Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số phương pháp dạy các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong phân môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 21 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

(MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY CÁC PHÉP TU TỪ: SO SÁNH, ẨN DỤ,
HỐN DỤ TRONG PHÂN MƠN TIẾNG VIỆT)

Tác giả: BÙI THỊ OANH
Trình độ chun mơn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THCS Tân Khánh

Tân Khánh,ngày 10 tháng 3 năm 2018
 
 
1.Tên sáng kiến: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY CÁC PHÉP TU TỪ: SO
SÁNH, ẨN DỤ, HỐN DỤ TRONG PHÂN MƠN TIẾNG VIỆT
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Thuộc bộ môn Ngữ văn 6
3.Thời gian áp dụng sáng kiến:Từ ngày 5 tháng 9 năm 2016 đến ngày
10 tháng 3 năm 2017.
4.Tác giả
Họ và tên: Bïi ThÞ Oanh
Năm sinh: 1981
Nơi thường trú: Tân Khánh – Vụ Bản – Nam nh
Trỡnh chuyờn mụn: Cao dẳng s phạm
Chc v cụng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THCS Tân Khánh

skkn


Điện thoại: 0972241587
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %


5.Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Tân Khánh
Địa chỉ: Tân Khánh – Vụ Bản – Nam Định
Điện thoại:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
          I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
1.Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Là một giáo viên giảng dạy mơn Ng÷ vănbc trung hc c s trong quỏ trỡnh
dy tụi thy c¸c biƯn ph¸p tu tõ  so s¸nh, Èn dơ, ho¸n dụ rất hay đợc sử dụng
trong bộ môn Ngữ văn và kể cả trong giao tiếp nhng nhiều em còn gỈp khó
khăn, lúng túng khi nhËn diƯn thËm chÝ nhiỊu em còn nhầm lẫn hoặc nhận
diện sai các biện pháp tu từ nhất là các biện pháp ẩn dụ, hoán dụ trong nãi vµ
viÕt
2.Mục đích của việc thực hiện sáng kiến

skkn


Với các biện pháp tu từ sau khi đà đợc häc mµ häc sinh nµo cịng cã thĨ nhËn
diƯn vµ sử dụng thành thạo có hiệu quả ú l mt điều mà bất kì giáo viên
nào cũng đều mong muốn đạt được. Nhưng để đạt được điều đó giáo viên

khơng chỉ có kiến thức vững vàng, có kinh nghiệm, lịng nhiệt tình mà điều
quan trọng hơn cả là các phương pháp truyền thụ kiến thức cần phải linh
hoạt để các em tiếp cận bài  một cách dễ hiểu.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy nhiều em nắm các kiến thức về lí thuyết
tương đối tốt nhưng lại gặp khó khăn trong q trình ứng dụng các kiến
thức đó vào giải các bài tốn liên quan. Vì vậy việc tìm ra mt phng phỏp
để truyền thụ kiến thức đến các em một cách dễ hiểu ú l điều thc s
cn thit và đó cũng là điều tụi luôn trn tr và đây cũng là lớ do tụi chn
ti: Một số phơng pháp dạy các phép tu từ : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong
phân môn Tiếng Việt
1.Mụ t gii pháp:
2.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
– Dạy học văn chương nói chung vừa dạy mơn khoa học vừa  dạy môn nghệ
thuật bởi văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Đối với phân môn Tiếng
Việt nói riêng đặc biệt các biện pháp tu từ người giáo viên phải hướng dẫn
học sinh phát hiện được : Cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật,
cách vận dụng các phép tu từ trong khi nói và viết…các tín hiệu nghệ thuật
của mỗi biện pháp tu từ từ đó giúp các em cảm nhận được giá trị và ý nghĩa
của tiếng việt.
– Quá trình dạy học phân mơn Tiếng Việt chúng tơi cịn gặp nhiều khó khăn:
* Đối với học sinh:
– Do điều kiện kinh tế cũng như sự quan tâm của phụ huynh chưa cao, cùng
với ý thức tự học của các em còn thấp: lười học, khơng chịu suy nghĩ động
não…Chính vì thế trong quá trình học tập chưa đạt được hiệu quả cao.
– Học các phép tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ , các em chưa xác định được
khái niệm của mỗi phép tu từ, còn lẫn lộn giữa các phép tu từ, chưa phân biệt
được sự giống nhau và khác nhau giữa các phép tu từ đó, nên dẫn đến việc
hiểu sai hoặc hiểu chưa rõ về giá trị nghệ thuật cũng như nội dung của mỗi
phép tu từ.
– Trong mỗi bài kiểm tra tiếng việt các em còn rất lúng túng khi xác định các

phép tu từ và phân tích ý nghĩa trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn.

skkn


* Đối với giáo viên:
– Một số giáo viên khi dạy các phép tu từ cịn gặp nhiều khó khăn, nhiều tiết
dạy chưa đạt hiệu quả cao như: Dạy chưa hết bài, hướng dẫn học sinh một
cách chung chung, chưa tỉ mỉ, cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ
thuật, cách vận dụng tu từ vào bài viết chưa cao, dẫn chứng trong bài dạy
còn nghèo, chưa biết dùng đoạn văn mẫu để các em học tập, chưa phát huy
hết khả năng của học sinh.. .
2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Tính mới
Khi chưa có sáng kin thì khi học tới các biện pháp tu từ thì các em cha có đợc
niềm hào hứng, say mê và hay bị nhầm lẫn hay làm sai các dạng bài tập về
phần này .Nhng sau khi vận các phơng pháp này thì các em đà có đợc sự yêu
thích và khả năng thực hành tốt hơn không bị nhầm lẫn các biện pháp tu từ
và các em yêu thích học phần kiến thức này hơn .

*Cỏch thc thc hin
+Vẫn dựa trên nền tảng các kiến thức cơ bản nhng trong quá trình
giảng dạy tôi đi sâu vào phân biệt bản chất của từng vấn đề để học sinh
nắm vững đồng thời lấy nhiều các ví dụ gần gũi dễ hiểu để khắc sâu
phần lí thuyết cho các em từ đó hớng dẫn các em giải quyết các bài tập để
củng cố phần lí thuyết.
Một số phơng pháp dạy häc cơ thĨ
1.Phép tu từ so sánh
2.Cách nhận biết.
– So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét

tương đồng để tạo nên một hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn đạt . Nghĩa
là đem cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu với cái đã biết để qua cái đã biết mà
nhận thức, hình dung được cái chưa biết.
Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện phép
so sánh thông qua cấu tạo của phép so sánh.
Cu tạo ca phộp so sỏnh bao giờ cũng có hai vế.

skkn


– Vế A ( Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
– Vế B ( Nêu tên sự vật , sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế a)
Giữa hai vế thường có:
– Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
– Từ ngữ so sánh
Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ so sánh ,
hoặc cả hai.
Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mơ hình của phép so sánh rất
đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yêú, trung bình để nhận biết.  Mỗi
dạng giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ để minh họa.
– Dạng đầy đủ:
Vế A +PDSS(Phương diện so sánh)+ TNSS(Từ ngữ so sánh)+ Vế B
 
Ví dụ : Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường
VA                    PDSS       TNSS  VB
thành vơ tận
– Dạng biến đổi ít nhiều.
+ Vế A + TSS + Vế B
Ví dụ: Trẻ em như  búp trên cành
VA    TSS        VB

+Vế A + Vế B
Ví dụ: Tấc đất tấc vàng
VA           VB
+ TNSS + Vế B + Vế A

skkn


Ví dụ: Như tre mọc thẳng, con  người khơng chịu khuất phục
TSS                VB                                VB
+ Vế B + Vế A
Ví dụ: Trường Sơn: Chí lớn cơng cha
VB                   VA
1.Cách tìm t¸c dơng cđa phÐp so s¸nh.
– Trong phép so sánh, để làm rõ A ( Sự vật được so sánh) Thường người ta
lấy B ( Sự vật dùng để so sánh) Bao giờ cũng cụ thể, quen thuộc với nhiều
người và giàu hình ảnh.
– Sau khi học sinh đã tìm được phép so sánh trong các mẫu ví dụ giáo viên
cần hướng dẫn hoc sinh phân tích nội dung, ý nghĩa của vế B thì nội dung của
vế A và nội dung toàn câu sẽ được làm rõ . Muốn hiểu được vế B  một cách
chuẩn xác buộc chúng ta phải sử dụng vốn hiểu biết từ thực tế, vốn kiến thức
văn học đã có. Khi các em làm tốt khâu này các em đã tìm được giá trị nghệ
thuật đích thực của phép tu từ này.
Cụ thể khi phân tích ví dụ:
Ví dụ 1:         Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
Giáo viên cho học sinh xác định cấu t¹o.
Trẻ em như búp trên cành
VA   TSS      VB.
Hái: Tại sao tác giả lại so sánh “Trẻ em” với “Búp trên cành”?

-> Trẻ em và búp trên cành cũng là các sự vật đang ở giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển.
– Từ những đặc điểm về màu sắc, về trạng thái non tơ của “Búp trên cành” đã
giúp người đọc liên tưởng tới đặc điểm tươi trẻ, tràn trề sức sống của trẻ em.
Ví dụ 2:

skkn


“ Cái chàng đế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện”
( Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí- Tơ Hồi)
– Giáo viên cho học sinh xác định cấu trúc của ví dụ.
Cái chàng đế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã
VA                              PDSS                              TSS
ghiện thuốc phiện.
VB
Hái: Em hiểu “ Gã nghiện thuốc phiện” Là người như thế nào?
-> Dáng người gầy gò, ốm yếu , da vàng tái, đi liêu xiêu…
Hái: Thơng qua hình ảnh dùng để so sánh, tác giả muốn khẳng định điều gì về
anh chàng Dế Choắt?
-> Cách so sánh này làm rõ hơn cái ốm yếu , quoặt quẹo, yểu tướng của anh
chàng Dế Choắt.
1.Lời bình phép tu từ so sánh
– Hạn chế đối với học sinh: Phần lớn việc cảm nhận giá trị biện pháp tu từ so
sánh của học sinh trong một bài viết cụ thể, các em chỉ nêu được phép tu từ
và nêu tác dụng của vế A và vế B mà thơi, các em chưa biết dùng lời bình để
làm rõ ý nghĩa của biện pháp tu từ đó trong một đoạn thơ, đoạn văn . Từ đó
các em chưa cảm nhận được nghệ thuật đặc sắc cũng như ý đồ của tác giả.
Để giúp các em có kĩ năng dùng lời bình trong phép tu từ so sánh tơi có thể 

đưa ra ví dụ như sau?
Ví dụ:
“ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,
hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa nghì trên ngọn
sào  giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ”
Hái: Thơng qua hình ảnh dũng sĩ để so sánh em thấy dượng Hương Thư hiện
lên như thế nào?

skkn


Bình: Hình ảnh dùng để so sánh này gợi cho người đọc liên tưởng đến vẻ đẹp
thể chất và sự dũng mãnh của dượng Hương Thư như một người anh hùng
khi vượt thác, và thơng qua hình ảnh dùng để so sánh này ta cũng thấy được
dụng ý của nhà văn: Ở ngồi đời dượng Hương Thư nói năng nhỏ nhẹ , tính
nết nhu mì, ai cũng gọi vâng vâng, dạ dạ nhưng khi vượt thác , dượng trở
thành người hoàn toàn khác. Phải chăng, khi cần vượt qua thử thách, con
người Việt Nam vốn bình thường trong cuộc sống bổng lớn dậy với vẻ đẹp phi
thường.
– Khi học sinh đã nhuần nhuyễn trong cách tìm giá trị nghệ thuật của phép tu
từ so sánh thì các em dễ dàng vận dụng vào tìm hiểu , tạo lập văn bản đặc
biệt là văn bản miêu tả.
1.Sử dụng thành ngữ so sánh.
– Khi dạy phép so sánh, giáo viên dành một ít thời gian để học sinh tìm các
thành ngữ so sánh, bởi khi học sinh biết vận dụng thành ngữ so sánh thích
hợp vào nói, viết sẽ tạo ra nhiều hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc,
người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được nói đến. Đối với việc thể hiện
tư tưởng tình cảm của người viết sẽ tạo ra những lối nói hàm súc giúp người
đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người nói, người viết.
Ví dụ:

– Bạn ấy trắng như trứng g búc.
Núchm nh rựa
( en nh cột nhà cháy, khỏe như voi, đắt như tôm tươi….
2: Phép tu từ ẩn dụ
1.Cách nhận biết.
–  Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có
nét tương đồng.
– Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và so
sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại so sánh
ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh ( Vế A) , phương diện so
sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh  ( Vế B) Vậy muốn
tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất
phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) .
Thông thường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ

skkn


thuật của nó, nếu tìm được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai
lệch về nội dung.
Để khắc phục được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu được các
phép ẩn dụ.
* Ẩn dụ cách thức.
– Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức
hành động giữa các đối tượng. ẩn dụ cách thức đã đem lại cho người đọc bao
cảm xúc sâu xa.
Dòng Hương giang thơ mộng và trữ tình hiện lên trong đoạn thơ đầy nhức
nhối trong khi viết về cuộc đời tủi nhục thê thảm của người con gái giang hồ
trong chế độ cũ:
“ Em đi với chiếc thuyền khơng

Khi mơ vơ bến rời dịng dâm ơ”
(Tiếng hát sơng Hương)
Hình ảnh ẩn dụ bến – dịng dâm ô  cùng với chiếc thuyền không chỉ phương
tiện được gắn kết liền mạch với các từ chỉ cách thức hành động như đi – vô –
rời của chủ thể trữ tình tạo nên những ẩn dụ cách thức quen thuộc. Cách nói
quen thuộc mà khơng nhàm chán bởi nhà thơ đã đưa vào đó tâm trạng chất
chứa khổ đau của người kĩ nữ trong chế độ cũ. Thấm thía nỗi nhục nhã ê chề
của mình, cơ gái muốn thốt ra khỏi cảnh đời ô nhục bằng hành động vô bến
để rời dịng dâm ơ. Câu chuyện sơng nước với thuyền, bến, dòng chảy…mà
thực chất lại là chuyện cuộc đời dâu bể của con người.
* Ẩn dụ hình thức.
– Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thức
giữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình thức có thể xuất phát
từ nét tương đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và con người .
Sự hi sinh của chú bé liên lạc là một trong những thiên anh hùng ca.
Bỗng lòe chớp đỏ
Thơi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ

skkn


Một dịng máu tươi!
(Lượm – Tè H÷u)
Hình ảnh dịng máu tươi trong câu thơ cuối là cách nói ẩn ngầm chỉ sự hi
sinh anh dũng của chú bé Lượm. Dòng máu ấy là biểu hiện ngời sáng của
lòng yêu nước thương nòi, là đỉnh cao của sự dâng hiến cho quê hương. Đó
cũng là cội nguồn của sức mạnh giúp nhân dân ta chiến đấu và chiến thắng:
* Ẩn dụ phẩm chất.
– Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay tên riêng

hoặc lấy tên riêng thay tên chung.
Trong câu thơ:
Những hồn Trần Phú vơ danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Tác giả đã dùng tên riêng của đồng chí Trần Phú để chỉ những liệt sĩ cách
mạng đã hi sinh như đồng chí Trần Phú. Hiệu quả của tu từ trở nên rõ nét
nhờ sự xuất hiện của từ vô danh bên cạnh tên riêng Trần Phú. Các anh hùng
liệt sĩ vơ danh đã hóa thân cho dáng hình xứ sở  “Làm nên đất nước muôn
đời”(Nguyễn Khoa Điềm).
* Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
– Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ trung khu
cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa.
Ẩn dụ cảm giác được chia ra một số loại như sau:
+ Thị giác + nhiệt: Cái màu xanh này mát quá
+ Thính giác + vị giác: Câu chuyện nhạt phèo
+ Thị giác + khứu giác: Thấy thơm rồi đó
+ Khứu giác + vị giác: Một mùi đăng đắng
+ Thính giác + xúc giác: Một tiếng sắc nhọn
Ví dụ:

skkn


Đoạnvăn
“…Chao ơi, trơng con sơng, vui sướng thấy nắng giịn tan. Sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quảng…”
Hái: Trong cuộc sống, từ “Giòn tan”Thường dùng chỉ đặc điểm cụ thể của
những vật nào?
– Dùng chỉ đặc điểm của những vật cứng cụ thể khi bị gãy, vỡ như bánh, gỗ,

kính… Chứ khơng dùng để chỉ hiện tượng tự nhiên như “nắng”
Hái: Theo em, Cụm từ: “ Nắng giịn tan” Có gì đặc biệt so với cách nói thơng
thường?
– Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cám giác của nhà văn Nguyễn Tuân ( Từ vị
giác, thính giác sang thị giác)
* Ví dụ: Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa
“ Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
( “ Đêm nay Bác không ngủ” – Minh Huệ)
Hái: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai?
-> Chỉ Bác Hồ
Hái: Vì sao em biết được điều đó?
-> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
Hái: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ?
-> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về tuổi tác,
tình u thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con – Người chiến sĩ.
Hái: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này?

skkn


-> Tạo cho câu thơ có tính hình tượng, tính hàm súc, cơ đọng hơn cách diễn
đạt bình thường.
Ví dụ 2:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( “ Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)
Đặt trong khung cảnh bài thơ, câu thơ ta thy:

Mt tri trong câu thơ thứ nhất l hỡnh ảnh có thật trong tự nhiên, soi
sáng, sưởi ấm cho vn vt.
Mt tri trong câu thơ thứ hai l hình ảnh ẩn dụ.
Hái : Tác giả dùng để chỉ ai?
-> Tác giả dùng mặt trời để chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ của dân tộc: Người soi
sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô lệ tối tăm để đi
tới tương lai độc lập,Tự do.
Từ hai ví dụ trên ta thấy, cũng nói đến Bác Hồ nhưng ở phương diện khác
nhau nên mỗi tác giả đã sử dụng một hình ảnh ẩn dụ khác nhau để diễn đạt
tư tưởng, tình cảm của mình, Từ đó các em thấy được khi tìm hiểu các văn
bản nghệ thuật cần chú ý phân tích các hình ảnh ẩn dụ (Nếu có) để hiểu sâu
hơn ý nghĩa của văn bản.
* Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm:
– Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói hội
thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc.
Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàng…Hoặc sử dụng
nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như:
Ví dụ: Giọng chua, nói đau, …
Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng vào trong
giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị hàm súc cho lời
nói.

skkn


Ví dụ: Ni ong tay áo, gậy ơng đập lưng ông, chuột sa chỉnh gạo, con nhà
lính tính nhà quan…
1.Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng
– Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong hệ thống
ngơn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.Trong khi

đó, ẩn dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa ngữ cảnh,
cách chuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng tiếng Việt có tính cách
cá nhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng
sức gợi cảm, gợi hình và giá trị thẩm mỹ cho sự diễn đạt.
Ví dụ:        Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân( Ca dao)
Gìn vàng giữ ngọc cho hay
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
(Nguyễn Du)
Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới cùng
của chân (người) được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa trong
nghĩa của từ trên. bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử dụng trong
mọi ngữ cảnh khi cần thiết.
Ở câu dưới, Kim Trọng gọi mình là kẻ chân mây cuối trời tức là kẻ đi xa trong
cuộc chia li này. Như vậy, chân trong cụm từ  chân mây cuối trời được dùng
để chỉ Kim Trọng. Chỉ trong văn cảnh này mới cho phép ta hiểunhư vậy, nếu
tách khỏi văn cảnh thì nghĩa đó khơng cịn nữa.
* Lưu ý: Kiến thức phép ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng được đưa vào sách
giáo khoa ( Kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ) và trọng tâm là lớp 9, chính vì thế 
sau này các em sẽ được học kĩ hơn.
1.Lời bình phép tu từ ẩn dụ.
– Hạn chế đối với học sinh: Giống như phép tu từ so sánh, đối với phép tu từ
ẩn dụ cũng vậy các em cịn rất lúng túng khi dùng lời bình, tác dụng rất khơ
cứng  chỉ mang tính chất giải nghĩa mà thôi. Các em chưa làm nổi bật được
giá trị của vế A, vế ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh.
Ví dụ:                           “Con cị chết rũ trên cây

skkn



Cò con mở lịch xem ngày làm ma
Cà Cuống uống rượu la đà
Chim ri ríu rít bị ra lấy phần
Chào mào thì đánh trống qn
Chim chích cởi trần vác mỏ đi rao”
Bình: Bài ca dao sử dụng biện pháp ẩn dụ, tác giả đã mượn hình ảnh con cị
để nói về những thân phận thấp hèn của người dân lao động, tầng lớp thấp
cổ bé họng nhất trong xã hội ngày xưa. Mượn cái chết của con cò để phê phán
, mỉa mai tầng lớp thống trị cao hơn người dân lao động đồng thời phê phán
hủ tục ma chay cũ.
1.Phân biệt tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh.
– So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách
quan không đồng nhất với nhau hồn tồn mà chỉ có cùng một nét giống
nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới về đối tượng về
bản chất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự
vật hoặc hiện tượng  được so sánh với nhau. Tuy nhiên cần phân biệt ẩn dụ tu
từ với so sánh tu từ.
– Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là  cách liên tưởng để
rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét tương đồng
này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng như so sánh tu từ.
Ví dụ:
Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi
(Nguyễn Du)
Hai đối tượng được so sánh ở đây (hoa và người con gái, con bướm và chàng
trai) có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; sự kiếm tìm cái đẹp và tình
yêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nhưng chóng tàn, giống
như người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nhạt. Mối quan hệ của 
bướm với  hoa (bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm lượn vành bén hoa…) là
mối quan hệ để duy trì nịi giống nếu xét trên quan điểm sinh học. Thiếu sự

cộng sinh ấy thì cả cây và bướm đều bị đe dọa tuyệt diệt. Từ sự tương đồng

skkn


ấy, người con gái trong ca dao muốn nói tới cảnh ngộ của mình và lời ốn
thán đối với chàng trai nọ trong tình u đơi lứa.
3: Phép tu từ hốn dụ.
1.Cách nhận biết.
– Hoán dụ là gọi tên sự vật , hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật,
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức  gợi
hình
gợi cảm cho sự diễn đạt .
– Khi giảng bài này để tránh cách dạy áp đặt đòi hỏi giáo viên phải cho học
sinh hiểu thêm hoàn cảnh lịch sử ra đời của câu thơ, bài thơ trong ví dụ
1(SGK).
Khổ thơ lục bát :
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Tố Hữu)
Câu thơ  này nhà thơ Tố Hữu viết về người lao động của nước ta thời kì Cách
Mạng T8. Thời ấy, y phục đặc trưng của người nông dân là áo nâu, của
ngêi công nhân là áo xanh.
Hái : Các từ in đậm trong câu thơ chỉ ai ?
->Dùng áo nâu để chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người công nhân, nông
thôn chỉ những người sống ở nông thôn , thị thành chỉ những người sống ở
thành t hị.
Hái : Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối
quan hệ như thề nào ?
-> Dùng dấu hiệu, vật chứa đựng của sự vật để gọi sự vật. Cách diễn đạt này

gọi là hoán dụ.
Sau khi học sinh đã hiểu được đặc điểm của phép hoán dụ giáo viên tiếp tục
hướng dẫn học sinh cách tìm tác dụng của hốn dụ trong các ví dụ.

skkn


Hái : Nêu nhận xét về hai cách diễn đạt ?
Ví dụ 1 :
Cách 1 :             Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
Cách 2 : Những người nông dân ở nông thôn và những ngừơi công nhân ở
thành thị cùng đứng lên.
-> Cách 1 : Sử dụng hốn dụ có gí trị biểu cảm, gợi hình ảnh, nêu bật được
đặc điểm của những người được nói đến .
-> Cách 2 : Mang tính chất thơng báo sự kiện, khơng có giá trị biểu cảm.
Ví dụ 2 :
Cách 1 : Họ là hai chục người chèo thuyền, làm ruộng cũng giỏi mà làm
thuyền cũng giỏi.
Cách 2 : Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền
cũng giỏi.    (Nguyễn Tuân )
Nội dung thông báo của hai câu trên đều giống nhau nhưng
– Cách 1 diễn đạt bình thường
– Cách 2 dùng hốn dụ tạo ra cách nói có hình ảnh, nhấn mạnh vào đặc điểm
của sự vật.
Từ nhận biết được và hiểu được tác dụng của phép hoán dụ , học sinh sẽ vận
dụng tốt vào việc tìm hiểu văn bản, tạo lập văn bản.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm và sử dụng thành ngữ hốn dụ hợp lí
vào tạo lập văn bản nói viết nhằm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm.
Ví dụ : một nắng hai sương, chân lấm tay bùn…

Trong lời ăn tiÕng nói hàng ngày ta thường sử dụng :
Ví dụ :
– Trăm người như một.

skkn


– Cả làng đi xem
– Nhà có năm miệng ăn
Sau khi học xong phần lí thuyết giáo viên phải cho học sinh phân biệt phép tu
từ hoán dụ và ẩn dụ
1.Lời bình phép tu từ hốn dụ.
– Hạn chế của học sinh : Khi dùng lời bình cho phép tu từ này các em còn lẫn
lộn giữa tu từ ẩn dụ với tu từ hốn dụ, chính vì thế các em chưa thấy rõ dụng
ý của tác giả về giá trị gi hỡnh v gi cm.
Vớ d: áo chàm a bui phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay
(Tè H÷u)
Những câu thơ như những âm thanh đồng vọng, hình ảnh cuộc chia li giữa
người ở lại và người ra đi. Chỉ với hai  dòng thơ mà Tố Hữu diễn tả được
trạng thái của tâm hồn con người cụ thể sâu sắc. Hình ảnh “áo chàm” một
hình ảnh để lại ấn tượng về sự độc đáo, đó  là hình ảnh tả thực vừa là hình
ảnh hốn dụ, tượng trưng. Đồng bào các dân tộc Việt Bắc thường mặc áo nâu
chàm, một thứ màu sắc giản dị của con người vốn hiền lành, chất phác nhưng
son sắc thủy chung gắn bó với con người nơi đây.  Màu chàm rất bền, ít phai
do đó Tố Hữu đã mượn ý nghĩa của màu chàm bền chặt để chỉ tình cảm của
con người cũng bền chặt để chỉ tình cảm của con người cũng bền chặt thủy
chung. Cảm xúc như vỡ òa cùng những giọt nước mắt nghẹn ngào. Cuộc chia
tay giữa người ra đi và người ở lại trong câu thơ của Tố Hữu cho ta hình
dung một tình cảm lặng lẽ nhưng bình dị và thiết tha.

4 : Phân biệt tu từ ẩn dụ và tu từ hoán dụ
* Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng.
– Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này (A) để gọi sự vật hiện tượng khác
ở(B) dùng A để gọi B.
– Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung ( So sánh ngầm) chỉ có một vế
( vế biểu hiện), cịn vế kia ( vế được biểu hiện) bị che lấp đi
– Có tác dụng gợi hình, gợi cảm.

skkn


* Khác :
– Ấn dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhau về
phương diện nào đó ( Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác)
Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật .
+ Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượng bằng
cách so sánh ngầm.
+ Về mặt nội dung : ( cấu tạo bên trong) ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt giống
nhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất, nét giống
nhau là cơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội dung của
ẩn dụ.
+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm, hiện nay ẩn dụ được dùng rộng
rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, không những trong văn
xuôi nghệ thuật mà cịn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất là
vẫn trong thơ ca.
– Hoán dụ :
+ Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đơi, gần gũi
với nhau ( Bộ phận – toàn thể ; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng ; dấu hiệu
của sự vật – sự việc ; cụ thể – trừu tượng)

+ Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng biểu hiện và
đối tượng được biểu hiện.
+ Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà
không so sánh.
+ Chức năng chủ yếu của hốn dụ là nhận thức, nó được dùng trong nhiều
phong cách ngôn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn xi
nghệ thuật, vì sức mạnh của nó vừa ở tính cà thể hóa và tính cụ thể vừa ở
tính biểu cảm kín đáo và sâu sắc.
* Ví dụ : Phân biệt ẩn dụ và hốn dụ trong các ví dụ sau ?
Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ trầu không thôn nào.

skkn


Trả lời : Hốn dụ : Thơn Đồi, thơn Đơng – người thơn Đồi, người thơn Đơng
( ẩn)
Ẩn dụ : Cau, trầu – Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau , cách nói lấp lửng
bóng gió trong tình u đơi lứa (ẩn)
– Qua các ví dụ đã phân tích về 3 phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hốn dụ chúng
ta có thể khẳng định : Khi dạy các phép tu từ giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ,
cụ thể học sinh cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật đích thực của mỗi
phép tu từ để các em có thể hiểu sâu những kiến thức về văn học, về thực tế
cuộc sống, có như vậy giờ dạy tiến cũng như giờ dạy văn bản sẽ đạt được hiệu
quả. Mặt khác trong thực tế các em khơng cịn né tránh sử dụng các phép tu
từ mà chủ động, tích cực sử dụng phép tu từ này một cách chuẩn xác trong
những bài văn miờu t v trong giao tip hng ngy.
Kết quả đạt ®ỵc
Trong những năm đầu mới tiếp cận với chương trình lớp 6. Bước đầu tơi
chưa có kinh nghiệm hướng dẫn nên số học sinh đạt kết quả như mong muốn

còn thấp. Song quá trình nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp, tích cực
tơi đã áp dụng những phương pháp này . Tôi thấy học sinh tiếp thu bài nhanh
hơn năm trước, theo khảo sát khoảng .
 
*Khi chưa áp dụng đề tài : Năm học 2013 – 2014
Kĩ năng nhận biếtcác phép
6A, 6B
tu từ.
Kĩ năng phân tích giá
trịnghệ thuật của phép tu 6A,  6B
từ.

Đạt yêu cầu.65 Không đạt yêu
%
cầu35 %
Đạt yêu cầu.60 Không đạt yêu
%
cầu40 %

* Khi áp dụng đề tài : Năm học 2016 – 2017
Kĩ năng nhận biếtcác phép
6A
tu từ.
Kĩ năng phân tích giá
trịnghệ thuật của phép tu 6A
từ.

Đạt yêu cầu.
90%


Khơng đạt u
cầu10 %

Đạt u cầu.85 Khơng đạt u
%
cầu15 %

                        Rót kinh nghiÖm

skkn


Qua thực tế giảng dạy phân môn Tiếng Việt đặc biệt các phép tu từ so sánh,
ẩn dụ, hoán dụ tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau :
– Khi dạy các phép tu từ trước hết giáo viên phải dựa vào đặc điểm của mỗi
phép tu từ để hướng dẫn học sinh cách nhận biết thông qua các dấu hiệu về
hình thức và nội dung.
– Tiếp đến giáo viên hướng dẫn học sinh phải dựa vào sự hiểu biết về sự vật ở
vế B ( Sự vật dùng để so sánh ) và dựa vào văn cảnh chứa nó để tìm được nội
dung, ý nghĩa, cái hay, cái đẹp, mà tác giả sử dụng, ngụ ý.
– Từ những hiểu biết về cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật của các
phép tu từ, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng vào việc tạo lập văn bản
và trong giao tiếp hàng ngày để lời văn, lời nói giàu hình ảnh, tính biểu cảm
cao.
– Trên đây là một số kinh nghiệm  vÒ :    Một số phương pháp  dạy các   phép
tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong phân mơn Tiếng Việt. Mặc dầu đề tài chỉ
mang tính tìm tòi sáng tạo ở một mức độ nhất định song cũng có   phần đạt
hiểu quả tiến bộ rõ nét , tạo được  hứng thú  học và cảm nhận của học sinh,
giúp  các em có kĩ năng hiểu nghệ thuật tu từ , điều đó được thể hiện  qua sự
tiến bộ từng bài viết cụ thể của học sinh.Tuy nhiên đề tài cịn có nhiều thiếu

sót cần bổ sung . Bản thân tơi  mong muốn được sự góp ý chân thành ca hi
ng giám khảo để đề ti c đạt hiệu quả hn nữa.
III.Hiệu quả do sáng kiến mang lại
Từ các tiết dạy đà giúp hc sinh phỏt hin c : Cách nhận biết, cách tìm
hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng các phép tu từ trong khi nói và viết…
các tín hiệu nghệ thuật của mỗi biện pháp tu từ .Từ đó giúp các em cảm nhận
được giá tr v ý ngha ca Ting Vit và giúp các em yêu thích những giờ học
văn hơn.Chất lợng của các bài kiểm tra cũng đợc nâng lên rõ rệt, các em
không còn lo sợ hay chán nản mỗi khi bớc vào tiết học mà luôn đón nhận một
cách hào hứng say mê
1.Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan những phơng pháp này là do tôi nghiên cứu và rút ra đợc từ
quá trình giảng dạy của mình.
C QUAN N V TC GI SNG KIẾN
      ÁP DỤNG SÁNG KIẾN                                               (Ký tên)

skkn



×