Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Skkn một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.59 KB, 28 trang )

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, Tốn học là một trong những mơn học đòi hỏi sự tư
duy sáng tạo cả người dạy và người học. Chính vì thế, để mỗi học sinh chiếm
lĩnh được tri thức nói chung và Tốn học nói riêng thì mỗi thầy cơ phải thật sự
tâm huyết khơi nguồn tri thức đến mỗi học sinh.
  Thật vậy, tri thức trong xã hội là chìa khóa vạn năng để mở tất cả các cánh
cửa của lồi người. Muốn có tri thức thì mỗi người học sinh phải học và phải
học thật tốt. Việc học phải trải qua quá trình nghiền ngẫm, suy luận tìm tịi mới
có được. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường hiện nay là
hình thành, phát triển trí tuệ cho học sinh. Trong các mơn học nói chung và mơn
Tốn nói riêng đều có nhiệm vụ trao dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng góp phần
tích cực vào việc đào tạo con người. Trong các mơn khoa học và kĩ thuật, Tốn
học giữ một vai trị nổi bật. Nó cịn là mơn thể thao trí tuệ giúp ta rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, suy luận, học tập và giải quyết vấn đề. Tốn học cịn
giúp ta phát huy một số đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn nại, tự lực cánh sinh,
ý chí vượt khó, u thích sự chính xác, khẳng định chân lí.
Mơn Tốn là một trong những mơn học bắt buộc được dạy trong chương
trình Tiểu học. Cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng.
Các kiến thức và kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
cuộc sống, trong lao động cũng như trong quá trình học sinh học lên các cấp học
sau này. Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học được cấu trúc theo vòng tròn
đồng tâm và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một là các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn
hai là các lớp 4, 5. Vì trong chương trình Tốn lớp 4 nói chung và Tốn có lời
văn lớp 4 nói riêng là mở đầu giai đoạn hai ở tiểu học. Giai đoạn này, việc giải
tốn có sự u cầu và địi hỏi cao hơn. Đó là, học sinh phải biết phân tích bài
tốn hợp thành bài tốn đơn, đưa những bài toán phức tạp về các bài toán đơn
giản hơn mà các em đã biết cách giải. Học sinh biết vận dụng phép phân tích,
tổng hợp trong q trình tìm, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải. Vì
vậy, đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng của một giai đoạn mới trong q trình
học tốn ở Tiểu học nói chung và giải tốn có lời văn nói riêng.


Chính vì mơn Tốn rất quan trọng trong chương trình Tiểu học, đặc biệt là
phần giải tốn có lời văn nên tôi đã quyết định đề xuất:"Một số biện pháp rèn
kĩ năng giải tốn có lời văn lớp 4" để giúp học sinh học tốt mơn Tốn và cũng
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục đích chọn đề tài
Việc rèn kỹ năng giải tốn có lời văn lớp 4, nhằm giúp học sinh nắm chắc
1

skkn


các dạng tốn, cơng thức tính và phương pháp giải cho từng loại bài cụ thể, biết
cách suy luận đưa những dạng bài tập khó về dạng cơ bản đã học để giải bài
tốn, nhằm hình thành những kiến thức về toán học, rèn luyện kỹ năng thực
hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc
dạy học tốn có lời văn mà học sinh góp phần giúp học sinh rèn tư duy lơ-gic,
suy luận, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng trình bày khoa học. Làm cơ
sở cho học sinh học tốt mơn Tốn có lời văn ở các lớp trên.
3. Lịch sử đề tài
Xuất phát từ thực tế dạy học, bắt đầu từ năm học 2014- 2015 tôi được nhà
trường phân công phụ trách lớp 4. Trong những năm học này, khi dạy đến các
bài tốn có lời văn, tơi đã nhận thấy trong lớp mình cịn nhiều học sinh gặp khó
khăn khi giải tốn. Đến năm 2019-2020, tơi tiến hành khảo sát, điều tra cụ thể,
có trên 50% số học sinh trong lớp giải toán chưa đạt yêu cầu. Thế là tôi tiến
hành nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, tìm hiểu sách, báo, tài liệu,..Đến đầu
năm học 2020-2021, tơi đã quyết định chọn đề tài:"Một số biện pháp rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn lớp 4" để giúp học sinh học tốt mơn Tốn và cũng
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Phạm vi đề tài
Trong đề tài này tôi hướng vào việc hướng dẫn học sinh giải bài tốn có lời

văn cho học sinh lớp tơi phụ trách.
Đề tài này được thực hiện ở lớp 4.1 Trường Tiểu học An Ninh Tây, huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Thực trạng đề tài
1.1.Thuận lợi - khó khăn
*Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo và chính
quyền địa phương.
- Có sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể trong nhà trường và sự hợp tác
của hội cha mẹ học sinh.
- Giáo viên thường xuyên được tham dự các lớp tập huấn, chuyên đề và
nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy các mơn học theo
chương trình,…
- Giáo viên được phép chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và
có sự theo dõi kiểm tra chỉ đạo thường xuyên của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo
trường.

2

skkn


- Đa số giáo viên biết vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt, sáng
tạo, khai thác đồ dùng, phương tiện dạy học có hiệu quả.
* Khó khăn
Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang được áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song học sinh
lại lúng túng với phương pháp này vì các em khơng biết tìm “ khóa” để mở bài
tốn (đặc biệt tốn hợp). Nếu khơng có những biện pháp cụ thể để hướng dẫn

các em giải tốn thì các em sẽ gặp những khó khăn:
- Có em lúng túng, chưa biết cách giải một bài tốn có lời văn hồn chỉnh.
- Có em làm sai lời giải mặc dù phân tích đúng hoặc có em lời giải đúng
nhưng phân tích lại làm sai
- Đa số học sinh chưa có kĩ năng giải tốn có lời văn, hoặc có thì bài giải
chưa hồn chỉnh, chưa chặt chẽ, chưa biết cách tự kiểm tra kết quả bài làm của
mình xem mình giải đúng hay chưa.
- Nhiều học sinh chưa hiểu được bản chất của bài tốn nên chưa sáng tạo
trong việc tìm cách giải.
- Cịn có học sinh chưa biết cách tóm tắt bài tốn hoặc khi giải các em ghi
lời giải chưa chính xác, nhiều khi còn xác định sai đơn vị của đại lượng...
1.2 Thực trạng
Đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát 37 em học sinh lớp 4.1. giao phiếu bài
tập cho các em giải một số bài tốn có lời văn (chủ yếu từ chương trình Tốn
lớp 3). Sau khi tìm hiểu, tơi nhận thấy tình hình chất lượng giải tốn của lớp như
sau:
- Biết tóm tắt đề và giải tốn: 17 em, tỉ lệ: 45,9%
- Viết lời giải chưa đúng: 8 em, tỉ lệ: 21,6%.
- Kĩ năng tính tốn chưa chính xác: 5 em, tỉ lệ: 13,5%.
- Khơng biết giải toán, giải sai: 7 em, tỉ lệ: 18,9%
Với thống kê trên tơi nhận thấy tỉ lệ giải tốn có lời văn hạn chế quá nhiều,
không đáp ứng được yêu cầu mơn Tốn. Tất nhiên hạn chế trên có nhiều ngun
nhân.
1.3. Nguyên nhân
1.3.1. Về phía giáo viên
Một số giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, lúng túng trong vận dụng các
phương pháp dạy học. Còn chủ quan trong việc nắm bắt nội dung chương trình
và các mạch kiến thức của mơn tốn, khơng để ý đến mối liên quan giữa các bài
trong môn học. Chưa quan tâm đúng mức đến mạch kiến thức giải tốn có lời
văn. Trong dạy học cịn quá chú ý đến hình thức và thời gian tiết dạy, chưa chú

3

skkn


ý đến khả năng tiếp thu của từng đối tượng học sinh, hệ thống câu hỏi gợi mở,
dẫn dắt chưa lôgic, chưa phù hợp đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học
cịn hạn chế, chưa kiên trì trong hướng dẫn, giảng giải.
1.3.2. Về phía học sinh
- Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu bài tốn, ngơn ngữ toán học của
học sinh hạn chế.
- Việc tiếp thu nội dung, kiến thức bài học của học sinh trên lớp và tự học ở
nhà còn hạn chế.
- Học sinh chưa biết cách tự học, diễn đạt còn vụng về, đơi lúc cịn rập
khn, máy móc.
- Khả năng ghi nhớ, vận dụng kiến thức của các em hạn chế.
- Các em chưa hiểu rõ các bước giải tốn có lời văn.
- Tư duy suy luận tốn cịn kém.
- Khơng tự tin trong học tập, còn rụt rè.
- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi các em thường vội vàng, hấp tấp, đơn giản
hóa vấn đề nên đơi khi chưa hiểu kĩ đề bài đã vội vàng nộp bài dẫn đến kết quả
nhiều khi bị sai hoặc thiếu.
1.3.3. Về phía phụ huynh
- Điều kiện kinh tế nhiều gia đình học sinh cịn khó khăn, ba mẹ bận làm
việc, giao con cho ông bà hoặc nhờ người khác trông coi nên chưa quan tâm đến
việc học tập của các em.
- Đối với một số gia đình có điều kiện thì thiếu sự quan tâm, hướng dẫn,
nhắc nhở các em trong học tập.
2. Nội dung cần giải quyết
Với thực trạng trên, tôi đã quyết tâm vận dụng những kinh nghiệm, những

hiểu biết của mình đã tích lũy được qua nhiều năm đứng trên bục giảng tìm ra
nhiều biện pháp phù hợp, nhằm giúp các em học tốt phần giải tốn có lời văn.
Muốn đạt được điều đó cần giải quyết tốt một số nội dung sau:
- Phân loại đối tượng học sinh
- Hướng dẫn học sinh nắm vững quy trình chung khi giải bài tốn có lời
văn
- Tăng cường cho học sinh thực hành giải tốn với các dạng bài tốn điển
hình lớp 4
- Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học toán.
3. Biện pháp giải quyết
3.1. Phân loại đối tượng học sinh

4

skkn


Muốn dạy thành cơng mơn Tốn nói chung và dạng tốn có lời văn nói
riêng địi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng nhận thức của từng học
sinh trong lớp để có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong cùng một lớp học, thường có các đối tượng học sinh là học sinh có năng
lực, học sinh hạn chế. Các đối tượng cùng học một chương trình với những yêu
cầu tối thiểu cần đạt theo mục tiêu của bài học và chuẩn kiến thức kỹ năng. Vấn
đề đặt ra là dạy thế nào để cho học sinh có năng lực phát triển, học sinh dạng
trung bình đạt được yêu cầu tối thiểu một cách vững chắc và có thể vươn lên,
học sinh hạn chế từng bước vươn lên đạt u cầu.
Chính vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4/1 do tôi
chủ nhiệm ngay từ đầu năm học bằng cách:
+ Quan sát, kiểm tra vở bài làm của các em thường xuyên, chặt chẽ.
+ Lập phiếu khảo sát, giao cho các em. Yêu cầu các em giải bài tập giao

trong phiếu.
PHIẾU KHẢO SÁT
Tóm tắt rồi giải bài tốn: Một nhà máy sản xuất trong 4 ngày được 680 chiếc
ti vi. Hỏi trong 7 ngày nhà máy đó sản xuất được bao nhiêu chiếc ti vi, biết số
ti vi sản xuất mỗi ngày là như nhau?
Tóm tắt
Bài giải
……………………
………………………………………………..
……………………
………………………………………………..
……………………
………………………………………………..
……………………
………………………………………………..
……………………
………………………………………………..
Kết quả thu được như sau:
Thời gian
Sĩ số
Biết tóm tắt
học sinh
đề và giải
tốn đúng
Đầu năm
2020-2021

37

17


Viết lời Kĩ năng tính
giải chưa tốn chưa
đúng
chính xác
8

5

Khơng biết
giải tốn
giải sai
7

Từ kết quả thu được cho thấy số học sinh chưa nắm vững quy trình giải tốn
có lời văn (lớp 3). Cho nên ngay từ những bài học đầu tiên, tôi tiến hành Hướng
dẫn học sinh nắm vững quy trình chung khi giải bài tốn có lời văn.

5

skkn


3.2. Hướng dẫn học sinh nắm vững quy trình chung khi giải bài tốn có
lời văn
Xuất phát từ những khó khăn của học sinh khi giải tốn có lời văn, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh nắm được qui trình chung để giải bài tốn có
lời văn được thực hiện 5 bước sau:
- Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn

- Bước 3: Tìm cách giải
- Bước 4: Trình bày bài giải
- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
3.2.1. Tìm hiểu đề tốn
Q trình tìm hiểu nội dung bài tốn (đề tốn) thường thơng qua việc đọc
bài toán. Học sinh cần đọc kỹ, hiểu rõ đề toán, phân biệt được cái đã cho và cái
phải tìm. Có thể nói đây là bước quan trọng góp phần vào sự thành cơng trong
việc giải tốn của học sinh, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh xác định được
yêu cầu của đề, nắm bắt được mấu chốt trong u cầu của bài tốn. Cần tránh
tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đã vội vã bắt tay vào giải ngay. Phải tập cho
học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề tốn qua việc phân tích những điều đã cho
và xác định được những điều phải tìm.
Trong một bài tốn, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn
phép tính thích hợp được quy định khơng chỉ bởi các dữ kiện mà cịn bởi các
câu hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó
việc lựa chọn phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là
điều kiện căn bản để giải đúng bài tốn đó. Do vậy, giáo viên cần chú ý với việc
kết hợp giảng giải từ và thuật ngữ toán học giúp học sinh hiểu được nội dung bài
toán. Giáo viên cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, mơ
hình hay dựa vào hình vẽ, các sơ đồ tốn học.... để giúp các em hiểu được nội
dung giữa các mối quan hệ trong bài toán.
Để kiểm tra việc học sinh hiểu nội dung bài toán như thế nào, giáo viên
nên cho học sinh nhắc lại u cầu bài tốn khơng phải bằng hình thức đọc thuộc
lịng mà bằng cách diễn đạt của mình. Sau khi đọc bài toán, học sinh cần xác
định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán:
- Những dữ kiện của bài tốn: Đó là những cái đã cho, những cái đã biết
của bài toán. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định dữ kiện bằng bút chì
trước rồi mới phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân các dữ kiện
đã cho theo quy ước là một gạch)
6


skkn


- Những ẩn số: Là cái chưa biết, là cái bài tốn u cầu tìm. Tương tự như
trên, giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định ẩn số bằng bút chì trước rồi mới
phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân cái bài toán yêu cầu tìm
theo quy ước là hai gạch để học sinh phân biệt). Việc làm này được thực hiện
thường xuyên sẽ rèn luyện cho học sinh tính tích cực, chủ động trong giải tốn.
- Những điều kiện của bài tốn: đó là mối liên hệ giữa các dữ kiện và các
ẩn số.
Ví dụ 1: Một xe ơ tơ chuyến trước chở được 3 tấn muối, chuyến sau chở nhiều
hơn chuyến trước 3 tạ. Hỏi cả hai chuyến xe đó chở được bao nhiêu tạ muối ?
(Bài 4 SGK toán 4 trang 23)
Sau khi đọc bài toán học sinh phải xác định được các yếu tố:
+ Cái đã cho: Chuyến xe trước chở 3 tấn muối
+ Cái cần tìm: cả hai chuyến xe đó chở được bao nhiêu tạ muối?
+ Mối liên hệ giữa các dữ kiện: chuyến sau nhiều hơn chuyến trước 3 tạ.
Ví dụ 2 : Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16 cm, chiều dài hơn chiều rộng
4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó (Bài 4 SGK toán 4 trang 56)
Sau khi đọc bài toán học sinh phải xác định được các yếu tố:
+ Cái đã cho: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16 cm,
+ Cái cần tìm: Tính diện tích của hình chữ nhật đó
+ Mối liên hệ giữa các dữ kiện: chiều dài hơn chiều rộng 4cm
Lưu ý học sinh là trong q trình giải tốn khơng phải tất cả đề bài đều cho
biết cái đã cho trước và cái cần tìm sau mà đơi khi ngược lại: Đưa cái cần tìm
trước rồi mới biết cái đã cho; cũng có khi cái đã cho và cái cần tìm đan xen với
nhau.
Ví dụ 3: Tính diện tích của mảnh vườn hình vng có cạnh dài 125m. (Bài 3
SGK Tốn 4 trang 73)

+ Cái cần tìm: Tính diện tích của mảnh vườn.
+ Cái đã cho: độ dài cạnh 125m.
Ví dụ 4: Trung bình mỗi con gà mái đẻ ăn hết 104g thức ăn trong một ngày. Hỏi
trại chăn nuôi cần bao nhiêu ki-lô-gam thức ăn cho 375 con gà mái đẻ ăn trong
10 ngày? (Bài 3 SGK Toán 4 trang 73)
+ Cái đã cho: : Trung bình mỗi con gà mái đẻ ăn hết 104g thức ăn trong
một ngày.
+ Cái cần tìm: trại chăn ni cần bao nhiêu ki-lơ-gam thức ăn cho 375 con
gà mái đẻ ăn trong 10 ngày
3.2.2. Tóm tắt bài toán

7

skkn


Việc làm này giúp học sinh bớt được một số câu, chữ làm cho bài tốn
gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ hơn.
Bởi vậy cần tóm tắt thật ngắn gọn, GV chỉ cần hướng sự tập trung chú ý của HS
đến những chi tiết chính của bài tốn, cịn những chi tiết phụ của bài tốn cần
gạt bỏ đi để HS khơng bị rối. Tóm tắt bài tốn chính là sự biểu diễn cái đã cho,
cái cần tìm và mối liên hệ giữa chúng. Có rất nhiều cách để tóm tắt một bài tốn.
Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 4, chúng ta chỉ nên hướng dẫn các em các
cách tóm tắt sau:
*Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Ví dụ 1: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố
bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? (Bài 1- SGK toán 4 trang 47)
? tuổi

Tuổi bố


58 tuổi

? tuổi

Tuổi con

38 tuổi

* Tóm tắt bằng lời
Ví dụ 2: Mỗi quyển vở có 48 trang. Hỏi 25 quyển vở cùng loại có tất cả bao
nhiêu trang? (Bài 3 trang 69 - SGK Toán 4)
Mỗi quyển vở: 48 trang
25 quyển vở : ….trang ?
Tùy theo trình độ học sinh thấp hay cao mà lựa chọn cách tóm tắt mang
nhiều hay ít tính trực quan. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn tóm tắt bài tốn
bằng cách đàm thoại (Bài tốn cho biết gì? Hỏi gì?). Học sinh dựa vào các dữ
kiện của bài toán để trả lời các câu hỏi của giáo viên và từng bước hồn thành
tóm tắt bài tốn.
Phần tóm tắt bài tốn là cần thiết khi học sinh giải bài tốn có lời văn, tuy
nhiên các em khơng nhất thiết phải trình bày vào vở. Sau khi tóm tắt xong giáo
viên yêu cầu học sinh nhìn vào tóm tắt đọc lại được một bài tốn hồn chỉnh
đúng theo ý đề bài đã cho.
3.2.3. Tìm cách giải
Tìm cách giải tốn là xác lập trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số
học: Có hai hình thức thể hiện tương ứng với hai phương pháp phân tích bài
tốn để tìm cách giải cho một bài toán, tùy từng bài toán cụ thể mà lựa chọn
phương pháp giải phù hợp.
- Phép phân tích xi: Là phương pháp tìm cách giải đi từ dữ kiện của bài
toán đến câu hỏi của bài toán. Từ những cái đã cho (đã có) suy ra hoặc tính được

8

skkn


điều gì giúp ích cho việc giải tốn khơng? Cứ như thế ta suy luận để tìm ra cách
giải tốn.
Ví dụ 1: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố
bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? (Bài 1- SGK toán 4 trang 47)
Tóm tắt:
? tuổi

Tuổi bố
Tuổi con

58 tuổi

? tuổi

38 tuổi

Lập kế hoạch và trình tự giải bài tốn: Đối với dạng bài này, giáo viên
dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp, đi từ dữ kiện đến câu hỏi của bài toán để
học sinh xác lập mối liên hệ giữa các dữ kiện từ đó tìm được các phép tính cho
bài tốn:
+ Bài tốn thuộc dạng tốn nào? (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó)
+ Bài tốn cho biết tổng số tuổi của hai bố con là bao nhiêu? (58 tuổi)
+ Hiệu số tuổi bố và tuổi con là bao nhiêu? ( 38 tuổi)
+ Dạng toán này có mấy cách làm? (2 cách)

+ Nếu tính tuổi của bố trước thì làm như thế nào? (Tuổi của bố là số lớn nên
lấy tổng số tuổi của hai bố con cộng với hiệu số tuổi bố và tuổi con được bao
nhiêu chia cho 2)
+ Khi tính được tuổi của bố rồi, muốn tính tuổi của con thì làm thế nào?
(Lấy tổng số tuổi của hai bố con trừ đi số tuổi của bố hoặc lấy tuổi của bố trừ đi
hiệu )
+ Vậy hai số cần tìm đã tìm được chưa? ( đã tìm được rồi)
- Phép phân tích ngược: Là phương pháp đi từ câu hỏi của bài toán đến dữ
kiện của bài toán. Tức là phải tập trung vào câu hỏi của bài toán và suy nghĩ
xem muốn trả lời được câu hỏi đó thì phải biết những gì và phải làm phép tính
gì? Trong những điều kiện cần thiết phải biết đó thì cái nào là cái có sẵn, cái nào
phải tìm và tìm như thế nào? Cứ như thế ta suy nghĩ ngược lên: Từ câu hỏi của
bài toán trở về các điều kiện của bài tốn.
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng
4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. (Bài 4- SGK tốn 4 trang 56)
Tóm tắt
Nửa chu vi
: 16 cm
Chiều dài hơn chiều rộng : 4cm
9

skkn


Diện tích hình chữ nhật : …cm2 ?
Lập kế hoạch và trình tự giải bài tốn: Đối với dạng bài này, giáo viên
dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp, nhưng khơng đi theo trình tự như ví dụ 1,
mà đi từ câu hỏi đến dữ kiện của bài toán để học sinh xác lập mối liên hệ giữa
các dữ kiện, từ đó tìm được các phép tính cho bài tốn.
+ Bài tốn hỏi gì? (Tính diện tích của hình chữ nhật.)

+ Muốn tính được diện tích của hình chữ nhật đó ta phải biết gì? ( phải biết
chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật)
+ Vậy chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đã có chưa? (chưa có)
+ Điều đầu tiên phải làm trong bài tốn này là gì? ( là tính chiều dài, chiều
rộng của hình chữ nhật)
+ Vậy muốn tính chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật ta dựa vào đâu để
tìm? (Dựa vào cách tính của dạng tốn : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” để tìm )
+ Vậy tổng của chiều dài và chiều rộng đã có chưa? Nếu có rồi thì là bao
nhiêu? (Đã có rồi, là nửa chu vi hình chữ nhật )
+ Bước tiếp theo ta làm thế nào? (vận dụng các bước làm để tính chiều dài,
chiều rộng hình chữ nhật )
+ Sau khi tính được chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật ta phải làm gì
tiếp theo? (Tính diện tích hình chữ nhật bằng cách lấy chiều dài nhân với chiều
rộng)
+ Vậy câu hỏi của bài toán đã được trả lời chưa? (Đã được trả lời rồi )
Tóm lại: Tùy theo từng bài cụ thể, giáo viên gợi ý cho học sinh nên lập kế
hoạch và trình tự giải theo hướng nào để các em dễ hiểu, dễ giải bài toán nhất.
3.2.4. Trình bày bài giải:
Mục đích cuối cùng của việc dạy giải tốn có lời văn là học sinh phải biết
cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách làm của dạng
bài đó. Ở bước này, giáo viên sẽ biết được học sinh có hiểu bài, nắm được cách
làm, giải được bài toán hay không? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài của học
sinh. Theo chương trình hiện hành ở Tiểu học giải tốn có lời văn thì mỗi phép
tính đều phải kèm theo câu lời giải và cuối cùng phải ghi rõ đáp số.
- Viết câu lời giải : Những khi học đến phần giải tốn có lời văn, nhiều học
sinh rất lúng túng khi viết lời giải. Bởi vậy, ở những tiết tốn có bài tốn giải có
lời văn, giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình
bày mẫu nhiều bài giúp các em hình thành và ghi nhớ kĩ năng giải tốn. Giáo
viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời, sau đó viết câu lời giải.

Lúc đầu học sinh có lúng túng giáo viên nên chấp nhận các diễn đạt tuy có
10

skkn


"vụng về" nhưng đúng ý là được, các em trình bày câu lời giải đúng thì các em
mới tìm ra được phép tính đúng. Do đó giáo viên tập cho học sinh diễn đạt câu
lời giải theo nhiều cách khác nhau, không vội vàng mà làm thay cho học sinh.
- Viết phép tính: Phép tính phải viết theo hàng ngang, không được viết theo
cột dọc. Không viết đơn vị kèm theo trong các phép tính mà chỉ viết đơn vị vào
sau kết quả phép tính và đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Viết đáp số: Đáp số viết ở cuối bài giải, bài tốn có bao nhiêu câu hỏi thì
có bấy nhiêu đáp số, chỉ ghi 1 lần từ “đáp số”. Đáp số phải ngắn gọn và đủ ý trả
lời cho câu hỏi của bài tốn.
Ví dụ : Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng 4cm.
Tính diện tích của hình chữ nhật đó. (Bài 4 SGK tốn 4 trang 56)
Bài giải
Chiều dài hình chữ nhật là:
(16 + 4 ) : 2 = 10 ( cm )
Chiều rộng hình chữ nhật là :
10 – 4 = 6 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
10  6 = 60 ( cm2 )
Đáp số : 60 ( cm2 )
3.2.5. Kiểm tra lại bài giải:
Việc kiểm tra nhằm phân tích xem cách giải, phép tính và kết quả là đúng
hay sai, có các hình thức thực hiện sau:
+ Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số đã tìm được trong quá
trình giải với các số đã cho.

+ Tạo ra bài toán ngược với bài tốn đã cho rồi giải nó.
+ Giải bài tốn bằng cách khác rồi so sánh đáp số.
+ Xét tính hợp lý của đáp số.
Việc kiểm tra cách giải và đáp số của bài tốn là u cầu khơng thể thiếu
khi giải tốn. Thực tế khi học sinh giải tốn, tơi nhận thấy rằng: Các em thường
coi bài toán đã được giải xong khi có đáp số. Nhưng khi giáo viên hỏi: "Em có
chắc chắn đó là kết quả đúng khơng?" thì đa số các em đã lúng túng và chưa trả
lời được ngay.
Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là làm các việc như kiểm tra về:
+ Cách sử dụng dữ kiện
+ Lựa chọn và thực hiện phép tính
+ Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn, thứ tự thực hiện)
+ Kiểm tra lại phương pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán.
11

skkn


Ví dụ với bài tốn sau đây, tơi hướng dẫn các em có 3 cách để kiểm tra.
Bài tốn: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng
4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. (Bài 4 - SGK tốn 4 trang 56)
* Cách 1: Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số đã tìm được trong
quá trình giải với các số đã cho.
Lấy chiều dài (10 cm) cộng với chiều rộng (6 cm) bằng nửa chu vi (16
cm) và lấy chiều dài (10 cm) trừ đi chiều rộng (6 cm) bằng hiệu (4 cm) thì kết
quả của bài tốn là đúng.
* Cách 2: Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số.
Giải cách 1:
Bài giải
Chiều dài hình chữ nhật là:

( 16 + 4 ) : 2 = 10 ( cm )
Chiều rộng hình chữ nhật là :
10 – 4 = 6 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
10  6 = 60 ( cm2 )
Đáp số : 60 ( cm2 )
Giải cách 2:
Bài giải
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
(16 – 4 ) : 2 = 6 ( cm )
Chiều dài của hình chữ nhật là:
16 – 6 = 10 ( cm )
Diện tích của hình chữ nhật là:
10  6 = 60 ( cm2)
Đáp số : 60 ( cm2)
Như vậy giải bằng cách khác mà kết quả của bài tốn vẫn khơng thay đổi
chứng tỏ bài tốn đã làm đúng.
* Cách 3: Xét tính hợp lý của đáp số. Nhiều em do lời giải sai nên chiều
dài lại có kết quả nhỏ hơn chiều rộng, như vậy là khơng hợp lí. Hoặc có những
em do cách làm sai nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn
vào kết quả phải nhận ra được đó là bài làm sai.
Kiểm tra lại bài giải là bước khơng thể thiếu trong q trình giải tốn ở
Tiểu học, điều đó giúp các em đảm bảo được tính chính xác cao khi giải tốn và
đặc biệt giúp phát triển ở các em năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và
độc lập giải tốn. Đối với học sinh có khả năng, việc tìm ra nhiều cách giải toán
khác nhau cho cùng một bài toán đó là biện pháp tốt nhất để tìm ra cách giải và
đáp số của bài tốn đó. Hơn thế nữa, nó tạo điều kiện cho sự phát triển tư duy,
12

skkn



linh hoạt, năng động sáng tạo của học sinh. Ngược lại, việc giúp học sinh biết
cách đánh giá cách giải là một động lực thúc đẩy sự cố gắng tìm ra cách giải
khác nhau để giải bài toán. Đối với học sinh hạn chế thì giáo viên nên lựa chọn
những cách kiểm tra đơn giản nhất để không làm suy nghĩ của các em bị rối.
3.3. Tăng cường cho học sinh thực hành giải toán với các dạng bài toán
điển hình lớp 4
Các bài tốn có lời văn ở lớp 4 được phân bố xun suốt trong tồn bộ
chương trình, có ở hầu hết tất cả ở tiết học tốn. Nhưng trong một tiết học ở
phần luyện tập chỉ có một đến hai bài, đơi khi khơng có. Vì vậy giáo viên phải
liên tục trong q trình dạy học khơng phụ thuộc sách giáo khoa, hoặc giáo viên
tự ra đề ngay tại lớp cho học sinh làm vào buổi học thứ hai trong ngày.
Việc giáo viên thường xuyên cho học sinh làm các bài tốn có lời văn sẽ tạo
cho các em có thói quen và dần dần trở thành kĩ năng và sau này trong q trình
học nếu có gặp các dạng tốn bất kì thì các em cũng sẽ không bị lúng túng.
Khi học sinh đã nắm vững 5 bước của một bài tốn có lời văn với từng loại
bài khác nhau. Khi giải xong giáo viên cần chốt cho học sinh những điều cơ bản
cần ghi nhớ ở mỗi dạng giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xây dựng, ghi
nhớ phương pháp chung và công thức để giải dạng tốn đó như:
3.3.1. Dạng tốn “Tìm số trung bình cộng”
Khi dạy dạng tốn này giáo viên cần cho học sinh hiểu được khái niệm
“Trung bình cộng” nghĩa là cộng lại rồi chia đều thành các phần bằng nhau, mỗi
phần bằng nhau đó chính là số trung bình cộng.
* Phương pháp chung
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định số “số hạng”
- Tìm lời giải và thực hiện phép tính
* Cơng thức: Muốn tìm số trung bình cộng của hai hay nhiều số, ta tính
tổng của các số đó rồi chia cho số các số hạng.

Ví dụ 1: Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân nặng 36 kg, 38 kg, 40 kg,
34 kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam? (Bài 2 SGK Tốn
4 trang 27)
Sau khi cho học sinh phân tích đề tốn giáo viên cần cho học sinh nhận
dạng đây chính là dạng tìm số trung bình cộng. Nhưng điều quan trọng ở đây là
giáo viên cần cho học sinh nêu được bài tốn u cầu tìm số trung bình cộng cân
nặng của bốn bạn và nêu được rằng: Muốn tìm số trung bình cộng cân nặng của
bốn bạn ta tính tổng số cân nặng của bốn bạn rồi chia cho 4 (4 là số số hạng),

13

skkn


làm như vậy mới giúp học sinh xác định đúng số số hạng để tránh nhầm lẫn ở
những bài toán phức tạp hơn.
Ví dụ 2: Một cơng ty chuyển máy bơm bằng ơ tơ. Lần đầu có 3 ơ tơ, mỗi ơ tơ
chở được 16 máy. Lần sau có 5 ô tô, mỗi ô tô chở được 24 máy. Hỏi trung bình
mỗi ơ tơ chở được bao nhiêu máy bơm? (Bài 3 SGK Toán 4 trang 175)
Ở bài toán này nhiều em nhầm lẫn khi tìm trung bình mỗi ơ tô chở được
số máy bơm lại lấy tổng số máy bơm chở được rồi chia cho 2, do các em nhầm
lẫn số lần chở và số ô tô chở. Do vậy để tránh nhầm lẫn giáo viên cần hướng dẫn
như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
+ Cái đã cho: Lần đầu có 3 ơ tơ, mỗi ơ tơ chở được 16 máy. Lần sau có 5
ơ tơ, mỗi ơ tơ chở được 24 máy
+ Cái cần tìm: Trung bình mỗi ô tô chở được bao nhiêu máy bơm?
+ Mối liên hệ giữa các dữ kiện: Lần đầu có 3 ô tô, mỗi ô tô chở được 16
máy; lần sau có 5 ơ tơ, mỗi ơ tơ chở được 24 máy. Vậy là có tất cả mấy ơ tơ?
Chở được tất cả bao nhiêu máy bơm?

- Bước 2: Tóm tắt bài tốn
Lần đầu có 3 xe: mỗi xe chở 16 máy bơm
Lần sau có 5 xe: mỗi xe chở 24 máy bơm
Trung bình mỗi xe chở …. máy bơm?
- Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
+ Tính số máy lần đầu chở
+ Tính số máy lần sau chở
+ Tính tổng số ơ tơ chở máy bơm
+ Tính số máy bơm trung bình mỗi ơ tơ chở
- Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Lần đầu 3 ô tô chở được là:
16 x 3 = 48 (máy bơm)
Lần sau 5 ô tô chở được là:
24 x 5 = 120 (máy bơm)
Số ô tô chở máy bơm là:
3 + 5 = 8 (ô tơ)
Trung bình mỗi ơ tơ chở được là:
(48+120) : 8 = 21 (máy bơm)
Đáp số: 21 máy bơm

14

skkn


- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải : bước này giáo viên hướng dẫn học sinh
kiểm tra lại lời giải, phép tính và đáp số xem đã thật chính xác chưa.
Trong q trình tơi dạy ở bài này lần đầu tiên học sinh còn lúng túng,
chưa hiểu lắm do vậy tơi ra thêm 2 - 3 bài tốn tương tự, yêu cầu các em tự vẽ

sơ đồ rồi giải, khi chữa bài u cầu trình bày, giải thích cách làm, hiểu bài rồi
các em cảm thấy rất thích và hứng thú.
3.3.2. Dạng tốn "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
* Phương pháp chung
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định tổng của hai số, hiệu của hai số.
- Xác định đâu là số lớn, đâu là số bé.
- Vẽ sơ đồ
- Tìm mỗi số (theo cơng thức)
* Cơng thức
Cách 1: Nếu tìm số lớn trước thì có thể sử dụng cơng thức
Số lớn = (Tổng + hiệu ) : 2
Số bé = Tổng – Số lớn
hoặc Số bé = Số lớn - Hiệu
Cách 2: Nếu tìm số bé trước thì có thể sử dụng cơng thức
Số bé = (Tổng - Hiệu ) : 2
Số lớn = Tổng – Số bé
hoặc Số lớn = Số bé + Hiệu
Ví dụ 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4
em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái ? (Bài 2
SGK Toán 4 trang 47 )
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải tốn qua 5 bước:
- Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
+ Cái đã cho: lớp có 28 học sinh, số học sinh trai nhiều hơn số học sinh
gái là 4 học sinh
+ Cái cần tìm: Tìm số học sinh trai, số học sinh gái của lớp đó.
+ Mối liên hệ giữa các dữ kiện: số học sinh trai nhiều hơn số học sinh gái
có nghĩa số học sinh trai là số lớn, số học sinh gái là số bé.
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
Tóm tắt:

? học sinh
Học sinh trai:
? học sinh
4 học sinh
28 học sinh
Học sinh gái:
- Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
Từ gợi ý trên sẽ lập được sơ đồ phân tích như sau:
Số học sinh gái là:
( tổng – hiệu ) : 2
15

skkn


Số học sinh trai là: tổng – số học sinh gái.
- Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Số học sinh gái của lớp đó là :
(28 – 4) : 2 = 12 ( học sinh)
Số học sinh trai của lớp đó là :
28 – 12 = 16 ( học sinh)
Đáp số: Học sinh gái: 12 học sinh
Học sinh trai: 16 học sinh
- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải (bằng cách giải khác)
Số học sinh trai của lớp đó là :
(28 + 4) : 2 = 16 ( học sinh)
Số học sinh gái của lớp đó là :
28 – 16 = 12 ( học sinh)
Đáp số: Học sinh gái: 12 học sinh

Học sinh trai: 16 học sinh
Thơng thường các bài tốn người ta cho sẵn tổng hoặc hiệu, nhưng cũng có
những bài tốn người ta lại cho tổng hoặc hiệu dưới hình thức khác nên khi giải
nhất thiết phải xác định được tổng và hiệu của hai số phải tìm.
Ví dụ: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có ba chữ số và hiệu
của hai số bằng số lớn nhất có hai chữ số. (Bài 5 SGK Toán 4 trang 175)
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải toán qua 5 bước:
- Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
+ Cái đã cho: Tổng của hai số bằng số lớn nhất có ba chữ số. Hiệu của hai
số bằng số lớn nhất có hai chữ số.
+ Cái cần tìm: Tìm hai số đó.
+ Mối liên hệ giữa các dữ kiện: Số lớn nhất có ba chữ số là 999. Vậy tổng
của hai số cần tìm là 999. Số lớn nhất có hai chữ số là 99. Vậy hiệu của hai số
cần tìm là 99.
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
Tóm tắt:
?
Số lớn:
999
?
Số bé:
99
- Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
Số bé là:
( tổng – hiệu ) : 2
16

skkn



Số lớn là: tổng – số bé
- Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Số bé cần tìm là:
(999 - 99) : 2 = 450
Số lớn cần tìm là:
999 - 450 = 549
Đáp số: Số bé: 450
Số lớn: 549
- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải (bằng cách giải khác)
Bài giải
Số lớn cần tìm là:
(999 + 99) : 2 = 549
Số bé cần tìm là:
999 - 549 = 450
Đáp số: Số bé: 450
Số lớn: 549
 Khi giải xong cần thử lại:
450 + 549 = 999
549 - 450 = 99 (đúng)
3.3.3. Dạng tốn ‘’ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó’’ 
* Phương pháp chung
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định tổng của hai số đó.
- Xác định tỉ số của hai số đó.
- Vẽ sơ đồ
- Tìm tổng số phần bằng nhau
- Tìm mỗi số
* Cơng thức
Số bé = tổng chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần số bé

Số lớn = tổng chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần số lớn
Ví dụ: Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong đó số cam bằng

2
số
5

qt. Tìm số cam, số qt đã bán. (Bài 2 trang 148)
- Bước 1: Tìm hiểu đề toán

17

skkn


+ Cái đã cho: Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong đó số
2
số quýt
5
+ Cái cần tìm: Tìm số cam, số quýt đã bán
2
+ Xác định: tổng là 280, tỉ số là ; số lớn: số quả quýt, số bé: số quả cam
5
- Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
?quả
Quýt:
? quả
280 quả cam và qt
Cam:
- Bước 3: Tìm cách giải bài tốn

Tìm tổng số phần bằng nhau( 2 cách giống nhau)
Số quả cam là: ( tổng : tổng số phần ) x 2
Số quả quýt là: tổng – số quả cam
Hoặc  Số quả quýt là:( tổng : tổng số phần ) x 5
Số quả cam là: tổng – số quả quýt
- Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
5 + 2 = 7 (phần)
Số quả cam đã bán là:
280 : 7 x 2 = 80 (quả cam)
Số quả quýt đã bán là:
280 - 80 = 200 (quả quýt)
Đáp số: Cam : 80 quả
Quýt : 200 quả
- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải (bằng cách giải khác)
Tổng số phần bằng nhau là:
5 + 2 = 7 (phần)
Số quả quýt đã bán là:
280 : 7 x 5 = 200 (quả quýt)
Số quả quýt đã bán là:
280 - 200 = 80 (quả cam)
Đáp số: Cam : 80 quả
Quýt : 200 quả
 Thử lại : 200 + 80 = 280 (đúng)
cam bằng

18

skkn



Trong việc dạy học sinh giải tốn có lời văn giáo viên không phải nhất
thiết bắt buộc các em là em nào cũng làm như nhau về từng bước của giáo viên
hướng dẫn và SGK. Trong lớp bên cạnh những em học sinh trung bình, hạn chế,
lớp cịn có học sinh học giỏi. Chính vì thế ta có thể khuyến khích động viên các
em tìm tịi để giải bài tốn bằng cách khác nhưng kết quả vẫn không thay đổi.
3.3.4. Dạng tốn “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó”
Dạng tốn này tương tự như dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của
hai số đó”
* Phương pháp chung
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định hiệu của hai số đó.
- Xác định tỉ số của hai số đó.
- Vẽ sơ đồ
- Tìm hiệu số phần bằng nhau
- Tìm mỗi số
* Cơng thức
Số bé = hiệu chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần số bé
Số lớn = hiệu + số bé
Hoặc 
Số lớn = hiệu chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần số lớn
Số bé = số lớn – hiệu
Ví dụ : Người ta dùng số bóng đèn màu nhiều hơn số bóng đèn trắng là 250
bóng đèn. Tìm số bóng đèn mỗi loại, biết rằng số bóng đèn màu bằng

5
số bóng
3


đèn trắng. (Bài 2 SGK Tốn 4 trang 151)
- Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
+ Cái đã cho: Người ta dùng số bóng đèn màu nhiều hơn số bóng đèn trắng
5
số bóng đèn trắng
3
+ Cái cần tìm: Tìm số bóng đèn mỗi loại
5
+ Xác định: hiệu là 250, tỉ số là  ; số bóng đèn màu là số lớn, số bóng đèn
3
trắng là số bé.
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
+ Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
là 250 bóng đèn; số bóng đèn màu bằng

19

skkn


? bóng đèn

Bóng đèn trắng:
250 bóng đèn

Bóng đèn màu :

?

? bóng đèn


- Bước 3: Tìm cách giải bài tốn
Tìm hiệu số phần bằng nhau (2 cách giống nhau)
Số bóng đèn trắng là: (hiệu : hiệu số phần ) x 3
Số bóng đèn màu là: hiệu + số bóng đèn trắng
Hoặc: Số bóng đèn màu là: (hiệu : hiệu số phần ) x 5
Số bóng đèn trắng là: số bóng đèn màu - hiệu
- Bước 4: Trình bày bài giải
Bài giải
Hiệu số phần bằng nhau là:
5 + 3 = 2 (phần)
Số bóng đèn trắng là:
250 : 2 x 3 = 375 (bóng đèn)
Số bóng đèn màu là:
250 + 375 = 625 (bóng đèn)
Đáp số: Trắng: 375 bóng đèn
Màu : 625 bóng đèn
- Bước 5: Kiểm tra lại bài giải (bằng cách giải khác)
Bài giải
Hiệu số phần bằng nhau là:
5 + 3 = 2 (phần)
Số bóng đèn màu là:
250 : 2 x 5 = 625 (bóng đèn)
Số bóng đèn trắng là:
625 - 250 = 375 (bóng đèn)
Đáp số: Trắng: 375 bóng đèn
Màu : 625 bóng đèn
 Thử lại : 625 – 375 = 250 (đúng)
3.3.5. Các dạng toán có nội dung hình học
Đối với dạng tốn này địi hỏi các em phải ghi nhớ được công thức liên

quan đến các hình mà các em đã học. Thơng thường các bài toán người ta cho
sẵn các dữ kiện để học sinh áp dụng ngay cơng thức tính chu vi hay tính diện
20

skkn



×