
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái niệm tiêu hóa.
a) Mục tiêu: Hs trình bày được tiêu hóa là gì? Và tiêu hóa xảy ra ở đâu
trong cơ thể động vật.
b) Nội dung:
Khái niệm:
- Tiêu hóa là q trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành
những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Tiêu hóa ở động vật xảy ra trong khơng bào tiêu hóa (tiêu hóa nội bào),
ngồi tế bào, trong túi tiêu hóa (tiêu hóa nội bào và ngoại bào), trong ống tiêu
hóa (tiêu hóa ngoại bào).
c)
Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d)
Tổ chức thực hiện:
1
7
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thục hiện nhiệm Nghiên cứu nội dung SGK
1
8
vụ : đánh dấu x vào ô trống cho câu trả lời đúng
về tiêu hóa ở động vật vào bảng phụ. (thời gian
02 phút)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Quan sát, hỗ trợ học sinh đánh dấu vào câu trả đánh dấu x vào ô trống cho câu trả
lời đúng về tiêu hóa ở động vật.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Tổ chức:
lời đúng về tiêu hóa ở động vật.
- Sau 2 phút HS trả lời bằng hình thức giơ bảng
Trả lời đáp án trên bảng phụ
phụ
Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
Đếm xem có bao nhiêu học sinh có câu trả lời Đánh giá theo bảng kiểm
đúng.
Tiêu chí đánh giá
TT
Vấn đề
CóKhơng
1 Có câu trả lời đúng rõ ràng
2 Hỗ trợ Câu hỏi khái quát và Câu hỏi bài học
3 Trực tiếp hướng đến chuẩn và mục tiêu học tập
Hoạt động 2.2: Tìm hiêu tiêu hóa ở các nhóm động vật .
a) Mục tiêu:
- Mơ tả được q trình tiêu hố trong khơng bào tiêu hố ở động vật đơn bào,
trong ống tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Phân biệt được tiêu hoá ngoại bào và nội bào.
- Trình bày được chiều hướng tiến hố của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến
đa bào bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
b) Nội dung: Đáp án phiếu học tập số 1
Động vật chưa
Đặc điêm
Động vật có cơ quan tiêu hóa
có cơ quan tiêu
Động vật có túi tiêu
Động vật có ống tiêu
hóa
hóa
hóa
Đại diện
Động vật đơn
1
9
Các loài ruột khoang và Động vật có xương
bào: Trùng giày, giun dẹp: Thủy tức, sứa, sống và nhiều động vật
trùng roi...
sán lá...
không
xương
Châu chấu,
sống:
chim,
Cấu tạo cơ
quan
Chưa có
tiêu
hóa
2
0
- Hình túi, có 1 lỗ thơng - Hình ống, gồm nhiều
duy nhất ra bên ngồi
bộ phận như: Miệng,
vừa làm chức năng
hầu, thực quản, dạ dày,
miệng vừa làm chức
ruột non, ruột già, hậu
năng hậu môn.
môn và các tuyến tiêu
- Trên thành túi có
hóa.
nhiềuhóa
tế bào
tuyến
Hình thức Tiêu hóa nội bào Tiêu
ngoại
bàotiết
và
Tiêu hóa ngoại bào
tiêu hóa
tiêu hóa nội bào
Quá trình Thức ăn ^ khơng Thức ăn ^ tiêu hóa ngoại Thức ăn ^ biến đổi cơ
tiêu hóa
bào tiêu hóa +
bào ^ tiêu hóa nội bào ^ học và hóa học trong
lizơxơm ^ chất
chất dinh dưỡng đơn
ống tiêu hóa ^ chất dinh
dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ, còn dưỡng đơn giản được
giản được hấp
chất cặn bã thải ra ngoài hấp thụ, còn chất thải
thụ, còn chất cặn qua lỗ thơng.
tạo thành phân và thải
bã thải ra ngồi
ra ngồi.
bằng hình thức
xuất bào.
c) Sản phâm:
Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hoạt động của học sinh