Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV - NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.26 KB, 28 trang )

PHẦN 1: SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV) – CHI NHÁNH NINH THUẬN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV – Ninh Thuận:
Là một tỉnh vừa tách ra khỏi tỉnh Thuận Hải ngày 1/4/1992, tình hình kinh tế -
xã hội ở Ninh Thuận vẫn gặp nhiều khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, xuống cấp
nghiêm trọng, nhất là bộ mặt đô thị; Vốn ngân sách hàng năm quá ít ỏi; Các doanh
nghiệp quốc doanh có quy mô nhỏ, ít vốn, hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Bên cạnh
đó các doanh nghiệp tư nhân, cá thể mới hình thành có năng lực tài chính không đủ sức
cạnh tranh. Các lĩnh vực khác trên địa bàn có mức khởi điểm thấp.
Từ thực tế đó, tỉnh Ninh Thuận cần thiết phải nghiên cứu, sắp xếp lại thứ tự ưu
tiên trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án phát triển kinh tế. Những dự
án đầu tư phát triển và cơ sở vật chất đều cần nguồn vốn lớn, thời gian ngắn, ngân sách
địa phương chắc chắn không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó, kinh tế đất
nước nói chung, kinh tế Ninh Thuận nói riêng đang chuyển mình vào nền kinh tế thị
trường; Mọi hoạt động lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm. Vì vậy, sự ra đời của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
là rất cần thiết.
BIDV – Ninh Thuận là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 16/QĐ-NH ngày 29-
01-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01-4-1992. Tại thị trường Ninh Thuận, BIDV – Ninh Thuận luôn khẳng định là
một tổ chức tín dụng giữ vai trò tiên phong trong đầu tư phát triển và triển khai các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại: Hợp tác chặt chẽ, chia sẻ khó khăn, cơ hội với chính
quyền sở tại, nhà đầu tư; Tạo điều kiện để cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận
đầy đủ kịp thời nguồn vốn tín dụng, dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận.
1
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI
QUẢN
LÝ RỦI


RO
PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
KHỐI QUAN
QUẢN LÝ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
KHỐI
TRỰC
THUỘC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
QUỸ
TIẾT
KIỆM
KHỐI
TÁC
NGHIỆP

PHÒNG
QUẢN TRỊ
TÍN DỤNG
PHÒNG
GIAO
DỊCH
KHÁCH
HÀNG
TỔ
QUẢN
LÝ VÀ
DỊCH VỤ
KHO
QUỸ
KHỐI
QUẢN LÝ
NỘI BỘ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TỔ ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG

TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
BIDV - Ninh Thuận luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh
hàng năm. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, BIDV - Ninh Thuận cũng rất quan tâm đến
an sinh xã hội địa phương. Với những đóng góp tích cực, to lớn cho sự phát triển kinh
tế địa phương nhiều năm qua, BIDV - Ninh Thuận đã được UBND tỉnh, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ghi nhận nhiều thành tích đáng kể.
1.2. Bộ máy tổ chức và quản lý tại BIDV - Ninh Thuận:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của BIDV – Ninh Thuận
(Quyết định số 1256/QĐ-HĐQT về việc phê duyệt mô hình tổ chức mẫu Chi
nhánh của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam)
(**giải thích chi tiết tại phụ lục 1)
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV - Ninh Thuận:
Theo điều lệ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tất cả các Chi
nhánh đều có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ
Ngân hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
2
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV - NINH THUẬN
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cá nhân tại
Chi nhánh :
2.1.1. Chính sách tín dụng của BIDV- Ninh Thuận
• Điều kiện vay vốn:
- Khách hàng cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị, tổ chức hiện tại tối thiểu
12 tháng trở lên, đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Có hộ khẩu thường trú/ tạm trú trên cùng địa bàn chi nhánh cho vay hay làm

việc thường xuyên tại địa bàn chi nhánh cho vay và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn
giáp ranh chi nhánh cho vay.
- Độ tuổi: Từ 18 – 55 tuổi (đối với nữ), đến 60 tuổi (đối với nam).
- Thu nhập bình quân hàng tháng tối thiểu 3 triệu đồng.
- Trường hợp thấu chi: Khách hàng phải được chi trả thu nhập qua tài khoản tiền
gửi thanh toán tại BIDV.
- Đối với khách hàng là người nước ngoài: Thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam
tối thiểu 12 tháng kể từ thời điểm đề nghị vay vốn.
• Phương thức cho vay
- Cho vay theo món (cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV)).
- Cho vay thấu chi.
3
• Mức vay
Đối tượng Mức tối đa
Theo món
- Khách hàng thu nhập
qua tài khoản BIDV
hoặc thuộc nhóm
khách hàng quan
trọng.
- Cán bộ công nhân
viên của cơ quan đơn
vị hành chính sự
nghiệp Nhà nước,
chưa nhận thu nhập
qua tài khoản BIDV
thu nợ tại nguồn.
- Khách hàng nhận thu
nhập qua tài khoản
BIDV.

- 15 lần thu nhập bình
quân hàng tháng
nhưng không quá 500
triệu đồng.
- 12 lần thu nhập bình
quân hàng tháng
nhưng không quá 300
triệu.
- 10 lần thu nhập bình
quân hàng tháng
nhưng không quá 200
triệu.
Thấu chi
- Khách hàng là cán bộ
lãnh đạo quản lý.
- Khách hàng khác.
- 7 lần thu nhập bình
quân hàng tháng
nhưng không quá 100
triệu.
- 5 lần thu nhập bình
quân hàng tháng
nhưng không quá 50
triệu.
• Thời hạn cho vay
Do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận đảm bảo thời hạn cho vay nhỏ hơn hay
bằng thời gian công tác còn lại theo độ tuổi lao động và quy định dưới đây:
a/ Theo món.
- Tối đa 60 tháng trong trường hợp:
+ Khách hàng đang nhận thu nhập qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV.

+ Khách hàng là cán bộ công nhân viên của cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp Nhà nước chưa nhận thu nhập qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV
nhưng áp dụng hình thức thu nợ tại nguồn.
4
- Tối đa 36 tháng: Các khách hàng khác.
b/ Thấu chi.
- Thời hạn cấp hạn mức thấu chi lần đầu: tối đa 12 tháng.
- Thời hạn tái cấp hạn mức các lần tiếp theo: tối đa 12 tháng/lần và tổng thời gian
tái cấp hạn mức không quá 36 tháng.
c/ Đối với khách hàng là người nước ngoài.
Ngoài quyết định về thời hạn nêu trên, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn còn lại được phép lưu trú, sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
• Trả nợ gốc và trả lãi vốn vay
a/ Theo món.
- Kỳ trả nợ: Định kỳ hàng tháng.
- Số tiền trả nợ: Theo một trong các hình thức sau
+ Trả nợ gốc cố định.
+ Trả góp.
+ Trả linh hoạt.
b/ Thấu chi.
- Nợ gốc được trả vào ngày phát sinh giao dịch ghi có vào tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng và được ghi nhận khách hàng duy trì giao dịch ghi có đó
đến thời điểm BIDV tự động hạch toán thu nợ trong ngày. Trường hợp khách hàng bị
chấm dứt hạn mức trước thời hạn thì nợ gốc được trả vào ngày chấm dứt thời hạn hạn
mức.
- Nợ lãi được trả vào ngày 27 hàng tháng và được BIDV tự động hạch toán thu
nợ từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trường hợp tiền gửi của khách hàng đang ở
5
trạng thái thấu chi thì số lãi đó sẽ tự động nhập vào dư nợ thấu chi và chịu lãi suất thấu
chi như dư nợ thấu chi.

• Hồ sơ vay vốn
a/ Hồ sơ thông tin khách hàng.
- Bản photo Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu còn hiệu lực.
- Bản photo hộ khẩu thường trú. Trường hợp hộ khẩu thường trú không cùng
tỉnh, thành phố với Chi nhánh cho vay: bản photo KT3 hay bản gốc giấy xác nhận tạm
trú tại nơi ở hiện tại trên địa bàn Chi nhánh cho vay (không áp dụng đối với khách
hàng là cán bộ công nhân viên BIDV).
b/ Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính.
- Bản photo quyết định tuyển dụng hay các quyết định khác tương đương như
quyết định biên chế, quyết định bổ nhiệm, quyết định chuyển ngạch công chức,….theo
pháp luật cán bộ công chức hoặc Hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 1 năm
trở lên theo luật lao động.
- Bản chính sao kê tài khoản trả lương từ 3 tháng gần nhất trở lên đối với khách
hàng nhận thu nhập theo tháng và 6 tháng gần nhất trở lên đối với khách hàng nhận thu
nhập theo quý.
Trường hợp khách hàng có tài khoản trả lương tại BIDV: Sao kê phải có dấu xác
nhận của ngân hàng phát hành. Nếu không có sao kê lương, có thể thay thế bằng các
giấy tờ có giá khác có giá trị tương đương hoặc xác nhận của đơn vị công tác trên Giấy
đề nghị vay vốn.
- Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hợp pháp khác.
c/ Hồ sơ khoản vay.
- Bản gốc giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.
- Bản gốc Bảng kê rút vốn/ Hợp đồng tín dụng cụ thể.
6
• Quy trình cho vay:
a/ Tiếp thị tới khách hàng về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng của BIDV.
Cán bộ khách hàng cá nhân (CBKHCN) chủ động lập kế hoạch tiếp thị, giới
thiệu sản phẩm tới các CBCNV của các đơn vị công tác đang thực hiện chi trả lương
cho CBCNV qua tài khoản tiền gửi mở tại BIDV.
b/ Gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay

vốn.
Trong quá trình tiếp thị, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, CBKHCN có trách
nhiệm cung cấp các biểu mẫu và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các thủ tục, giấy tờ
cần thiết. Trong đó, lập 02 bản Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.
c/ Đánh giá, phân tích hồ sơ, đề xuất và quyết định cho vay.
o Đánh giá, phân tích hồ sơ, thẩm định khách hàng:
7
Đánh giá, phân
tích hồ sơ
Gặp gỡ, phỏng vấn và
hướng dẫn khách hàng
về hồ sơ vay
Tiếp thị tới khách
hàng về sản phẩm,
dịch vụ
Ký kết hợp đồng
Quyết định cho vay
Đề xuất cho vay
Xử lý các trường
hợp phát sinh
Kiểm tra, giám sát
Giải ngân
Căn cứ trên bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của khách hàng và thông tin thu nhập được
từ các nguồn khác, CBKHCN thực hiện thầm định khách hàng và đánh giá các nội
dung liên quan đến khoản vay theo quy định chung, trong đó lưu ý:
- Hạn mức tín dụng đã sử dụng đối với các sản phẩm cho vay tín chấp khác.
- Tình hình vay không có tài sản đảm bảo của khách hàng tại tổ chức tín dụng
khác.
o Đề xuất cho vay:
Trên cơ sở kết quả thẩm định hổ sơ khách hàng và đối chiếu với các điều kiện

cho vay, CBKHCN xác định mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay,…theo quy định
tại Quy định này và có ý kiến đề xuất việc đồng ý cho vay hay không cho vay, cụ thể:
- Nếu không đồng ý cho vay, CBKHCN báo cáo lãnh đạo phòng khách hàng cá
nhân (LĐPKHCN) hay lãnh đạo phòng giao dịch (LĐPGD) trước khi thông báo
cho khách hàng bằng văn bản theo quy định.
- Nếu đồng ý cho vay, CBKHCN hoàn thiện các nội dung tại “Phần xét duyệt của
Ngân hàng” trên Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu và ký vào vị trí “CBKHCN”,
sau đó báo cáo LĐPKHCN/LĐPGD xem xét, quyết định thẩm quyền.
o Phê duyệt cho vay:
- Đối với các khoản vay theo món:
Trên cơ sở ý kiến trình của LĐPKHCN/LĐPGD:
• Nếu đồng ý cho vay, Lãnh đạo Chi nhánh ký vào vị trí “PHÊ
DUYỆT CHO VAY”.
• Nếu không đồng ý cho vay, có ý kiến và chuyển lại cho CBKHCN
thông báo cho khách hàng.
- Đối với các khoản vay theo hạn mức:
Trên cơ sở ý kiến trình của LĐPKHCN/LĐPGD:
• Nếu đồng ý cho vay, Lãnh đạo Chi nhánh ký vào vị trí “PHÊ
DUYỆT CẤP HẠN MỨC”.
• Nếu không đồng ý cho vay, có ý kiến và chuyển lại cho CBKHCN
thông báo cho khách hàng.
8
Lưu ý: Đối với các khoản vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân, CBKHCN
không phải lập báo cáo đề xuất tín dụng. Việc phê duyệt tín dụng được thực hiện ngay
trên Giấy đề nghị vay vốn.
o Ký kết hợp đồng:
Trên cơ sở quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền, CBKHCN soạn thảo (02)
bản Hợp đồng tín dụng theo mẫu và trình LĐPKHCN/LĐPGD ký (nếu thuộc thẩm
quyền) hoặc kiểm soát trước khi lãnh đạo Chi nhánh ký (nếu vượt thẩm quyền).
o Kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay:

- Việc kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay
thực hiện theo hướng dẫn tại quy định về cấp tín dụng bán lẻ.
- Đối với các khoản vay theo hình thức cho vay theo hạn mức, định kỳ 12
tháng/lần CBKHCN tiến hành thẩm định, đánh giá lại các thông tin liên quan đến
khách hàng và hạn mức tín dụng đã cấp cho khách hàng đó.
- Khi kiểm tra, giám sát khách hàng vay, CBKHCN lưu ý về khả năng trả nợ của
khách hàng khi phát sinh quan hệ tín dụng tín chấp với các tín dụng khác (ngoài
BIDV).
Trường hợp khách hàng đồng thời có quan hệ vay vốn tín chấp với hơn hai tổ chức
tín dụng (bao gồm cả BIDV), CBKHCN tiến hành thẩm định lại khả năng trả nợ của
khách hàng. Nếu khả năng trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
CBKHCN tiến hành đề xuất xử lý theo quy định.
- Trong thời gian vay vốn, nếu khách hàng chậm trả nợ gốc và lãi tiền vay từ 1-2
kỳ (theo Hợp đồng tín dụng) mà không có lý do chính đáng hoặc thu nhập nhận
được của 1-2 tháng gần nhất bị giảm hơn 30% so với thu nhập tại thời điểm được
phê duyệt cho vay/cấp hạn mức, CBKHCN chủ động kiểm tra, đánh giá lại
nguồn trả nợ của khách hàng hoặc phối hợp với đơn vị công tác để kiểm tra tình
hình thu nhập, công tác của khách hàng vay.
- Trường hợp phát sinh những dấu hiệu sau, CBKHCN chủ động xác minh lại
thông tin về tình hình khách hàng và làm rõ nguyên nhân:
9
+ Khách hàng thay đổi đơn vị công tác như mất việc, nghỉ việc không hưởng
lương, đi nghĩa vụ quân sự, nghỉ hưu trước thời hạn,…
+ Khách hàng bị bắt, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị thiệt hại lớn về tài sản,
…có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính và trả nợ của khách hàng.
+ Đơn vị công tác của Khách hàng bị phá sản, giải thể hoặc mất khả năng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên.
o Xử lý các trường hợp phát sinh:
- Trong thời gian vay vốn, nếu khách hàng vay có những thay đổi nêu trên hoặc
nguồn trả nợ của khách hàng bị giảm sút nghiêm trọng, CBKHCN lập báo cáo đề

xuất trình cấp có thẩm quyền đã phê duyệt cho vay quyết định các biện pháp xử
lý thích hợp theo quy định sau và thông báo cho khách hàng:
+ Yêu cầu khách hàng thanh toán nợ trước hạn và chấm dứt trước thời hạn hạn
mức (đối với các khoản vay theo hạn mức), hoặc:
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản của khách
hàng vay hoặc của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo và trình tự, thủ tục nhận tài sản
đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định hiện hành của BIDV.
- Điều chỉnh hạn mức: Nếu khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, CBKHCN
hướng dẫn khách hàng lập giấy đề nghị điều chỉnh hạn mức theo mẫu và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thay đổi hạn mức phải được lập thành hợp
đồng mới hoặc ký kết phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
2.1.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cá nhân tại Chi nhánh
• Cơ cấu cho vay tiêu dùng tín chấp
Theo số liệu bảng 2.1 phụ lục 2 về cơ cấu cho vay tiêu dùng tín chấp, ta thấy:
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp tăng qua các năm, năm 2012 là 356,430
triệu đồng tăng 65,957 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013 là 419,748 triệu đồng
tăng 63,318 triệu đồng so với 2012.
Cho vay CBCNV và cho vay thấu chi đều tăng qua các năm. Trong đó, cho vay
CBCNV luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay thấu chi. Cụ thể:
10
Năm 2011 cho vay CBCNV chiếm 97,21% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
tín chấp, năm 2012 chiếm 95.90%, năm 2013 chiếm 94.16%. Cho vay thấu chi chỉ
chiếm 2.79% năm 2011, 4.10% năm 2012, 5.84% năm 2013.
Trong các sản phẩm tín dụng bán lẻ thì cho vay CBCNV chiếm tỷ trọng cao
nhất, khoảng hơn 70% tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Đây chính là sản phẩm
truyền thống và đặc trưng của BIDV Ninh Thuận, CBCNV khi có nhu cầu vay vốn tín
chấp đều nghĩ đến BIDV Ninh Thuận. Ninh Thuận là một tỉnh nghèo, thu nhập bình
quân đầu người thấp, thu nhập CBCNV chủ yếu từ lương, khó có điều kiện làm kinh tế
phụ nên nguồn vốn vay từ Ngân hàng là giải pháp chính giúp CBCNV mua sắm đồ
dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại….giúp cho cuộc sống CBCNV tiện nghi hơn.

Đây là loại hình cho vay đem lại hiệu quả nhất đối với cho vay bán lẻ tại BID –
Ninh Thuận. Bên cạnh đó, số lượng đơn vị, số lượng CNCNV vay vốn cũng tăng đều
hàng năm.
Cho vay tiêu dùng CBCNV đã đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế cũng như
xã hội. Tuy nhiên, loại hình vay này cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong thu hồi nợ, do
đây là khoản vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo, BIDV – Ninh Thuận cho vay dựa
trên uy tín, mối quan hệ của đơn vị mà CBCNV vay đang công tác. BIDV – Ninh
Thuận nên cẩn trọng khi thẩm định xét duyệt cho vay sản phẩm này, cần thu thập nhiều
thông tin chính xác về đơn vị của CBCNV vay đang công tác.
• Doanh số cho vay tiêu dùng tín chấp
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ
sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với
nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các
chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho
11
vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một
cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Trong những ngày đầu đi vào hoạt động, ngân hàng chỉ thực hiện cấp CVTD
tín chấp cho các cán bộ, nhân viên đang làm việc tại ngân hàng và những khách hàng
thân quen có thể chứng minh và thẩm định tài chính dễ dàng. Hiện nay, hoạt động
CVTD tín chấp đang được ngân hàng triển khai rộng rãi tới nhiều đối tượng khác nhau
và đạt được những thành công bước đầu, tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
Qui mô CVTD tín chấp của ngân hàng trong những năm qua không ngừng gia tăng và
được thể hiện qua biểu đồ 2.1 phụ lục 2 với số liệu như sau:
- Năm 2012 đạt 245,788 triệu đồng tăng 99,298 triệu đồng so với năm 2011,
tương ứng với tỷ lệ gia tăng là 67.78%.
-Năm 2013 đạt 254,866 triệu đồng tăng 9,078 triệu đồng so với năm 2012, tương
ứng gia tăng với tỷ lệ 3.69%.

Nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách
hàng, nắm bắt những nhu cầu ngày càng cao hơn của cán bộ công nhân viên. Đồng
thời, đội ngũ cán bộ tín dụng năng động, trình độ chuyên môn cao và có quan hệ rộng
rãi.
• Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản nợ đã cho vay
trong thời gian nhất định. Để hoạt động có hiệu quả và bền vững thì ngoài việc mở
rộng doanh số cho vay còn phải chú trọng đến công tác thu nợ. Chính vì thế, thu nợ là
một vấn đề rất quan trọng.
Tại chi nhánh, doanh số thu nợ đã đạt được kết quả cao và luôn tăng trưởng
trong thời gian qua dược thể qua biểu đồ 2.2 phụ lục 2, cụ thể như sau:
- Năm 2011, doanh số thu nợ đạt 128,901 triệu đồng, năm 2012 doanh số thu nợ
đạt 186,515 triệu đồng, tăng 57,614 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng 44.70%;
12
- Năm 2013 đạt 201,437 triệu đồng, tăng 14,922 triệu đồng so với năm 2012, tốc
độ tăng 8.0%.
Từ những số liệu trên biểu đồ 2.2 ta thấy: doanh số thu nợ tăng qua 3 năm.
Nguyên nhân là do doanh số cho vay tiêu dùng tín chấp nhiều, do các doanh nghiệp, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận. Đồng thời, đội
ngũ cán bộ nhiệt tình, năng nổ, có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng,
trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ
cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi nợ luôn được
thực hiện triệt để. Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng đã gia tăng. Tuy nhiên
cùng với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng phải được
tăng cường và cải tạo tốt hơn
• Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Theo quy
định, các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ < 3% thì được coi là có chất lượng
tín dụng tốt, ngược lại nếu vượt quá 3% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của ngân hàng

đó không an toàn, nguy cơ rủi ro cao.
Qua bảng 2.2 phụ lục 2, ta thấy:
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2011 là 0.5%, năm 2012 giảm xuống còn
0.3%, đến năm 2013 giảm còn 0.28%. Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm.
Tuy nhiên, vẫn còn sát mức an toàn 3% theo quy định, nên hoạt động tín dụng của
ngân hàng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy, để giảm bớt khả năng phát sinh nợ xấu thì
ngoài việc ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục thì còn phải kiểm
soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và quản lý tốt công tác thu nợ.
2.2. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại chi nhánh:
Qua việc phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm
2011, 2012, 2013 ta rút ra được những nhận xét như sau:
13
2.2.1. Ưu điểm
- Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam có bề dày phát triển, tiềm lực
tài chính mạnh, đây là thế mạnh của Chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn
tỉnh.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tiêu dùng tín chấp của Chi nhánh trong hai
năm trở lại đây tăng mạnh và có xu hướng tiếp tục tăng cao. Đó là nhờ vào việc nắm
bắt được nhu cầu tiêu dùng của người dân, ngày càng nâng cao về chất lượng, Chi
nhánh đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách cho vay tiêu dùng vào đối tượng
khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn tín dụng cho Chi
nhánh, như từng bước cải tiến quy trình, quy chế cho vay gọn nhẹ, đảm bảo thời gian
thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, triển khai sản phẩm tín
dụng tiêu dùng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng cường công tác tiếp thị, nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng,
- Đảm bảo kinh doanh có lãi và trích đủ dự phòng rủi ro. Lãi suất cho vay tiêu
dùng (đặc biệt là cho vay tiêu dùng tín chấp) thường cao hơn cho vay doanh nghiệp rất
nhiều, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra cao, tăng lợi nhuận của chi nhánh
và khả năng trích dự phòng rủi ro.
- Do chi phí quản lý cao cũng như khó khăn trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay

vì các món vay thường nhỏ lẻ, số lượng khách hàng lớn, nằm rải rác tại nhiều nơi nên
cho vay tiêu dùng tín chấp phát triển mạnh ở các tỉnh lẻ.
- Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tín chấp lớn. Vì vậy, thông qua cho
vay tiêu dùng, hình ảnh của Ngân hàng tại địa phương được khếch trương, quảng bá.
- Các quy trình, quy chế cho vay tiêu dùng của Chi nhánh từng bước được cải
thiện tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai tín dụng được an toàn, hiệu quả.
- CBCNV tại địa phương. giúp khách hành giải quyết được những khó khăn tạm
thời trong cuộc sống, tạo điều kiện để họ có nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế gia
14
đình, mua sắm vật dụng cần thiết cải thiện đời sống, giúp họ phấn khởi yên tâm hơn
trong công tác.
- Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban Giám đốc về điều kiện công tác, như trang
bị máy vi tính (1 máy/nhân viên), tiền công tác phí, tăng cường công tác quảng cáo, giờ
làm việc 8 giờ/ngày, và thành lập mạng lưới các phòng giao dịch ở các nơi, tạo ra
một kênh thu hút nhiều khách hàng (phòng giao dịch gồm các chức năng huy động vốn
và cấp tín dụng, đa phần là tín dụng cá nhân).
2.2.2. Nhược điểm
- Nền kinh tế tỉnh nhà vẫn còn đang ở trong tình trạng kém phát triển, tỉnh vẫn
còn là một tỉnh nghèo…là khó khăn rất lớn cho hoạt động của ngân hàng, việc đầu tư
thấp cũng như thu nhập thấp dẫn đến các nghiệp vụ của ngân hàng vẫn còn rất hạn chế.
- Những năm gần đây, tín dụng cá nhân tại Chi nhánh đã được sự quan tâm của
Ban Lãnh đạo, tuy nhiên, quan điểm tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh tập trung
chính vào tín dụng doanh nghiệp. Do đó, sản phẩm tín dụng cá nhân của Chi nhánh còn
chịu áp lực cạnh tranh bởi các ngân hàng thương mại cổ phần trên cùng địa bàn.
- Quy chế cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tuy đã từng bước được cải thiện,
nhưng vẫn còn tồn đọng những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường,
như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay chứng minh nguồn trả nợ cần
nhiều chứng từ gây trở ngại khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm bảo còn thấp
so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.
- Nhân sự của Phòng tín dụng cá nhân tại Chi nhánh thường xuyên bị biến động,

phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nên còn lúng túng trong tư
vấn, hướng dẫn khách hàng. Chi nhánh cần có chương trình đào tạo cán bộ mới nhằm
nâng cao kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm tăng dư
nợ, hạn chế rủi ro.
15
- Tình hình cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn đã có dấu hiệu quyết liệt,
khi Sacombank ra đời và tiếp sau đó ngân hàng Đông Á, ngân hàng Ngoại Thương và
ngân hàng Á Châu với mỗi ngân hàng có một cách cạnh tranh khác nhau. Chủ yếu là
các sản phẩm tín dụng bán lẻ, dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: chuyên nghiệp
, đa dạng.
- Công tác giao chỉ tiêu cho từng CBTD, mặc dù được giao một cách chi tiết
nhưng việc căn cứ vào các chỉ tiêu để đánh giá CBTD chưa được thấu đáo, quyết định
đến thu nhập nhằm khuyến khích từng CBTD cố gắng để vươn lên nhưng do chưa áp
dụng đồng bộ trong chi nhánh các phòng ban khác.
2.2.3. Nguyên nhân
* Khách hàng:
- Khả năng trả nợ của khách hàng còn yếu, thiếu nguồn trả nợ ổn định, thu nhập
còn thấp. Ý muốn trả nợ của khách hàng vay vốn không duy trì trong suốt thời gian
vay. Tâm lý khách hàng ngại đến ngân hàng vì sợ thủ tục rườm rà, rắc rối.
* Nhà nước:
- Các văn bản luật liên tục sửa đổi cũng gây không ít khó khăn. Nền kinh tế còn
nhiều biến động, chưa tạo nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ tín dụng tiêu dùng.
- Thời gian làm công chứng còn dài, phức tạp làm giảm hiệu quả công việc.
* Ngân hàng:
- Ngân hàng chưa đủ khả năng để kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng
(đặc biệt là thu nhập ngoài lương).
- Hiện nay đã phát sinh một số trường hợp một người vay ở nhiều ngân hàng
(vay CBCNV) hoặc vay nhiều món vay cùng một ngân hàng nhưng ngân hàng vẫn
chưa phát hiện. Nguyên nhân chính là do công tác thông tin giữa các ngân hàng trên
địa bàn về tình hình vay vốn của CBCNV không kịp thời.

16
- Hầu hết các Ngân hàng chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn việc yêu cầu khách
hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản (thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
bằng tài sản bên thứ ba) nếu khách hàng vi phạm các điều kiện trong hợp đồng tín
dụng.
- Trình độ chuyên môn, kiến thức kinh nghiệm của cán bộ trong công tác thẩm
định và quản lý khách hàng còn nhiều hạn chế. Vấn đề thu thập và xử lý thông tin
khách hàng hầu hết là do khách hàng cung cấp, thông tin một chiều và nguồn cung cấp
bị giới hạn.
- Kiểm soát ngân hàng chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp để phát hiện các hành
vi vi phạm trong cho vay vì số lượng hồ sơ tương đối lớn.
PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Định hướng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với cá nhân tại Chi nhánh:
Trong xu thế hội nhập quốc tế và đang trong giai đoạn cổ phần hóa Ngân hàng,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận đã có những
định hướng trong mục tiêu kinh doanh của mình (trong đó có cho vay tiêu dùng tín
chấp đối với cá nhân) như sau:
- Tiếp tục mở rộng cho vay tiêu dùng đến từng khách hàng cá nhân. Thúc đẩy
phát triển gia tăng các dịch vụ ngân hàng như phát hành thẻ ATM, thu nợ tự động qua
tài khoản tiền gửi.
- Đi đôi với việc cho vay tiêu dùng, chi nhánh phải chú trọng đến cơ cấu tín
dụng. Dư nợ cho vay tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ phải chiếm một tỷ trọng lớn.
- Kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn mới phát sinh, xử lý dứt điểm các khoản nợ
xấu, nợ ngoại bảng. Đảm bảo an toàn vốn trong cho vay và thu nợ.
- Đẩy mạnh huy động vốn dân cư. Tập trung tiếp thị đối với khách hàng có thu
nhập từ trên 3.000.000 đồng/tháng.
17
- Có 6.000 khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS và cung cấp dịch vụ chất lượng
cao cho khách hàng; phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
- Thực hiện đúng các chỉ tiêu về giới hạn tín dụng và các chỉ tiêu chất lượng tín

dụng. Thực hiện đầy đủ việc đăng ký giao dịch tài sản bảo đảm trong cho vay có thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh,…
- Thực hiện đúng quy trình cho vay đã ban hành và thực hiện tốt các quy trình
ISO đã được cấp chứng nhận. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác ngân
hàng bán lẻ, góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu, văn hoá BIDV
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với BIDV – Ninh Thuận
• Về hoạt động cho cho vay CBCNV
- Nhằm hạn chế việc trả nợ riêng lẻ không tập trung, Chi nhánh chỉ giải quyết
cho vay những khối cơ quan hay doanh nghiệp nào trả nợ nghiêm túc, có phối hợp trả
nợ tốt; ngưng cho vay các đơn vị trả nợ riêng lẽ, các đơn vị có số lượng CBCNV vay
nhiều đồng thời ở hai Ngân hàng, các đơn vị ở xa Chi nhánh, khó phối hợp thu nợ.
- Để khắc phục tình trạng CBCNV vay vốn tín chấp ở nhiều Ngân hàng hoặc
vay vốn nhiều món vay trong cùng một chi nhánh, dễ dẫn đến khả năng không trả được
nợ, phá vỡ an toàn tín dụng, Chi nhánh đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm tổ chức họp
và làm đầu mối cho các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cùng nhau rà soát,
thống nhất cho vay để tránh trường hợp một CBCNV vay vốn ở nhiều Ngân hàng.
- Tiếp tục tiến hành xử lý nợ quá hạn theo phương pháp phân chia theo nhóm,
tiến hành kiện tòa những trường hợp có khả năng trả nợ nhưng cố chấp sau khi đã sử
dụng nhiều biện pháp nhưng không có kết quả hoặc yêu cầu bên vay phải bổ sung thế
chấp tài sản theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Tiếp tục phối hợp với bảo hiểm xã hội tỉnh, bảo hiểm xã hội các huyện thị để
thu nợ đối với các trường hợp về hưu, nghỉ việc, chết
18
- Lên danh sách nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, phân công giao cho từng cán bộ tín
dụng chịu trách nhiệm đôn đốc, xử lý tận thu nợ đúng tiến độ đã cam kết với Trung
ương (TW). Làm thông báo nợ kịp thời đến từng đơn vị vay vốn.
- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm máy tính cho việc theo dõi cho vay thu nợ
khách hàng, không để xảy ra sai xót nào.
- Có chế độ hiếu hỷ đối với các Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng đơn vị để

phối hợp ngày càng tốt hơn trong việc cho vay thu nợ.
• Đối với hoạt động cho vay thấu chi
Mức cấp hạn mức thấu chi:
- Đối với đơn vị hưởng lương TW (kho bạc, thuế, ngân hàng nhà nước), đơn vị có
tình hình tài chính mạnh (công ty Viễn Thông Viettel, Bệnh Viện) đơn vị có tài
khoản tiền gửi lớn (Điện lực, công ty Muối Ninh Thuận): cấp 10 triệu đối với
nhân viên và 50 triệu với lãnh đạo. Đối với đơn vị thuộc khối giáo dục mức cấp 5
triệu đồng đối với nhân viên và 10 triệu đồng đối với lãnh đạo.
- Đối với nhóm khách hàng là lãnh đạo cấp 50 triệu đồng đối với giám đốc sở
hoặc tương đương, đơn vị có tiền giử cao, đơn vị có thu nhập cao. Và 30 triệu
đồng đối với lãnh đạo khác. Đối với nhóm khách hàng thuộc khối hành chính sự
nghiệp sẽ triển khai cấp mới sau khi triển khai cho 3 nhóm trên trước. Dự kiến
đơn vị có số lượng CBCNV nhiều : 5 triệu, đơn vị có CBCNV ít : 3 triệu.
3.2.2. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan
- Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng với
kỹ thuật cao, thường xuyên cập nhập thông tin khách hàng. Sao cho khi một cá nhân
hay một doanh nghiệp có vấn đề với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các tổ chức tín
dụng khác đều nhận biết được. Chấm dứt và xử lý các trường hợp cạnh tranh không
lành mạnh, che dấu thông tin giữa các tổ chức tín dụng.
- Nhà nước xây dựng hành lan pháp lý an toàn: về luật nhà ở, luật dân sự, luật
kinh tế nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ quyền lợi người đi vay và ngân
19
hàng. Đặc biệt là phòng công chứng và phòng đăng ký giao dịch đảm bảo là hai bộ
phận có vai trò quan trọng, hỗ trợ ngân hàng xác minh hành vi thế chấp, cầm cố tài sản
giữa khách hàng và ngân hàng, đây là cơ sở pháp lý cho việc kiện tụng sau này. Chính
phủ cần có biện pháp xử lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng dưới mọi hình
thức của cán bộ, tránh hiện tượng lạm dụng chức vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước.
- Bên cạnh các biện pháp xử phạt, chính phủ cần có những chính sách khen
thưởng đối với những lãnh đạo, cán bộ xuất sắc, hoàn thành tốt những chỉ tiêu công

việc, nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm làm việc của mỗi cán bộ.
20



×