Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn làm thế nào để học sinh phát âm tiếng anh tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.76 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÚ HÒA
TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO
Tổ Tiếng Anh

Làm thế nào để học sinh
phát âm tiếng Anh tốt

Giáo viên : Đặng Thị Mĩ Linh

Năm học: 2015 2016

skkn


MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến …………………………………………….. 3
1. Tên sáng kiến : “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ” …….5
2.Lĩnh vực áp dụng …………………………………………………………..... 5
3. Mô tả các giải pháp cũ……………………………………………………… .5
4.Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến …………………………………….5
5.Mục đích của giải pháp sáng kiến ……………………………………………5
6.Thời gian thực hiện …………………… …………………………………...6
7. Nội dung……………………………………………………………………...6
7.1 Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến………………………………...…6
7.2 Thuyết minh về phạm vi áp dụng ……………………………………… .13
7.3. Thuyết minh vế lợi ích kinh tế , xã hội của sáng kiến…………………….14
Phiếu đánh giá sáng kiến kinh nghiệm cấp tổ………………………… …….17
Phiếu đánh giá sáng kiến kinh nghiệm cấp trường……………………………19


skkn


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Cấp trường
Kính gửi : Ban giám hiệu trường THCS Trần Hào
1.Tên sáng kiến “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”
2.Tác giả sáng kiến :
- Họ tên : Đặng Thị Mĩ Linh
- Ngày tháng năm sinh : 22 / 2 / 1972
- Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm môn tiếng Anh
- Cơ quan , đơn vị : THCS Trần Hào
- Địa chỉ : Xã Hòa Quang Nam , huyện Phú Hòa , tỉnh Phú Yên
- Điện thoại : 0935537629
- Email :
Hòa Quang Nam , ngày 8 tháng 3 năm 2016
Tác giả sáng kiến
Đặng Thị Mĩ Linh

skkn


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên sáng kiến : “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”
2. Lĩnh vực áp dụng

Trong giai đoạn đất nước phát triển và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Người tri thức
khơng những cần có một trình độ chun mơn cao mà cịn phải có một trình độ tiếng
Anh nhất định . Việc dạy học tiếng Anh ở nước ta nói chung , và việc dạy học tiếng Anh
ở trường THCS nói riêng đặt ra những nhiệm vụ mới . Điều này đòi hỏi người giáo viên
phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, phải nắm bắt kịp thời những phương pháp
mới , không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chun mơn, trình độ nghiệp vụ sư phạm
để vệc dạy học của mình đạt kết quả cao. Trong bốn kỉ năng nghe , nói , đọc viết , theo
tơi trình độ nghe , nói ở học sinh còn rất kém . Điều này cũng dễ hiểu khi một học sinh
sau bốn năm học tiếng Anh mà khơng nói chuẩn được một câu tiếng Anh . Nó ln làm
tơi trăn trở sau nhiều năm giảng dạy .Vì vậy tơi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm
trên . Sáng kiến này tôi đã áp dụng cho học sinh trường THCS Trần Hào nói chung và
học sinh khối 6 nói riêng . Nhằm muốn giúp các em phát âm tiếng Anh chuẩn hơn , từ
đó các em cảm thấy tự tin hơn trong vấn đề giao tiếp .
3. Mơ tả các giải pháp cũ
HÇu nh trong cỏc tit hc , việc luyện ngữ âm, ngữ điệu cho
học sinh cha đợc chú trng, giáo viên chỉ rèn luyÖn cho häc sinh đọc
một vài từ mới . Phần luyện âm chỉ đơn giản là giáo viên đọc mẫu , học sinh đọc đồng
thanh . Sau đó gọi một vài học sinh đọc lại phần từ vựng đó . Vì là học sinh vùng nơng
thơn , điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn , phụ huynh chưa thật sự quan tâm nhiều đến
việc học của con em họ nên sự tiếp thu bài của các em còn chậm . Hơn nữa tiếng Anh là
môn học cần rèn luyện nhiều ở nhà , trong khi đó ý thức tự học tập của các em cịn
kém , các em khơng chịu khó rèn luyện tại nhà nên các em đã qn cách phát âm . Đa
phần các em khơng có thói quen dùng từ điển để tra từ . Đa số các em chưa chú trọng
nhiều đến phát âm đúng và chuẩn từ tiếng Anh . Các em chỉ chú trọng phần bài tập ngữ
pháp , bài tập đọc hiểu , bài tập viết ,….Bởi những bài tập này phục vụ cho bài kiểm tra
của giáo viên trên lớp .
4.Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến
Phát âm là nền tảng cho hai kĩ năng nói và nghe của người học. Phát âm tốt thì
người học sẽ tự tin hơn khi nói và nghe tốt hơn. Phát âm được coi là việc quan trọng đầu
tiên, phát âm được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen phát âm sai, hoặc không

nhớ cách phát âm, đặc biệt với những từ khó phát âm hay từ có nhiều âm tiết. Điều này
đã làm nhiều em thiếu tự tin lúc nói dẫn đến nói tiếng Anh kém lưu lốt và nghe kém
hơn. Là một giáo viên dạy ngoại ngữ , tôi muốn trao đổi ở đây những nhận thức được
xuất phát từ đặc trưng bộ môn ngoại ngữ . “Ngôn ngữ là lời nói chứ khơng phải là chữ
viết”. Mà để nói đúng , nói giỏi thì trước hết phải phát âm chính xác . Đây là điều bắt
buộc đối với bất cứ người học ngoại ngữ nào bởi nếu người nói phát âm chính xác thì
người nghe mới hiểu được. Với Tiếng Anh , phát âm chính xác càng tối quan trọng vì
Tiếng Anh là ngơn ngữ đa âm. Nếu phát âm sai một từ thì sẽ thành từ khác điều này
làm người nghe hiểu sai hoặc không hiểu được .Hơn thế nữa việc phát âm nhiều từ trong
Tiếng Anh khá phức tạp, khi nó định vị trong 1 câu, trong một ngữ cảnh cụ thể thì có thể

skkn


hiểu được, nhưng khi nó đứng độc lập thì bắt buộc phải phát âm chuẩn, không được bỏ
bớt âm cuối, điều này rất cũng quan trọng.
5.Mục đích của giải pháp sáng kiến
Tiếng Anh là một mơn học có đặc thù riêng . Học sinh được rèn luyện độc lập càng
nhiều càng tốt.Trong giờ học, học sinh phải được tạo điều kiện sử dụng ngơn ngữ theo
chính khả năng của mình. Để đạt được mục đích đó giáo viên phải tạo cho học sinh thói
quen phát âm chính xác , biết lắng nghe và sửa theo các bạn nói tiếng Anh chuẩn hơn ,
phải thường xuyên dùng từ điển tra từ nếu bản thân chưa chính xác cách đọc . Bên cạnh
đó giáo viên phải thường xuyên thiết kế nhiều dạng bài tập khác nhau để kiểm tra việc
phát âm của học sinh nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch dạy học , làm cho môi trường
học tập luôn diễn ra “ Nhẹ nhàng, sinh động, nhưng hiệu quả”.
6.Thời gian thực hiện
Sáng kiến này được áp dụng trong năm 2014- 2015
7. Nội dung
7.1 Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Trong qúa trình dạy và học tiếng Anh , bốn kỉ năng nghe , nói , đọc , viết ln

được tơi chú ý . Với tôi phần luyện âm là phần tơi chú ý nhiều hơn hết . Bên cạnh đó tơi
cịn chú ý rèn cho học sinh tiÕt tÊu, ng÷ âm, ngữ điệu bi nú rất quan
trọng trong việc giao tiếp đàm thoại với ngời khác, đặc biệt là ngời
nớc ngoµi. Tơi nghĩ mục đích của việc dạy ngữ âm trong một lớp ngôn ngữ không
nhằm làm cho người học có khả năng phát âm tương tự như người bản ngữ vì việc này
khơng thực tế, trừ trường hợp người học có năng khiếu thật đặc biệt và động cơ học rất
cao. Mục tiêu dạy ngữ âm là giúp cho người học đạt được một khả năng phát âm đúng ở
một mức độ nào đó để họ có thể truyền đạt được điều họ muốn nói với người khác . Có
một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm của người học .
- Một số âm khơng có trong hệ thống âm thanh của tiếng mẹ đẻ nên việc đọc tiếng Anh
của học sinh thường gặp khó khăn trong các âm đầu như:/ δ/ và / θ/, và các âm cuối từ
như: /z/,/s/ và / ή/..... Ngoài ra,trọng âm, ngữ điệu cũng làm thay đổi ngữ nghĩa của từ và
câu .Điều này buộc người dạy cần có một sự hiểu biết nhất định về hệ thống âm của
tiếng mẹ đẻ để có thể nắm bắt được những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc phát
âm Tiếng Anh hầu có thể hướng dẫn và sửa chữa cho học sinh đọc được các âm khó
này.
- Theo nghiên cứu , người học càng nhỏ tuổi thì càng dễ nói tiếng Anh chuẩn hơn người
lớn tuổi vì chúng ít bị ảnh hưởng của giọng nói tiếng Việt . Đây là thuận lợi để tơi nỗ
lực hơn nữa trong q trình luyện âm cho học sinh .
- Trong giờ học tôi thường xuyên tạo cho học sinh có một mơi trường ngoại ngữ . Các
em có nhiều cơ hội để đọc , nói tiếng Anh , có nhiều thời gian và mức độ tiếp xúc với
Tiếng Anh . Tiếp xúc càng nhiều thì sự tự tin trong giao tiếp cũng như phát âm tiếng
Anh chuẩn ngày càng tiến bộ . Những em học yếu cũng sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn
nếu được tiếp xúc với những bạn phát âm tốt , hoặc được các bạn giải thích cặn kẽ về
cách phát âm một từ mới nào đó .
-Thái độ của người học đối với thứ tiếng đang học cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
việc học phát âm. Thái độ học tập của người học càng tốt thì việc phát âm càng tốt vì họ
cố găng bắt chước cho giống cách nói của người bản ngữ. Hiểu được điều này tơi
thường xuyên động viên khuyến khích các em tích cực cùng tham gia thực hành . Giúp
các em có một động cơ học tập . Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc dạy phát

âm. Nếu người học có động cơ học tập tốt thì họ sẽ đầu tư nhiều thì giờ hơn và nỗ lực
hơn trong việc học phát âm từ đó họ sẽ có nhiều tiến bộ hơn.

skkn


Bên cạnh những yếu tố trên trong các tiết học ngày một ít tơi dạy cho học sinh cách phát
âm phần nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh .
I. SOUNDS:
A. There are 44 sounds in English: - 20 vowel sounds: 12 monophthongs and 8
diphthongs
- 24 consonant sounds: include 2 semi-vowel sounds (/j, w/)
1. Vowel sounds
a. Monophthongs (Nguyên âm đơn) /i, ɪ, e, ^, ɜ, ə, æ , u, ʊ, ɔ, o, ɑ/
/i:/ me, tea, he… => long sound
/ɪ/ sit, thick…
/e/ head, bed, get…
/ æ/ man, hand, fan…
/ɜ:/ girl, church, bird.. => long sound
/ə/ a, an… /^/ but, cut, shut…
/u:/ who, shoe, move.. => long sound
/ʊ/ look, took, good…
/ɔ:/ more, for, door… => long sound
/o/ not, hot, got…
/ɑ/ car, far, bar…
=> long sound
b. Diphthongs (Nguyên âm đôi)
/aɪ, oɪ, eɪ, əʊ, ɑʊ, ɪə, eə, ʊə/
/aɪ/ like, shy, fine, goodbye…
/oɪ/ boy, toy, coin, choice…

/eɪ/ day, pay, play, say…
/əʊ/ show, no, go, flow…
/ɑʊ/ how, town, about, now…
/ɪə/ beer, cheer, tear, dear…
/eə/ bare, care, share, fair…
/ʊə/
sure,
tour, poor…
2. Consonant sounds/p, b, f, v, t, d, s, z, θ, δ, ʃ, ʒ, tʃ, dʒ, k, g, h, l, r, m, n, ŋ, j, w/
/p/ pen, picture, pretty…
/b/ big, build, book…
/f/ fire, flame, four…
/v/ very, visit, view…
/t/ take, talk, talent…
/d/ do, dog, duty…
/s/ sad, sing, speak…
/z/ zoo, buzz, size…
/θ/ think, thirty, through…
/δ/ this, that, they, them
/ʃ/ shop, shout, shoe…
/ʒ/ pleasure, usual, measure…
/tʃ/ choose, chest, chocolate… /dʒ/ jacket, journey, judge…
/k/ cake, camera, class…
/g/ game, goal, ghost…
/h/ have, help, hot…
/l/ like, love, learn…
/r/ read, red, row…
/m/ mother, month, monkey…
/n/ night, not, know…
/ŋ/ song, sing, ring…

/j/ you, year, yesterday…
/w/ we, wait, walk…
Voiceless: /p, t, k, f, θ, s, ʃ, tʃ, h/
Voiced: /b, d, g, v, z, δ, ʒ, dʒ, g, l, r, m, n, ŋ, j, w/
Example
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại:
A. heat B. seat C. great D. meat.
Phần gạch chân là các nguyên âm đơn a, o, u, e, i và y hoặc sự kết hợp khác nhau
của chúng. Vậy tại sao ea trong seat, meat, heat lại đọc khác ea trong great.
Một số kinh nghiệm và lưu ý dưới đây:
- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được
phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên
nhưng không nhiều.
- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask,
path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được
phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).

skkn


- Các chữ được viết là a- e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great)
thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /ỉ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r khơng
phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Một số chữ
viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng
các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.
- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đơi khi y cũng được phát âm như
trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r khơng phải là một nguyên âm).

- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc ngun âm trong các âm tiết khơng có trọng âm thì
được phát âm thành /ə/: teacher, owner...
- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June);
phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh
nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look,
cook...
- Các chữ được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngồi
ra cịn có những trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường
hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough
(thou ght), four (four).
- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...
- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng
cũng cịn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.
* Một số từ đọc kiểu này nhưng khi thêm một, hai từ phía sau thì nó sẽ đọc khác, nếu
khơng chú ý thì rất dễ bị sai. Sau đây là một chữ thường gặp
Nation : /ei/ => Nationality : / æ / South : /aʊ/ => Southern : / əʊ / Breath : /e/ => Breathe :
/i:/
Note: English Pronunciation /’ɪŋglɪʃ prənʌnsɪ’eɪʃn/
1. /ɪ/
- "a" được phát âm là /ɪ/ khi: đối với những danh từ có hai âm tiết và có tận cùng bằng
"age":Village /’vɪlɪdʒ/, cottage /’kɔtɪdʒ/
- "e" được phát âm là /ɪ/ trong tiếp đầu ngữ “be”, “de” và “re”: begin /bɪ’gɪn/, defrost /
dɪ’froust/, return, /rɪ’təːn/
- "i" được phát âm là /ɪ/ trong từ có một âm tiết và tận cùng bằng một hoặc hai phụ âm
i+phụ âm  win /wɪn/, miss /mɪs/
- "ui" được phát âm là /ɪ/: build /bɪld/, guilt /gɪlt/, guinea /’gɪnɪ/
2. /i:/
Các nguyên âm khác nhau sẽ cùng được phát âm là /i:/ trong những hợp cụ thể như sau:
- "e" được phát âm là /i:/ khi đứng liền trước hình thức tận cùng bằng phụ âm + e: scene

/siːn/, complete /kəm'pliːt/, cede /si:d/, và trong những chữ be, he, she, me …
- "ea" được phát âm là /i:/ khi từ có tận cúng là "ea" hoặc "ae" + phụ âm: tea /ti:/, meal
/mi:l/, easy /'i:zɪ/, cheap  /t∫i:p/
- "ee" thường được phát âm là /i:/: three /θri:/, see /si:/, screen /skri:n/, agree /ə'gri:/

skkn


Lưu ý: khi "ee" + "r" được phát âm là /ɪə/: beer /bɪə(r)/, cheer /tʃɪə(r)/
- "ei" đươc phát âm là /i:/ trong một số trường hợp: receive /rɪ'si:v/, ceiling  /'si:lɪŋ/, receipt
/rɪ'si:t/, seize  /si:z/, deceive /dɪ'si:v/, seignior /'si:njə/
Lưu ý: trong một số trường hợp "ei" được phát âm là /eɪ/, /aɪ/,/εə/ hoặc /e/: eight  /eɪt/,
height /haɪt/, heir  /hεə/, heifer /'hefə/
- "ey" được phát âm là /i:? trong một số trường hợp: key /ki:/
Lưu ý: "ey" được phát âm là /eɪ/ hoặc /ɪ/trong prey /preɪ/, obey /ɔbeɪ/, money /mʌnɪ/
- "ie" được phát âm là /i:/ khi nó là những nguyên âm đứng ở giữa chữ: grief /gri:f/,
chief/t∫i:f/, believe /bi'li:v/
Ngoại lệ: friend /frend/, science /'saiəns/
3. / ʌ /
- "o" thường được phát âm là /ʌ/ trong những từ có một âm tiết, và trong những âm tiết
được nhấn mạnh của những từ có nhiều âm tiết.: Come /kʌm/, some /sʌm/
- "u" thường được phát âm là /ʌ/ đối với những từ có tận cùng bằng u+phụ âm: but /bʌt/,
cup /kʌp/
- Trong những tiếp đầu ngữ un, um: Uneasy /ʌniːzɪ/, umbrella /ʌm’brelə/
- "oo" thường được phát âm là /ʌ/ trong một số trường hợp như: Blood /blʌd/, flood, /flʌd/
-  "ou" thường được phát âm là ʌ/ đối với những từ có nhóm "ou" với một hay hai phụ âm:
country /’kʌntri/, couple /'kʌpl/, cousin /'kʌzn/
4. /ɑː/
- "a" được phát âm là /ɑː/ trong một số trường hợp: bar /bɑː/, father /’fɑː.ðə/
- "ua" và "au" cũng có thể được phát âm là /ɑː/: guard /gɑːd/, heart /hɑːt/, laugh /lɑːf/

5. /e/
- "a" được phát âm là /e/: many /'menɪ/, anyone /'enɪwʌn/
- "e" được phát âm là /e/ khi mà những từ có một âm tiết tận cùng bằng một hay nhiều phụ
âm trừ "r" hoặc trong âm tiết được nhấn mạnh của một từ: send /send/, debt /det/, them
/ðem/, member /'membə(r)/, November /nəʊ'vembə/
Ngoại lệ: her /hɜː/, term /tɜːm/, interpret /ɪn'tɜːprɪt/
- "ea" được phát âm là trong các trường hợp: Dead /ded/, Head /hed/, bread /bred/,
leather /'leðə/, measure /'meʒə/, pleasure /'pleʒə/ 
6. /æ/
- “a” được phát âm là /æ/ trong các trường hợp:
Trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng một hay nhiều phụ âm
Hat, /hæt/, sad /sæd/
- Khi ở trong một âm tiết được nhấn mạnh của một chữ có nhiều âm tiết và đứng trước hai
phụ âm Candle /'kændl/, captain /'kæptɪn/
- Chú ý: Một số từ người Anh đọc là /aː/, người Mỹ đọc là /ỉ/: ask /ɑːsk/, can't (khơng
thể), commander
7. /ɒ/:  "o" thường được phát âm là /ɒ/ trong một số trường hợp: dog /dɒg/, shot /ʃɒt/,
lock /lɒk/
8. /ɔː/
- "a" được phát âm là /ɔː/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "ll": tall /tɔːl/,
call /kɔːl/, small /smɔːl/
Ngoại lệ: shall /ʃæl/ 
- "o" thường được phát âm là /ɔː/ trong những từ có nhóm or+phụ âm: born /bɔːn/, corpse /
kɔːps/ horn /hɔːn/
- "au" thường được phát âm là /ɔː/ trong một số trường hợp như: fault /fɔːlt/, haunt /hɔːnt/,
daughter /'dɔːtə(r)/
- "aw" thường được phát âm là /ɔː/ khi trong một từ có tận cùng là aw hay aw+phụ âm : law
/lɔː/, bawl /bɔːl/
- "oa" được phát âm là /ɔː/ khi đứng trước "r": board /bɔːd/, coarse /kɔːs/
9. /ʊ/


skkn


- "o" được phát âm là /ʊ/ trong một số trường hợp: wolf /wʊlf/, Woman /'wʊmən/
- "oo" thường được phát âm là /ʊ/: book /bʊk/, good /gʊd/, look /lʊk/
- "ou" được phát âm là /ʊ / trong một số trường hợp : could /kʊd/, should /ʃʊd/
10. /u: /
- "o" thường được phát âm là / u: / trong một vài từ thơng dụng có tận cùng bằng o hay o
với phụ âm: do /du: /, Move /mu:v/, Lose /lu:z/
- "u" còn được phát âm là / u: /: blue /blu:/, lunar /’lu:nə/
- "oo" còn được phát âm là / u: /: cool /ku:l/, food fu;d/
- "ou" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: croup /kru;p/, group /gru:p/
- "ui" được phát âm là / u: / trong một số trường hợp: fruit /fru:t/
11. /ə: /
- "o" thường được phát âm là / ə: / trong một số trường hợp: work /w ə: k/
- "u" còn được phát âm là / ə: /: burn /b ə: n/
- "i", "e", "ea" và "ou" thỉnh thoảng cũng được phát âm là / ə: / khi trọng âm rơi vào những
từ này: Bird /b ə: d /, early / ə: li/
12. /ə/
- "a" được phát âm là /ə/: banana /bə:’nænə/
- "e" được phát âm là /ə/: mother /’m ə ðə(r)/
- "o" được phát âm là /ə/: control /kən’trə:l/
- "u" được phát âm là /ə/: picture /’pi:ktʃə(r)/
- "ou" được phát âm là /ə/: famous /’fe:məs/, Dangerous /’dei:ndʃərəs/
13- "ai" được phát âm là /ei/ khi đứng trước một phụ âm trừ "r": rain /rein /
train /trein/, paint /peint/
- "ay" thường được phát âm là /ei/ trong những từ có tận cùng bằng "ay": clay /klei/, day
/dei /
Ngoại lệ: quay /ki;/, mayor /meə(r)

- "ea" được phát âm là /ei/: great /greit/, break /breik/
- "ei" thường được phát âm là /ei/: eight /eit/, weight /wei/, neighbour /neibə(r)/
"ey"
thường
được
phát
âm
là /ei/:
they
/ðei/,
prey
prei/
14. /ai/
- "i" thường được phát âm là /ai/ đối với những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng i+phụ
âm+e: bike /baik/, site /sait/
- "ei" thường được phát âm là /ai/ trong một số trường hợp: either /’aiðə(r)/,
neither /’naiðə(r)/, height /hait/
- "ie" được phát âm là /ai/ khi nó là những nguyên âm cuối của một từ có một âm tiết: die
/dai/, lie /lai/
- "ui" được phát âm là /ai/ trong những từ có ui+phụ âm+e: guide /gaid/, quite /kwait/
- "uy" phát âm là /ai/: buy /bai/, guy /gai/ 
15. / ɔɪ /: "oi" và "oy" thường được phát âm là / ɔɪ /: boil /b ɔɪ l/, toy /t ɔɪ /
16. / au /
- "ou" được phát âm là /au/ trong những từ có nhóm "ou" với một hay hai phụ âm: found
/faund/, Cloud /klaud/
- "ow" được phát âm là /au/: tower /tauə(r)/, power /pauə(r)/
17. /ə ʊ /
- "O" thường được phát âm là /ə ʊ / khi nó ở cuối một từ: go gə ʊ /, no /nə ʊ /, ago /ə ʊ
gəʊ/, toe /tə ʊ /
- "oa" được phát âm là /əʊ/ trong một từ có một âm tiết tận cùng bằng một hay hai phụ âm:

coat /kə ʊ t/, road /rə ʊ d/
- "ou" có thể được phát âm là /ə ʊ shoulder /ʃ ə ʊ ldə(r)/
- "ow" được phát âm là /ə ʊ /: know /nə ʊ /, slow /slə ʊ /,window /’wində ʊ /
18. /iə/
- "ea" được phát âm là /iə/ trong những từ có nhóm ear: tear /tiə(r)/, clear /kliə(r)/

skkn


- "ee" phát âm là /iə/ khi đứng trước tận cùng là "r" của mỗi từ
19. /eə/
- "a" được phát âm là /eə/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "are" hoặc trong
một âm tiết của một từ khi "a" đứng trước "r": bare /beə(r)/, parents /’peərənts/,
- "ai" phát âm là /eə/ khi đứng trước "r": air /eə(r)/, fair /feə(r)/
- "ea" được phát âm là /eə/: bear /beə(r)/,wear /weə(r)/, swear /sweə(r)/
- "ei" có thể được phát âm là /eə/: heir /eə(r)/, their /ðeə(r)/
20.  /uə/
- "oo" được phát âm là /uə/ trong những từ có một âm tiết mà tận cùng bằng "r": poor /
puə(r)/
- "ou" có thể được phát âm là /uə/: tour /tuə(r)/
C. The pronunciation of consonant sounds:
Một số kiến thức chung nhất về cách phát âm của các phụ âm tiếng Anh:
- TH có 2 cách phát âm là /θ/ (three) và /ð/ (then). Trong một số từ chỉ tên người và tên
nơi chốn TH được phát âm là /t/ (Thailand , Thomas).
- Các chữ SH, S đứng đầu từ (shoe,sugar); SH, SS, TI, C đứng giữa từ (fashion, Russia,
nation, ocean); SH đứng cuối từ (finish) đều được phát âm là /ʃ/.
- Các chữ J, G đứng đầu từ (jaw, general); G, J đứng giữa từ (page, major); GE, DGE
đứng cuối từ (rage, ledge) đều được phát âm là /dʒ/.
- Các chữ CH đứng đầu từ (chair); CH, T đứng giữa từ (teacher), (future); TCH đứng cuối
từ (watch) đều được phát âm là /tʃ/.

- Thông thường H được phát âm là /h/ (hill) tuy nhiên cũng có ngoại lệ là WH (who) cũng
được phát âm là /h/ và H không được phát âm (âm câm) trong một số từ: hour, honour,
honest...
- W (will), WH (when) thường được phát âm là /w/. Một số trường hợp hiếm là O trong
one, once cũng được phát âm là /w/. Chữ QU thường được phát âm thành /kw/ (quite)
- Các chữ Y, U, E, I được phát âm thành /j/ trong các từ sau: you, cute, few, view.
- Các chữ G, GG thường được phát âm là /g/ (go, bigger). Đôi khi các chữ GH, GU cũng
được phát âm là /g/ (ghost, guest). G là âm câm trong các từ sign, foreign.
- Các chữ C, K đứng đầu từ (can, king); CC, CK đứng giữa từ
(soccer, locker); K, CK, C, CH đứng cuối từ (milk, black, comic, ache) đều được phát âm
là /k/. Chú ý rằng QU được phát âm là /kw/ (quick), X được phát âm là /ks/ (six). Một
số từ bắt đầu bằng K nhưng khi phát âm thì K biến thành âm câm (know, knife).
- Các chữ F (fall), FF (offer), PH (photo), GH (laugh) thường được phát âm là /f/.
- Hầu hết V được phát âm là /v/ (never) tuy nhiên đôi khi F cũng được phát âm là /v/ (of).
- Hầu hết P, PP được phát âm là /p/ (open, apple)
- Các chữ S (sad), SS (class), C (place) thường được phát âm là /s/. Đôi khi SC (science)
cũng được phát âm như trên.
- Chữ cái "C" được phát âm là/s/ khi nó được theo sau bởi các chữ cái:"e, i , y"(trừ
từ :"concerto") Ex: ceiling ; cycle ; excite...
- _"C" được phát âm là/s / khi nó được theo sau bởi :" ea, ia, ious"
EX:

skkn


delicious ;ocean; official;...
- ''C'' được phát âm là/k/ trong các trường hợp còn lại.
EX: cold, coast, ...
- Chữ cái "G" phát âm là /dz/ khi đựơc theo sau bởi : "e, i, y" EX: orange, engineer, ...
- Các trường hợp còn lại "G" đựơc phát âm là /g/ :

EX: gear, get, gift, ...
* Một số trường hợp đặc biệt "G" đựơc phát âm là /z/ :
EX: garage, massage, collage, sabotage, epsionage, regime, mirage.
- Khi gặp gạch dưới chữ S : Bình thường chữ s phát âm là /s/,nhưng có những ngoại lệ cần
nhớ là :
s đọc /z/các chữ sau: busy, please, easy, present, desire, music, pleasant, desert
-Chữ s đọc / S/: sugar, sure
- Đối với chữ CH:
+ CH đọc /ch/ là bình thường
+ CH đọc : /k/ gồm các chữ sau:, ache, christmas, mechanic, architect, character
- CH đọc là /S/: machine, champagne, chamois, chalet, charade ,...
- Đối với chữ H: các chữ H sau đây là h câm: hour, honor, honest
- Đối với chữ GH: bình thường đọc là /f/
- Đối với âm /u/ và /u:/
/u/ gồm: put, pull, full, could, woman, foot, look, good, book....
/u:/ gồm: food, school, tooth, fruit, June, noon, soup, through, move, shoe,.....
* Note: Silent consonant (âm câm)
"B"câm khi đứng sau "m" hoặc đứng trứơc "t" : bomb, climb, comb, tomb, doubt, subtle,
debt....
(Chú ý: có từ không tuân theo quy tắc này: timber...)
"C" câm khi đứng trước "k" hoặc đứng sau "S": science, muscle, black, duck, scence,...
"D" thường câm khi đứng sau "n" : handsome, grandchild, handkerchief, wednesday*,...
"G " câm khi đứng trước "n" hoặc trước "m" và "n" ở cuối từ : sign, paradigm, design,
gnow, gnash, ...
"H" sau đây là h câm:hour, honor, honest (và các gia đình từ của chữ này)
"GH" câm khi đứng sau "i" hoặc "ou": sight, hieght, dough, borough, drought, ...
"K" câm khi đứng trước "n" : know, knife, knob, ...
"N" câm khi đứng sau "m": autumn, column, hymn, condemn,...
"P" câm: cupboard, reciept, psychology,...
"W"câm:sword

"T" câm:Listen , often , fasten, ballet, ...
* Kết quả của sáng kiến
Nghiên cứu này của tôi được tiến hành trên 2 lớp tương đương với mỗi nhóm là 38 học sinh
ở hai lớp 6 của trường THCS Trần Hào . Lớp 6C là lớp thực nghiệm và lớp 6D là lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế . Lớp thực nghiệm được sử dụng
một số giải pháp mới trong việc luyện phát âm chuẩn cho học sinh , còn lớp đối chứng sử
dụng giải pháp cũ. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả
học tập của học sinh. Điểm trung bình cho một bài tập ngữ âm sau tác động của lớp thực
nghiệm là 8,2 còn lớp đối chứng là 6,9 .Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0, 005(P <

skkn


0,05) có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng . Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng các giải pháp trên đã nâng cao kết quả học
tập môn tiếng Anh của học sinh ở trường THCS Trần Hào . Điều đáng nói hơn nữa khả
năng giao tiếp bằng tiếng Anh của các em được cải thiện rõ rệt . Các em đã tự tin hơn , nói
tiếng Anh chuẩn hơn . Điều này giúp các em yêu thích mơn học này hơn , các em khơng
cịn cảm giác sợ hãi khi được cô giáo gọi đọc bài hoặc trả lời câu hỏi của cơ . Các em có
hứng thú nhiều trong các hoạt động nhóm , hoạt động cặp .
7.2 Thuyết minh về phạm vi áp dụng
Tôi đã chọn 2 nhóm học sinh của lớp 6C và 6D của trường để làm công tác nghiên cứu trên
cơ sở tương đối tương đồng về sĩ số , tỉ lệ nam nữ và học lực. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Sĩ số và học lực của 2 nhóm học sinh lớp 6C và lớp 6D

Số HS các nhóm
Lực học
Ghi chú
Lớp
Tổng

Nữ
Nam
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
6C
38
19
19
7
10
16
4
1
6D
38
19
19
6
11
15
5
1
2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn 2 lớp, mỗi lớp là 38 học sinh: lớp 6C là lớp thực nghiệm, lớp 6D là lớp đối chứng .
Tơi dùng bài kiểm tra hình thức 45 phút làm bài kiểm tra trước tác động, Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng

T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Kết quả
Bảng 2 : Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương

Đối chứng
6,7

TBC
P=

Thực nghiệm
6,8
0,83

P = 0,83 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm
và đối chứng là khơng có ý nghĩa , hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương ( được
mơ tả ở bảng 2 )
Bảng 3 : Thiết kế nghiên cứu

Nhóm
Thực nghiệm

KT trước TĐ

6C
Đối chứng -

01


Tác động
Luyện phát âm theo yêu

KT sau TĐ

cầu của giáo viên
Luyện phát âm theo cách

02
6D

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập

03
04

3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
+ Lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học bình thường , quy trình chuẩn bị bài của học
sinh bình thường.
+ Lớp thực nghiệm: Thiết kế bài học có sử dụng một số phương pháp luyện cách phát âm
cho học sinh .Học sinh có thể chuẩn bị trước cách phát âm bằng cách tra từ điển .

skkn


* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo
thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan
4. Đo lường và thu thập dữ liệu

Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết số 1 ở học kỳ I
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết số 3 ở học kỳ II
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau một thời gian giáo viên hướng dẫn và luyện
phát âm cho học sinh .Nội dung kiểm tra gồm có các phần theo đúng quy định của một bài
kiểm tra 1 tiết, có biểu điểm và đáp án cụ thể, các bài kiểm tra được sửa chữa cụ thể trước
lớp.
7.3. Thuyết minh vế lợi ích kinh tế , xã hội của sáng kiến
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng
Bài kiểm tra

Bài kiểm tra

Bài kiểm tra

trước tác

Bài kiểm tra sau

trước tác động
6,8

sau tác động
8,2

động
6,7


tác động
6,9

chuẩn (SD)
giá trị P của

1,1

0,6

0,9

1,2

T-test
Chênh lệch

0,83

0,005

Giá trị TB
Độ lệch

giá trị TB
chuẩn
(SMD)
1,09
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác

động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p = 0,005 cho thấy
sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa,
tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình
nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động .
Chênh lệch giá trị TB chuẩn SMD = (8,2-6,9)/1,2 = 1,09
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,09 cho thấy mức độ
ảnh hưởng của việc đổi mới cách dạy phát âm cho học sinh đã tác động đến kết quả học tập
của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ” đã được kiểm
chứng.

skkn


9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

Nhóm đối
chứng
Nhóm thực
nghiệm


Trước TĐ

Sau TĐ

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 8,2 . Kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 6,9. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 1,3. Điều đó cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp
đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,09. Điều này có nghĩa
mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn .
Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là 0,005.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm khơng phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
Cam kết : Tơi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi
phạm bản quyền .
Xác nhận của đơn vị
Tác giả sáng kiến
Đặng Thị Mĩ Linh

skkn


TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TỔ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Hòa Quang Nam , ngày …… tháng 3 năm 2016
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cấp tổ
1.Tên sáng kiến “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”
2. Đơn vị : trường THCS Trần Hào
Bảo vệ trước hội đồng sáng kiến trường THCS Trần Hào theo Quyết định số …./ QĐ
của trường THCS Trần Hào .
Họ tên người đánh giá :………………………………………………………….
Chức danh trong hội đồng : Thành viên Hội đồng sáng kiến trường THCS Trần Hào .
Bảng cho điểm các tiêu chí đánh giá :

T
T

Tên chỉ tiêu

Điểm
chuẩn

1
2

Tính mới
Khả năng áp
dụng
Hiệu quả
Tổng số

10
10


2
1

10
10

2

3

Điểm đánh
giá TVHĐ

Hệ
số

Tổng số
điểm đánh
giá đã
nhân hệ số

Xếp loại

I.Tổng số điểm tối đa : 50 điểm
- Từ 25 điểm trở lên : Sáng kiến được công nhận .
- Dưới 25 điểm : Sáng kiến khơng được cơng nhận.
II.Trình bày rõ ý kiến nhận xét , đánh giá theo nội dung trên
1. Tính mới :
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Phạm vi áp dụng :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
3. Hiệu quả kinh tế , xã hội :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………..................................................................................
T/M TỔ
TỔ TRƯỞNG

skkn


TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hòa Quang Nam , ngày …… tháng 3 năm 2016
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cấp trường
1.Tên sáng kiến “ Làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt ”
2. Đơn vị : trường THCS Trần Hào
Bảo vệ trước hội đồng sáng kiến trường THCS Trần Hào theo Quyết định số …./ QĐ
của trường THCS Trần Hào .
Họ tên người đánh giá :………………………………………………………….
Chức danh trong hội đồng : Thành viên Hội đồng sáng kiến trường THCS Trần Hào .

Bảng cho điểm các tiêu chí đánh giá :

T
T

Tên chỉ tiêu

Điểm
chuẩn

1
2

Tính mới
Khả năng áp
dụng
Hiệu quả
Tổng số

10
10

2
1

10
10

2


3

Điểm đánh
giá TVHĐ

Hệ
số

Tổng số
điểm đánh
giá đã
nhân hệ số

Xếp loại

I.Tổng số điểm tối đa : 50 điểm
- Từ 25 điểm trở lên : Sáng kiến được công nhận .
- Dưới 25 điểm : Sáng kiến khơng được cơng nhận.
II.Trình bày rõ ý kiến nhận xét , đánh giá theo nội dung trên
4. Tính mới :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Phạm vi áp dụng :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
6. Hiệu quả kinh tế , xã hội :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

………………………..................................................................................
T/M TRƯỜNG THCS Trần Hào
Chủ tịch

skkn



×