Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.03 KB, 24 trang )

BẢN THUYẾT MINH
Đề nghị công nhận sáng kiến đạt cấp cơ sở năm học 2021 - 2022

Tên sáng kiến: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy – học mơn Tốn cho
học sinh lớp 2.”
1. Có tính mới và sáng tạo:
a) Lí do, mục đích đề xuất sáng kiến mới:
Đối với học sinh lớp 2, việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình
sách giáo khoa mới là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết và phải được thực hiện ở tất
cả các môn học, đặc biệt là mơn Tốn. u cầu đặt ra đối với giáo viên là phải thực
sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn để hoạt động học tập diễn
ra “ nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn và chất lượng hơn” nhằm phát huy khả năng tư
duy, tự tìm tịi, tự khám phá tri thức của học sinh.
Trong thực tế dạy học, qua những năm giảng dạy mơn Tốn ở lớp 2 và trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp qua các tiết dự giờ, tơi thấy một số học sinh trong
q trình học cịn thụ động, khơng ham thích học mơn Tốn vì nó q khơ khan,
1

skkn


khơng thú vị, các em cịn lúng túng khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập,
vận dụng chưa linh hoạt và nhanh nhẹn trong một số trường hợp đơn giản trong
thực tế cuộc sống. Vì vậy người giáo viên cần phải tích cực đổi mới các phương
pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, để trên cơ sở đó học sinh tự
phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học một cách nhanh nhẹn, nhạy bén để tự
chiếm lĩnh kiến thức mới. Học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để áp
dụng vào thực hành theo năng lực của từng cá nhân, dưới sự tổ chức hướng dẫn
hợp lý của giáo viên và sự trợ giúp đúng mức đồ dùng học tập, làm cho học sinh
biết cách tư duy sáng tạo, cảm thấy hứng thú, tự tin làm nền tảng vững chắc cho


các lớp học kế tiếp.
Xuất phát từ chương trình dạy học và thực tế dạy học mơn Tốn lớp 2 hiện
nay, tôi đã nghiên cứu đề tài : “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy – học
mơn Tốn cho học sinh lớp 2 ”. Điều này rất cần thiết và có ý nghĩa đối với giáo
viên và học sinh nhằm mục đích trao đổi, học hỏi, rút ra được những bài học kinh
nghiệm qua thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp về đổi mới phương
pháp dạy học mơn Tốn giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tích cực, chủ

2

skkn


động, nắm vững kiến thức mơn Tốn và vận dụng linh hoạt vào cuộc sống đạt kết
quả tốt nhất.
b) Sáng kiến mang tính mới và sáng tạo:
Về tính mới:
Đây là sáng kiến với các giải pháp do tôi đã đúc kết được kinh nghiệm sau
những năm giảng dạy mơn Tốn lớp 2, không sao chép, chưa được áp dụng phổ
biến, cơng khai bên ngồi và khơng trùng với giải pháp, sáng kiến của người khác.
Sáng kiến này khi được sử dụng linh hoạt và kết hợp khéo léo các giải pháp
lại với nhau sẽ đạt được hiệu quả cao nhất, giúp giáo viên nâng cao chất lượng
giảng dạy đồng thời giúp học sinh nâng cao kết quả học tập môn Tốn. Sáng kiến
khơng chỉ sử dụng cho mơn Tốn lớp 2 mà còn sử dụng được cho các khối lớp
khác và áp dụng được cho nhiều môn học khác trong chương trình Tiểu học.
Về tính sáng tạo:
Năm học 2020 - 2021, tôi được phân công phụ trách chủ nhiệm lớp 2/5. Qua
một thời gian theo dõi tình hình học tập của học sinh, trao đổi, tìm hiểu từ phía giáo
viên chủ nhiệm của năm học trước và phụ huynh tôi nhận thấy phần lớn các em đã
biết đọc, viết khá thành thạo, ngoan ngỗn, lễ phép với thầy cơ và người lớn tuổi.

3

skkn


Nhưng đối với mơn Tốn cịn nhiều em khơng thích học vì các em cho rằng mơn
Tốn rất khơ khan, khơng thú vị, trình độ nhận thức của các em khơng đồng đều, tỉ
lệ học sinh hồn thành tốt so với tỉ lệ học sinh hồn thành cịn thấp.
Thực tế qua khảo sát chất lượng đầu năm về mơn Tốn với kết quả như sau:

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

36/18

9/5 ( tỉ lệ 25 %)

21/9 (tỉ lệ 58,3 %)

6/4 (tỉ lệ 16,7 %)

Kết quả như vậy do một số nguyên nhân sau:
* Về phía giáo viên:
      + Một số giáo viên chưa chú tâm đến việc nghiên cứu nội dung bài dạy nên việc
vận dụng phương pháp, hình thức dạy học cịn lúng túng, chưa phát huy tính tích

cực, chủ động của học sinh. Một số giáo viên hướng dẫn giải toán chưa rõ ràng làm
cho bài toán trở nên phức tạp, học sinh khó hiểu.
      + Giáo viên chưa động viên, khuyến khích và giúp đỡ một cách hợp lý, kịp thời
các nhóm, các đối tượng học sinh trong quá trình học tập.

4

skkn


      + Giáo viên ít quan tâm đều đến từng đối tượng học sinh, chưa phân chia đối
tượng học sinh, chưa thường xuyên liên lạc với phụ huynh.      
     
      

 * Về phía phụ huynh:
+ Phụ huynh còn chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, không

quan tâm, theo dõi các em khi học tập ở nhà, phó mặc mọi việc học cho nhà trường
và thầy cô.
+ Nhiều phụ huynh phải đi làm ăn xa, con gửi lại cho ông bà nuôi dưỡng nên
không thể quan tâm đến việc học của các em, thiếu thốn đời sống tình cảm khiến
trẻ khơng chú tâm vào học tập.
* Về phía học sinh:
      + Trình độ nhận thức của học sinh trong lớp khơng đồng đều nên khó khăn
trong việc tiếp cận với cùng một nội dung chương trình học tập.
      + Một số học sinh còn mải chơi, ý thức tự giác trong học tập cịn chưa cao,
khơng tập trung vào bài giảng của thầy cô, chưa chú ý nhiều trong giờ học.
+ Nhiều học sinh đọc đề chưa trôi chảy nên không biết tóm tắt, khơng biết
phân tích đề, khơng biết u cầu của đề.


5

skkn


+ Một số học sinh khi giải tốn cịn nhút nhát, khơng tự tin khi làm bài, chưa có
tinh thần học hỏi, chưa chủ động, tích cực trong giờ học, chưa hăng hái phát biểu
xây dựng bài.
Qua nhiều năm được nhà trường phân công giảng dạy lớp 2, bản thân tôi đã
rút ra được một số kinh nghiệm mong muốn cùng trao đổi, chia sẻ với giáo viên để
học hỏi thêm kinh nghiệm giúp học sinh học tập tốt môn Tốn.
c) Mơ tả các giải pháp, cải tiến và ứng dụng của bản thân:
Giải pháp 1: Thiết kế bài soạn có chất lượng trước khi lên lớp:
Đây là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng của giáo viên, để một bài giảng có
chất lượng và đạt hiệu quả cao địi hỏi giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung chương
trình mơn Tốn lớp 2, nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, xác định đúng mục tiêu
những kiến thức trọng tâm của bài, đảm bảo đúng yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ
năng. Thiết kế các hoạt động học tập phải đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng đối
tượng học sinh trong lớp. Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi, các bài tập ở
các mức độ khác nhau để tất cả học sinh đều được tham gia tích cực, lựa chọn bài
tập sao cho phù hợp với với khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh. Giáo
viên phải có sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức học tập sao cho linh hoạt,
6

skkn


hấp dẫn, thu hút sự tham gia của học sinh. Như vậy, ta thấy rằng: bài soạn có chất
lượng thì tiết học mới đạt hiệu quả.

Giải pháp 2: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh nhằm tạo cho học sinh
sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong
mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế cuộc sống để học
sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của mơn Tốn trong thực tiễn. Từ đây,
các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức hơn.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh
gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, giới thiệu các
em về những tấm gương sang biết vượt khó khăn, vươn lên trong học tập và đạt
được kết quả tốt để các em noi theo, thấy tầm quan trọng của việc học tập. Đồng
thời, giáo viên cần phối hợp với gia đình để giáo dục ý thức học tập của học sinh
khi ở nhà, quan tâm, nhắc nhở, động viên học sinh học tập để tạo động lực cho các
em phấn đấu vươn lên trong học tập.
Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh các hoạt động tự phát hiện và tự
chiếm lĩnh kiến thức bài học:
7

skkn


Chúng ta đều biết rằng, trong tiết học giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng
dẫn còn học sinh là chủ thể trong mọi hoạt động. Người giáo viên cần phải biết
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên cần thực hiện
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, luôn tạo mọi điều kiện để học sinh tự giải
quyết vấn đề của bài học. Giáo viên không nên cung cấp kiến thức trực tiếp cho học
sinh, mà kiến thức đến với học sinh phải có sự tham gia đắc lực của các em. Từ
những câu hỏi mở, bằng sự quan sát trên đồ dùng dạy học mà dẫn dắt các em vào
vấn đề. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và rút ra được kiến thức cơ bản, trọng tâm. Có
như vậy các em mới khắc sâu kiến thức hơn.
Ví dụ: Khi dạy tốn cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2, tơi

ln u cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm
nhanh kết quả.
* Bài 9 cộng với một số: 9 + 5
- Cách 1: Học sinh thực hiện tính 9 + 5 = 14 bằng cách thao tác trên que tính.
( Có 9 que tính, thêm 5 que tính nữa. Hỏi có tất cả mấy que tính ? )
- Cách 2: Dựa vào hình vẽ SGK, khuyến khích học sinh sử dụng sơ đồ tách – gộp:

1

- Tách 5 thành 1 và 4.
- 9 + 1 = 10 ; 10 + 4 = 14
Vậy : 9 + 5 = 148

skkn


9+5
4

Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1
( 9 + 1 = 10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện kiến thức mới và tạo tiền đề cho việc lập
bảng cộng có nhớ.
-Cách 3: Lập bảng cộng dạng “ 9 cộng với một số ” và học thuộc lòng:

9 + 2 = 11
9 + 3 = 12
9 + 4 = 13
9 + 5 = 14
9 + 6 = 15
9 + 7 = 16

9 + 8 = 17
9 + 9 = 18

9

skkn


Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi về các phép tính trong bảng cộng, rút ra
nhận xét như sau :
+ Số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9.
+ Số hạng thứ hai của các phép tính theo thứ tự tăng dần ( từ 2 đến 9 ).
+ Tổng của các phép tính theo thứ tự tăng dần ( từ 11 đến 18 ).
Với cách này học sinh sẽ khắc sâu kiến thức hơn, tránh lạm dụng đồ dùng trực
quan, đây cũng chỉ là bước đầu học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên cần giúp
học sinh nhận ra sự cần thiết của học Toán: học khơng phải chỉ để biết mà học cịn
để vận dụng làm bài tập và áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
Chẳng hạn:

Tính nhẩm:
9+3=

9+6=

9+8=

9+7=

9+4=


3+9=

6+9=

8+9=

7+9=

4+9=

Trên cơ sở biết cách sử dụng que tính, biết cách tính nhẩm, và học thuộc bảng cộng
thì học sinh có thể tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính.

10

skkn


Giáo viên yêu cầu HS quan sát 2 phép tính:
9 + 3 = 12
3 + 9 = 12
Giáo viên sẽ đặt câu hỏi để các em phát hiện ra tính chất giao hoán của phép cộng
như sau:
+ Em hãy nhận xét về vị trí của các số hạng ở 2 phép tính ? ( Vị trí các số hạng
thay đổi cho nhau)
+ Em hãy nhận xét về tổng ở 2 phép tính ? ( Tổng giống nhau, đều bằng 12 )
Các em sẽ rút ra được kết luận: khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng
khơng thay đổi.
Nhằm giúp các em có thể nhận ra việc học Tốn là rất cần thiết, bổ ích và thú vị thì
giáo viên nên cho học sinh vận dụng phép tính 9 + 5 để nêu một số bài toán áp

dụng vào thực tế cuộc sống hằng ngày của các em.
Chẳng hạn:
+ Em có 9 viên kẹo, anh cho em thêm 5 viên kẹo nữa. Hỏi em có tất cả bao
nhiêu viên kẹo ?

11

skkn


+ Mẹ hái được 9 quả cam, em hái được 5 quả cam. Hỏi cả mẹ và em hái tất cả
bao nhiêu quả cam ?
Như vậy, để học sinh có thể tự phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến
thức, cảm thấy việc học Toán rất hứng thú, hấp dẫn và bổ ích vì nó vận dụng được
vào cuộc sống hằng ngày thì địi hỏi người giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức,
phương pháp dạy học khác nhau để các em u thích học mơn Tốn hơn.
Giải pháp 4: Sử dụng đồ dùng dạy học một cách đa dạng, linh hoạt, phù
hợp, hiệu quả:
Toán học là một mơn khoa học mang tính trừu tượng cao. Để học sinh
hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu kiến thức thì giáo viên cần chuẩn bị và sử
dụng đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học là phương tiện vô cùng quan trọng và cần
thiết nhằm giúp cho học sinh nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Từ
chỗ tận mắt các em nhìn, tự tay các em thực hành dẫn đến các em chiếm lĩnh kiến
thức một cách tự giác, hứng thú, không bị áp đặt, giúp các em khắc sâu kiến thức
hơn đồng thời giúp các em thấy được kiến thức tốn học có mối quan hệ chặt
chẽ với thực tiễn, tạo cho học sinh ý thức vận dụng kiến thức toán học vào thực
tiễn cuộc sống.
12

skkn



Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút. Thực hành xem đồng hồ
Với bài học này, giáo viên cần chuẩn bị một số loại đồng hồ như: đồng hồ treo

tường, đồng hồ đeo tay, đồng hồ điện tử, đồng hồ báo thức để cho học sinh quan sát
trực tiếp và nhận biết các loại đồng hồ cũng như công dụng của nó ngồi đời sống.

Về học sinh: Mỗi em đều có một đồng hồ bằng nhựa có kim giờ, kim phút quay
được để các em thực hành quay kim đồng hồ.

13

skkn


Giáo viên sẽ giới thiệu: Đồng hồ thơng thường có 3 cây kim:
+ kim giờ ( kim ngắn nhất, dùng chỉ giờ)
+ kim phút ( dài hơn kim giờ, dùng chỉ phút )
+ kim giây ( kim chạy nhanh nhất để chỉ giây )
Qua bài học, học sinh sẽ biết được: 1 ngày có 24 giờ, 1 giờ có 60 phút và 1
phút có 60 giây. Sau đó, giáo viên sẽ cho học sinh thực hành quay một số giờ
cụ thể về thời gian như thời gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng,
thời gian các em đi học, thời gian ngủ buổi tối… Từ cách dạy học vận dụng và
liên hệ thực tế như vậy, các em sẽ biết xem giờ, biết sử dụng thời gian một
cách khoa học, hợp lí để đạt hiệu quả trong học tập và nghỉ ngơi.

Giải pháp 5: Tổ chức nhiều hình thức, phương pháp học tập khác nhau:

14


skkn


Đa số học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 1, 2 nói riêng đều rất hiếu
động, thích khám phá, tìm tịi. Vì vậy trong dạy học người giáo viên cần phải có sự
sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức, phương pháp học tập khác nhau nhằm
gây hứng thú, thu hút học sinh tham gia tích cực. Nếu như người giáo viên không
biết sử dụng linh hoạt mà cứ cứng nhắc một hình thức hay một phương pháp thì các
em sẽ cảm thấy uể oải, chán nản, tiết học trở nên nặng nề.
Ví dụ: Bài: Em làm được những gì ?
Khi nhìn vào nội dung bài học này, từ bài 1 đến bài 4 chỉ thấy hàng loạt các
con số, nếu giáo viên yêu cầu học sinh tự thực hiện tính rồi giáo viên sửa bài chỉ
bằng hình thức vấn đáp sẽ dễ gây sự mệt mỏi, chán nản cho học sinh. Nhưng khi
giáo viên biết kết hợp nhiều hình thức học tập khác nhau (cá nhân, nhóm đơi, cả
lớp…), nhiều phương pháp học tập khác nhau ( giảng giải, vấn đáp, thuyết trình, trị
chơi…) thì tiết học này trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, tham gia tích
cực của học sinh và đạt hiệu quả cao. Cụ thể như sau:
Bài 1: Tính nhẩm. ( hình thức: cả lớp, phương pháp: trị chơi )
7+7=

12 – 8 =

7+6=

2+9=

15 – 8 =

13 – 7 =


15

skkn


8+4=

18 – 9 =

13 – 6 =

Ở bài tập này, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ truyền điện ” để cả
lớp cùng nhau tham gia sửa bài.
Bài 2: Đặt tính rồi tính ( hình thức: cá nhân, phương pháp: giải quyết vấn đề )
51 + 18 =

4 + 62 =

78 – 38 =

95 – 70 =

Ở bài tập này, giáo viên sẽ cho học sinh làm bảng con, các em tự thực hiện tính,
giáo viên sẽ quan sát và nhận xét.
Bài 3: Số ? ( hình thức: nhóm, phương pháp: trị chơi )
?

9+7= ?


8+3=

?

11 –

?

16 - 9 =

6+7=

?

?

16 - 7 =

?

= 8

13 –

?

?

11 –


=7

= 3

13 –

=6

Ở bài tập này, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “tiếp sức điền số”,
thi đua giữa ba đội, các em còn lại quan sát và nhận xét.
Bài 4: Giải tốn.( hình thức: cả lớp, phương pháp: vấn đáp, giải quyết vấn đề )
Lúc đầu trên xe có 12 bạn, sau đó 3
bạn xuống xe. Hỏi trên xe còn lại
bao nhiêu bạn?

16

skkn


?

?

?

?

?


Trả lời: Trên xe còn lại …?...bạn.
Sau khi giáo viên gọi 2 – 3 học sinh đọc đề bài toán, giáo viên sẽ hỏi để học
sinh trả lời:
+ Bài toán cho biết gì ?( Lúc đầu trên xe có 12 bạn, sau đó 3 bạn xuống xe.)
+ Bài tốn hỏi gì ? ( Hỏi trên xe cịn lại bao nhiêu bạn ?)
+ Để biết trên xe còn lại bao nhiêu bạn, ta thực hiện phép tính gì ?( Thực hiện
phép trừ : 12 – 3)
Giáo viên yêu cầu học sinh giải bài toán vào vở, gọi 2 học sinh thi đua trình bày bài
giải trên bảng lớp, các em cịn lại quan sát và nhận xét.
Như vậy, chúng ta thấy rằng khi giáo viên kết hợp nhiều hình thức và phương
pháp dạy học khác nhau vào giảng dạy sẽ giúp học sinh ham thích học tốn vì các

17

skkn


em được vừa học vừa chơi, khơng khí học tập rất thoải mái, các em dễ tiếp thu bài
hơn, tích cực hoạt động và đạt kết quả học tập tốt hơn.
Giải pháp 6: Khen thưởng, động viên kịp thời sự tiến bộ của học sinh:
Đây cũng là một biện pháp giúp cho học sinh có được sự phấn khởi, tự tin,
tiến bộ nhanh trong học tập nên giáo viên cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên cần tạo sự gần gũi, cảm
giác an toàn cho học sinh để các em có thể bày tỏ những tâm tư, tình cảm, khó khăn
trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. Giáo viên cần ln tạo cho lớp
học bầu khơng khí thoải mái, nhẹ nhàng, khơng đánh mắng hoặc dùng những lời
thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm
cho học sinh thương yêu, tin tưởng và tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực, giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, tìm những việc các em đã hoàn

thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Nếu các em trả lời đúng câu hỏi
đơn giản, giải đúng bài tập được cô giáo khen ngợi trước tập thể lớp sẽ tạo cho các
em sự tự tin và ngày càng mạnh dạn đóng góp xây dựng bài, hứng thú hơn trong
học tập. Người giáo viên cần hết sức nhẹ nhàng, ân cần chỉ bảo giúp đỡ, yêu
18

skkn


thương để tạo cho các em niềm tin là hứng thú học tập. Việc đánh giá của giáo viên
cần dựa theo sự tiến bộ của học sinh theo từng giai đoạn và từng cá thể học sinh để
đánh giá đúng thực chất năng lực của các em. Như vậy chúng ta thấy rằng: Giáo
viên thân thiện thì học sinh sẽ tích cực.
Tự chấm điểm: 27 điểm
2. Có khả năng áp dụng:
a) Để giúp học sinh học tốt mơn Tốn, giáo viên cần phải đầu tư nhiều vào
thiết kế kế hoạch bài học, xác định rõ mục tiêu bài, nắm vững nội dung từng bài
học để giảng dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp. Giáo viên còn phải lựa
chọn các hình thức và phương pháp phù hợp để thu hút sự tham gia tích cực của
học sinh, giáo dục học sinh ý thức tự học, luôn động viên và khen ngợi học sinh
nhằm giúp các em học tập đạt hiệu quả. Giáo viên cần kết hợp linh hoạt các giải
pháp này để mang lại hiệu quả giảng dạy tốt nhất, nhằm nâng cao chất lượng học
tập của học sinh.
Các giải pháp của sáng kiến này khơng chỉ có thể áp dụng khi dạy học mơn
Tốn ở khối lớp 2 mà cịn áp dụng được vào mơn Tốn ở các khối lớp khác từ khối
1 đến khối 5, và cịn có thể áp dụng vào dạy học các mơn học khác như Tiếng Việt,
19

skkn



Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Mĩ thuật, Âm nhạc, Khoa học, Thủ công …Thông
qua các giải pháp, giáo viên có thể lồng ghép các kĩ năng sống, cách ứng xử, giao
tiếp hằng ngày vào bài học để các em học hỏi, áp dụng vào đời sống.
b) Sáng kiến này mang lại những giải pháp cụ thể, thiết thực, dễ dàng áp
dụng trong giảng dạy, dễ tuyên truyền và phổ biến cho giáo viên ở cùng trường và
các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục. Tôi nghĩ rằng khi sáng kiến này nếu
được nhân rộng sang các trường bạn, thì nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong giảng
dạy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học ở
mơn Tốn nói riêng và các mơn khác trong chương trình Tiểu học nói chung. Sáng
kiến như một cơng cụ giảng dạy đắc lực cho tôi và các thầy cô trong khối, trường
và đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập
của học sinh, đóng góp cho sự nghiệp trồng người của đất nước.
Tự chấm điểm: 27 điểm
3. Đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội:
a) Về kinh tế:
Sáng kiến này được áp dụng rộng rãi ở tổ khối 2 nói riêng và trong tồn
trường nói chung. Nó được áp dụng triệt để, đạt chất lượng hiệu quả cao, hạn chế
20

skkn



×