Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 26 trang )

MODULE 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
A. NỘI DUNG:
NỘI DUNG 1: Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực và các đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực
1) Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng
ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
 
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái
nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ khơng dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
 PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực
thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
 Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược
lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường
hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc
có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì học
sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng
cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một
cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả
của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ
động".
2) Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Khi sử dụng PPDHTC, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể
của hoạt động học.Họ được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức
của người dạy. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình
khám phá tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo


suy nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời
gian nhất định...Từ đó, khơng những nắm được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con đường của
PPDHTC. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri
thức cho người học, mà tiếp cận với cách dạy học hiện đại- tự bản thân người học tìm kiếm,
khám phá tri thức thơng qua các kênh thơng tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học công nghệ và khoa học xã hội, xu thế dạy
học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy khơng cịn phát huy hiệu quả
tích cực, thì phương pháp tự học được coi là phương pháp học tập cơ bản.Người học là một
kênh tự thông báo các thông tin khác nhau,thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lý,
chọn lọc các đơn vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.
Chúng ta thử tưởng tượng xem, từ 2 đến 3 năm, lượng thông tin khoa học cơng nghệ
tăng lên 2 lần; cịn 3-4 năm, thông tin khoa học xã hội tăng 2 lần. Như vậy, khoảng 3 năm,
thơng tin về khoa học nói chung tăng gấp 2 lần. Không phải ngẫu nhiên, xu hướng một số
nước tiên tiến trên thế giới giảm thời gian đào tạo bậc đại học xuống còn 3 năm hoặc hơn
một chút(thời gian đào tạo tại một số trường đại học ở Vương quốc Anh là 3 năm). Những
người được đào tạo- sản phẩm của giáo dục sẽ đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội.

skkn


Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ hứng thú học
tập, rèn kĩ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người,
chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung
và tính vừa sức riêng ln được thực hiện trong q trình dạy học. Theo nguyên tắc dạy học
này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là

không quá thấp và không quá cao(Vưgotxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người
học trong một lớp là không đồng đều cũng như tư duy ln có sự khác biệt, do vậy khi áp
dụng PPDHTC phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập
với các bài học được thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo nguyên tắc
đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số đơng người học(đại
trà), cịn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.
Áp dụng PPDHTC ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.Việc sử dụng
các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập của người học
Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động sáng
tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành bằng các hoạt động độc
lập, cá nhân.Giảng đường và lớp học là môi trường giao tiếp sư phạm , giao tiếp giữa người
dạy và người học, giữa người học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình
chiếm lĩnh nội dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer
trên giảng đường...ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, thể hiện
trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng trình độ của bản thân lên mức
độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối
hợp học tập hợp tác cho thấy, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi
người học, của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của ngừơi dạy và các tài
liệu học tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác được tổ
chức theo nhóm đơi, nhóm nhỏ(4-6 người), nhóm lớn hơn(8-10 ngừơi), theo lớp, các giờ
Seminar, hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất lượng của giờ học, đặc
biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu. Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu
phối hợp giữa các thành viên trong nhóm để hồn thành u cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức khơng nên ỷ lại; tính cách năng
lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được phát huy...Chính mơ
hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần với sự phân công hợp tác trong
đời sống xã hội.

Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, có sự
hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác phải trở
thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai cho người học.
d. Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Vấn đề kiểm tra-đánh giá là một khâu khơng thể thiếu của q trình dạy học. Nó
giúp cho người dạy điều chỉnh q trình dạy, cịn người học tự điều chỉnh q trình học của
bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan điểm dạy
học truyền thống, ngừơi dạy giữ độc quyền đánh giá ngừơi học. Điều này dẫn đến, nhiều khi
các em khơng hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị
giảm sút đáng kể.
Theo lý thuyết của PPDHTC, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người học phát
triển các kĩ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều
kiện thuận lợi để người học được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau.Tự đánh giá đúng

skkn


bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc
sống. Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thơng qua việc dạy và học tích
cực trong nhà trường.
Theo định huớng của PPDHTC, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo, dễ hồ nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra- đánh gía khơng chỉ
dừng lại ở mức độ, u cầu tái hiện các tri thức đã học (tư duy tái hiện là tư duy mang tính
thụ động, khơng tích cực) mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của ngưịi học các thách
thức thơng qua các bài tốn nhận thức, các tình huống có vấn đề, các u cầu mang tính
sáng tạo điển hình...
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một
công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt
điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó,
khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và
học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến
của giáo viên.

Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học
mới như sau:

Quan niệm

Bản chất

Mục tiêu

Nội dung

Dạy học cổ truyền
Các mô hình dạy học mới
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh hội, Học là qúa trình kiến tạo; học sinh
qua đó hình thành kiến thức, kĩ tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện

năng, tư tưởng, tình cảm.
tập, khai thác và xử lý thơng tin,…
tự hình thành hiểu biết, năng lực và
phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho
chứng minh chân lí của giáo viên.
học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
chân lí.
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, Chú trọng hình thành các năng lực
kĩ xảo. Học để đối phó với thi cử. (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
Sau khi thi xong những điều đã học pháp và kĩ thuật lao động khoa học,
thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện
tại và tương lai. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân học
sinh và cho sự phát triển xã hội.
Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù hợp,
thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn
với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu
cầu của HS.

skkn


Phương
pháp
Hình thức

tổ chức

- Tình huống thực tế, bối cảnh và
mơi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Các phương pháp diễn giảng, truyền Các phương pháp tìm tịi, điều tra,
thụ kiến thức một chiều.
giải quyết vấn đề; dạy học tương tác.
Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
của lớp học, giáo viên đối diện với phịng thí nghiệm, ở hiện trường,
cả lớp.
trong thực tế…, học cá nhân, học đôi
bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối
diện với giáo viên.

NỘI DUNG 2: Tìm hiểu về các phương pháp dạy học tích cực:
1) Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp:
a. Bản chất
- Là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện qua hệ thống câu
hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
- Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học
sinh tư duy từng bước để tìm ra kiến thức mới
- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp
vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện khơng được xem là
phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa
các kiến thức vừa mới học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu,

dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe –
nhìn.
+ Vấn đáp tìm tịi (Đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáoviên tổ chức
sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trị với trị, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm
tịi, cịn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc
đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về
trình độ tư duy.
b. Quy trình thực hiện
- Trước giờ học: Xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây dựng hệ thống
câu hỏi cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu hỏi phụ để gợi ý cho
HS
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận thông tin phản
hồi từ học sinh
- Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng
c. Một số lưu ý
- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát yêu cầu đề bài
- Câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng
- Cùng một nội dung, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi
2) Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
a. Khái niệm

skkn


- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy
luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà cịn khó khăn, cản
trở cần vượt qua.

- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
+Trạng thái xuất phát: không mong muốn
+ Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
+ Sự cản trở
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt
tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương
tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
- Dạy học giải quyết vấn đề:
+ Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề
có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. „Tư
duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein).
+ DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thơng qua
việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
b. Một số lưu ý
- Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành
những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ
được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
- Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc
điểm của môn học, vào đối tượng HS và hồn cảnh cụ thể. Khơng nên u cầu HS tự khám
phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV
với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là
cả quá trình PH & GQVĐ
3) Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a. Khái niệm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu
của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn
định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những
nhiệm vụ khác nhau.

Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng
thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ
nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc
của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm
việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành
viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
*Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
* Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm
* Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả

skkn


- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là
sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình
tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham

gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời
gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá
quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng
hình thưc và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
4) Phương pháp trực quan
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các
thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm,
trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu
nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện
ảnh.

- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi
yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan
tương ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử
dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử
dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.

skkn


- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/
hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
5) Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
a. Bản chất
- Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí
thuyết. Trong luyện tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức linh hoạt và hiệu
quả.
b. Quy trình thực hiện
- Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Giới thiệu mơ hình luyện tập hoặc thực hành
- Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Thực hành đa dạng
6) Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
a. Khái niệm

Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì bản đồ tư
duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh
trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được
nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư
duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người
sẽ phát triển.
b. Phương thức tạo lập
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế
cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ
sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ ràng.
+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngơn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc
về chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra
một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến
các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ
càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.

+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi
màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm
nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
7) Phương pháp dạy học trị chơi
a. Bản chất

skkn


- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề,
thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động , những thái độ, những
việc làm thơng qua một trị chơi học tập nào đó.
- Đặc điểm:
+ Nội dung trị chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học cụ thể
+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học
+ Mọi HS đều thu nhận được nội dung học tập trong trị chơi
b. Quy trình thực hiện
- GV lựa chọn trị chơi
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi
- Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
- Học sinh tiến hành chơi
- Đánh giá trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ GIẢNG DẠY:
Sau đây là một vài ví dụ minh hoạ việc sử dụng các phương pháp tích cực vào soạn giảng:
1) Khi luyện tập hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vng (Hình học lớp 9)
có thể u cầu HS tính x, y trong hình vẽ bên.

GV sử dụng phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi như sau:

- Bài toán đã cho những yếu tố gì? Cần xác định yếu tố nào?
- Nên tính đại lượng nào trước, vì sao?
- Tính được y bằng cách nào?
- Tính được x bằng cách nào?
- Có cách nào khác để tính x khơng?
2) Sử dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy định lí về tống các
góc trong của một tứ giác.
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhâp vấn đề: Một tam giác bất kì có tổng các góc
trong bằng 2v. Bây giờ cho một tứ giác bất kì, chẳng hạn tứ giác ABCD, liệu ta có
thể nói gì về tổng các góc trong của nó? Liệu tổng các góc trong của nó có phải là
một hằng sổ tương tự như trường hợp tam giác hay khơng?
Bưóc 2: Tìm giải pháp: GV gợi ý cho HS “quy lạ về quen", đưa việc xét tứ giác về
việc xét tam giác bằng cách tạo nên những tam giác trên hình vẽ tương ứng với đề
bài. Từ đó dẫn đến việc kẻ đường chéo AC của tứ giác ABCD, từ đó HS tìm cách
giải quyết vấn đề đã đặt ra.
Bước 3: Trình bày giải pháp: HS trình bày lại q trình giải quyết bài tốn: Từ việc
vẽ hình, ghi giả thiết, kết luận đến việc chứng minh.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp: Nghiên cứu trường hợp đặc biệt: Tứ giác có 4 góc
bằng nhau thì mỗi góc đều là góc vng.
3) Sử dụng phương pháp hoạt động theo nhóm. Tiết 5 Luyện tập sau bài “ Giá trị
tuyệt đối của số hữu tỉ, cộng trừ nhân chia số thập phân”. Tổ chức HS hoạt động
nhóm bài 24/sgk/trang 16
Áp dụng tính chất các phép tính để tính nhanh.

skkn


a)(-2,5. 0,38 .0,4)–[0,125 . 3,15 .(-8)]
b) [(-20,83).0,2 +(-9,17).0,2]: 2,47 . 0,5 –( - 3,53) .0,5]
- Nêu cách làm ?

HS: Trả lời.
Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
Chia nhóm theo bàn ( 2 phút)
Dãy A: a
Dãy B: b
HS: Thực hiện
HS: Nhận xét chéo
GV: Nhận xét, chốt lại cách làm.
4) Khi học bài “Cơng thức nghiệm của phương trình bậc hai" (Đại số 9), HS cần
được luyện tập để:
- Xác định đúng các hệ số a, b, c của phương trình
- Thành thạo việc tính
- Nhớ và vận dụng thành thạo cơng thức nghiệm để xác định nghiệm của phương
trình bậc hai.
Sau đó HS thực hành để giải các phương trình bậc hai với các ẩn khác nhau, giải
các phương trình mà sau quá trình biến đổi mới đưa đuợc về phương trình bậc hai...
5) Sử dụng phương pháp trị chơi trong dạy học toán

skkn


6) Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức trong bài, trong chương:
Sơ đồ tư duy bài ôn tập chương I HH 9

Sơ đồ tư duy ôn tập chương I ĐS 9

skkn


Giáo án minh hoạ sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong soạn giảng.

KẾ HOẠCH BÀI HỌC: Tiết 42- Luyện tập ( Giải bài toán bằng cách lập phương trình).
Bài: 5 - Tiết: 42
Tuần dạy: 20
Ngày dạy:

LUYỆN
LUYỆNTẬP
TẬP

/ /2018

1. MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức:
 Học sinh biết:
ּ

Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình tập trung vào dạng tốn chuyển động,
tốn có nội dung Vật lí, Hóa học, tốn phần trăm,….
ּ

Biết vận dụng kiến thức các mơn Vật lí, Hóa học,… để giải bài tốn bằng cách
lập hệ phương trình.
 Học sinh hiểu: Cách tính thời điểm xuất phát, cách tính tiền mua hàng khi có thuế
giá trị gia tăng.

1.2.Kĩ năng:
o Rèn luyện kỹ năng tóm tắt đề bài bằng sơ đồ, bằng bảng.
o Rèn luyện kỹ năng “phiên dịch ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ Đại số” để
biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và các đại lượng đã biết rồi thiết lập
phương trình diễn đạt sự tương quan giữa các đại lượng.

1.3.Thái độ:
ּ

Giúp học sinh luôn cẩn thận trong tính tốn, có ý thức liên hệ kiến thức vào thực
tế đời sống; và ngược lại biết vận dụng kiến thức thực tế vào giải các dạng bài
tập.
ּ

Giúp học sinh có ý thức chấp hành tốt luật an tồn giao thơng, luật bảo vệ mơi
trường, luật thuế,….

2. TRỌNG TÂM:
Giải bài tốn bằng cách lập hệ phương trình dạng tốn chuyển động, tốn có nội dung
vật lí, hóa học.
3. CHUẨN BỊ:
3.1. GV: Máy chiếu. Các phiếu in nội dung hoạt động nhóm, các phiếu in bài tập thêm
trong phần hướng dẫn học sinh tự học..
3.2. HS: Ôn tập các cơng thức: tính vận tốc trong chuyển động đều, kiến thức về dung
dịch. Bảng nhóm, bút dạ.

skkn


4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
Lớp 9A2:
4.2. Kiểm tra miệng: ( Kết hợp hoạt động 2)
4.3. Bài mới:
HỌAT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Vào bài
Các em đã biết cách giải bài tốn bằng cách
lập hệ phương trình trong 2 tiết, tiết học này
các em sẽ luyện tập giải bài toán bằng cách
lập hệ phương trình với trọng tâm là các
dạng

tốn có nội dung Hình học, tốn

chuyển động, tốn có nội dung Vật lí, Hóa
học.
Hoạt đợng 2: Sửa bài tập cũ

I. SỬA BÀI TẬP CŨ:

Bài 1: ( đưa lên màn hình)
Yêu nhau cau sáu bổ ba, 
Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười 
Mỗi người một miếng trăm người 
Có mười bảy quả hỏi người ghét yêu
- Nêu các bước làm
-Bước 1: chọn ẩn số , đặt điều kiện và đơn
vị của ẩn
Gọi số người được ăn cau bổ 3 là x
(0số người được ăn cau bổ 10 là y (0N)
-Bước 2 : dùng ẩn để biểu diễn các dại

lượng chưa biết khác
x+y =100

1. Dạng tốn có nội dung thơ ca:
Bài 1:
Gọi số người được ăn cau bổ 3 là x
(0số người được ăn cau bổ 10 là y (0y N)
Theo bài ra ta có:
x+y =100
Ta có hệ phương trình :

-Bước 3 : lập hệ phương trình, giải và kết
luận

HS: Giải trên bảng

Vậy số người được ăn cau bổ 3 là 30
người. Số người được ăn cau bổ 10 là 70
người.

HS: Nhận xét.
GV: Giáo dục ý thức cho HS
GV: Bài toán được trình bày theo thể thơ
nào?

skkn



HS: Thơ lục bát
- Giới thiệu qua về thơ lục bát (màn hình)
Thơ Lục Bát là thể văn vần mỗi cặp gồm
một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng liên
tiếp nhau. Thông thường bài thơ mở đầu
bằng câu sáu chữ và kết thúc bằng câu tám
chữ.
Một bài thơ Lục Bát thường khơng bị giới
hạn bởi số câu, có thể gồm hai câu nhưng
cũng có thể kéo dài tới hàng ngàn câu
như Truyện Kiều của Nguyễn Du với 3254
câu (1627 câu lục và 1627 câu bát)
GV: Đôi khi để giải các bài tập Đại số
chúng ta phải biết vận dụng kiến thức mơn
những mơn học khác như mơn: Vật lí, Hóa
học. Bài tập 30/ SGK cũng vậy các em phải
vận dụng công thức tính quãng đường trong
chuyển động đều để giải.
GV: Cho điểm.
HS2: Điền vào bảng phân tích bài tốn 30/
SGK22, rồi giải bài ( 10 điểm)
S(
m)
t(giờ)
v(km/h)
Dự định
x
y
Xe chạy
x

35
y +2
chậm
Xe chạy
x
50
y-1
nhanh
Trong thời gian HS2 làm bài GV kiểm tra
tập bài tập của một số học sinh.
GV: Nhận xét việc làm bài tập về nhà của

2. Bài tốn có nội dung vật lí, giáo dục
công dân
Bài 30/ SGK22: Một ô tô đi từ A và dự
định đến B lúc 12 giờ trưa. Nếu xe chạy
với vận tốc 35 km/h thì sẽ đến B chậm 2
giờ so với dự định. Nếu xe chạy với vận
tốc 50 km/h thì sẽ đến B sớm hơn 1 giờ so
với dự định. Tính độ dài quãng đường AB
và thời điểm xuất phát của ôtô tại A.
Giải
Gọi quãng đường AB là x (km) ( x > 0)
Thời gian dự định xe đi hết quãng
đường AB là y (giờ) ( y> 1)
Theo bài ra ta có hệ phương trình:

HS
HS: Nhận xét bài làm của HS2.
GV: Nhận xét. Cho điểm

GV: Giáo dục ý thức cho HS
GV: Đây là bài tốn có nội dung vật lý giáo
dục cho HS về giao thông, vậy khi tham gia
giao thông ở lứa tuổi các em cần tuân thủ
những qui định gì của nhà trường? nhà
(TMĐK)

nước?

HS: Không được chạy xe gắn máy, khi chạy Vậy quãng đường AB là 350 km và thời

skkn


xe đạp điện cần đội mũ bảo hiểm, …

điểm xuất phát của ô tô tại A là : 12 – 8 =

GV chiếu trên màn hình một số tranh ảnh về 4 (giờ sáng)
an tồn giao thơng.

GV: Đây là một dạng tốn có nội dung vật II. BÀI TẬP MỚI:
lí, giáo dục công dân sau đây cô sẽ cùng các 1. Bài tốn có nội dung hóa học:
em làm một bài tốn có nội dung Hóa học.

Một dung dịch chứa 30% axít nitríc (tính

Hoạt đợng 2: Bài tập mới

theo thể tích) và một dung dịch khác chứa


GV: Đưa đề bài hoạt động nhóm lên màn 55% axít nitríc. Cần phải trộn bao nhiêu
hình.
lít dung dịch loại thứ nhất với loại thứ hai
HS: Đọc đề:
HS: Cả lớp đọc đề.
để được 100 lít dung dịch 50% axít nitríc.
GV: Đề bài cho biết gì? Yêu cầu tìm gì?
HS: Đề cho: 2 loại dung dịch lần lượt chứa:
30%; 55% axít nitríc . Trộn ra: 100 lít dung
dịch chứa: 50% axít nitríc. Cần tìm số lít

skkn


mỗi loại dung dịch.
GV: Em hiểu dung dịch chứa 30% axít nitríc
Giải
nghĩa là thế nào?
HS: Nghĩa là trong 100 lít dung dịch thì có Gọi x, y theo thứ tự là số lít dung dịch loại
chứa 30 lít axít nitríc.
thứ nhất, thứ hai (x >0, y> 0)
GV: Vậy nếu có x lít dung dịch loại 1 thì sẽ
Lượng axít nitríc chứa trong dung dịch
có bao nhiêu lít axít nitríc trong đó.
HS: Có

lít axít nitríc

GV: Vậy nếu có y lít dung dịch loại 2 thì sẽ

có bao nhiêu lít axít nitríc trong đó.
HS: Có

lít axít nitríc

hai là

GV: Trong 100 lít dung dịch 50% axit nitríc
có bao nhiêu lít axit nitríc?
HS: Có

loại thứ nhất là :

(lít)

(lít), trong loại thứ

(lít), trong 100 lít dung dịch

50% axít nitríclà:

(lít)

Theo bài ra ta có hệ phương trình:
GV: Cơ chia 2 bàn một nhóm. Các em hãy
hoạt động nhóm giải trong thời gian 5’.
HS: Hoạt động nhóm
GV: Quan sát giúp đỡ các nhóm.
Các nhóm trình bày kết quả trên máy chiếu
vật thể

HS: Nhận xét.
GV: Đánh giá, cho điểm các nhóm.
GV: Axít nitríc khi tác dụng với kim loại
thường giải phóng ra khí gì?
HS: Có thể lúng túng
GV: Thường giải phóng ra NO; NO 2 là
những khí độc gây ơ nhiễm mơi trường. Do
đó để góp phần bảo vệ mơi trường khơng
khí chúng ta cần hạn chế để các chất thải do
Axit nitríc tác dụng với kim loại thải ra môi
trường.
GV liên hệ thực tế giáo dục ý thức cho HS
Môn sinh học
- Hạn chế các chất thải ra mơi trường

Giải hệ phương trình ta được:
( TMĐK)
Vậy cần phải trộn 20 lít dung dịch loại thứ
nhất và 80 lít dung dịch loại thứ hai thì
được 100 lít dung dịch 50% axít nitríc.

Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ 2. Bài tốn có nội dung giáo dục ý thức
chấp hành luật thuế của nhà nước:
môi trường
Bài 39/ 25 SGK: Một người mua hai loại
GV: Đưa đề bài lên màn hình.
hàng và phải trả tổng cộng 2,17 triệu đồng,
HS: Đọc đề
kể cả thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức
HS: Cả lớp đọc đề.

GV: Đề bài cho biết gì? Yêu cầu tìm gì?
10% đối với loại hàng thứ nhất và 8% đối
Hs đọc đề và tóm tắt, đổi đơn vị
HS: Cho biết thuế giá trị gia tăng 2 loại hàng với loại hàng thứ hai. Nếu thuế VAT là
thứ nhất và thứ hai lần lượt là: 10% và 8% 9% đối với cả hai loại hàng thì người đó
thì tổng cộng trả: 2,17 triệu đồng; Nếu thuế
giá trị gia tăng cả 2 loại là 9% thì tổng cộng phải trả tổng cộng 2,18 triệu đồng. hỏi nếu
-

skkn


phải trả 2,18 tiệu đồng. Tìm số tiền tổng khơng kể thuế VAT thì người đó cần phải
cộng phải trả nếu khơng có thuế giá trị gia
trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng?
tăng.
Giải
GV: Đây là bài toán phần trăm nói về thuế
Gọi số tiền phải trả chưa kể thuế cho mỗi
VAT .
GV: Thuế giá trị gia tăng 10% nghĩa là sao? loại hàng lần lượt là x, y ( triệu đồng).ĐK:
Em hãy cho một ví dụ cụ thể.
x, y> 0
HS: Giá của hàng đó là 100% + thuế VAT
10% = 110%. Ví dụ nếu mua một món hàng
Loại hàng 1 với thuế 10%phải trả
100000 đồng thì kể cả thuế VAT ta phải trả
110000 đồng.
(triệu)
GV: Em hãy chọn hai đại lượng chưa biết

làm ẩn.
HS: Gọi số tiền phải trả chưa kể thuế cho Loại hàng 2 với thuế 8% phải trả
mỗi loại hàng lần lượt là x, y ( triệu đồng). (triệu)
ĐK: x, y> 0

Ta có phương trình:

GV: Các em giải bài này vào tập. Cô chấm
điểm 5 em nhanh nhất
Cả hai loại hàng với thuế 9% phải trả:
HS: Giải vào tập.
GV: Chấm điểm.
(triệu)
GV: Chiếu bài giải bài 39/ SGK25 lên màn
hình.
GV: Em hãy cho cơ biết vì sao là một cơng

Ta có phương trình:

dân phải chấp hành tốt luật thuế nói chung Ta có hệ phương trình:
và thuế VAT nói riêng của nhà nước?

110x+ 108y = 217

HS: Đóng thuế là thực hiện nghĩa vụ cơng

109x+109y = 218

dân; góp phần phát triển kinh tế đất nước, Giải hệ phương trình ta có:
làm cho dân giàu nước mạnh.


(TMĐK)

GV liên hệ thực tế giáo dục HS

Vậy người đó phải trả 0,5 triệu đồng đối

+ Môn GDCD

- Các em cần phải thực hiện tốt luật thuế với loại thứ nhất và 1,5 triệu đồng đối với
(trước tiên là VAT) đồng thời vận động gia loại thứ hai.
đình và những người xung quanh thực hiện
tốt luật thuế nhà nước.

III. Bài học kinh nghiệm:

Hoạt động 3: Rút ra bài học kinh nghiệm  Thời điểm xuất phát = Thời điểm đến –
GV : Muốn tính thời điểm xuất phát ta làm
Thời gian đi
thế nào ?
HS: Thời điểm xuất phát = Thời điểm đến –
Thời gian đi
GV: Nếu giá tiền mua hàng là x, VAT là a%  Nếu giá tiền mua hàng là x, VAT là a%

skkn


thì số tiền phải trả khi mua hàng là bao
nhiêu?


thì số tiền phải trả khi mua hàng là :
x + a%. x = x +

=

HS: Số tiền phải trả là: x + a%. x
GV : Em hãy tính x + a%. x?
HS: x +

=

4.4-Câu hỏi, bài tập củng cố:

( kết hợp hoạt động 3)

4.5-Hướng dẫn học sinh tự học :
Đối với bài học ở tiết học này:
. Xem lại các bài tập đã làm. Học thuộc bài học kinh nghiệm.
. Bài tập: 34; 37; 38 / 24-25 SGK, 44; 45/ 10 SBT.
. Bài tập thêm:
Bài 1: Một ca nô xuôi khúc sông dài 12 km rồi ngược khúc sông ấy hết 2 giờ 30
phút. Nếu trên khúc sơng ấy ca nơ xi dịng 4 km rồi ngược dịng 8 km thì hết 1
giờ 20phút. Tính vận tốc riêng của ca nơ và vận tốc dòng nước.
Bài 2: Một miếng than là hợp kim của đồng và kẽm. Hỏi trong miếng than có khối
lượng 124,5g chứa bao nhiêu đồng và bao nhiêu kẽm. Biết rằng khối lương riêng
của đồng là 8900kg/m3; của kẽm là 7100kg/m3 của than là 8300kg/m3 .
Bài 3: Năm ngoái, tổng số dân của hai tỉnh A và B là 4 triệu. Do làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động kế hoạch hóa gia đình nên năm nay dân số của tỉnh A chỉ
tăng 1,1%; còn tỉnh B chỉ tăng thêm 1,2%. Biết năm nay số dân của tỉnh A nhiều
hơn tỉnh B là 807200 người. Tính số dân năm ngối của mỗi tỉnh.

Hướng dẫn: Các bài tập thêm.
Bài 1: Gọi vận tốc riêng của ca nô là x (km/h), vận tốc của dòng nước là y (km/h)
Điều kiện : x > y >0
Vận tốc ca nơ khi xi dịng là: x + y (km/h)
Vận tốc ca nơ khi ngược dịng là: x + y (km/h)
Bài 2: Lưu ý áp dụng công thức: m = D. V
Bài 3: Nếu số dân năm ngối của tỉnh A là x ( người) thì số dân năm nay của tỉnh A
là : x +

=

( người)

Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: “Luyện tập”
. Các em xem mỗi bài tập giao về nhà giáo dục chúng ta điều gì?
. Bảng nhóm, bút dạ, máy tính.
5. RÚT KINH NGHIỆM:

skkn


Nội dung:...................................................................................................................................
Phương pháp:.............................................................................................................................
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:.............................................................................................
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu. Mục
tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, biến hoạt
động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang chủ động và linh hoạt. Chính vì thế,
việc áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là vơ cùng cần thiết trong q
trình giảng dạy nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy.

Tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các tiết giảng dạy đã đem lại kết
quả cao. Bên cạnh đó cịn một số khó khăn như học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối
học tập thụ động. GV cần kiên trì để luyện tập HS thích ứng từ từ.

skkn


MODULE 19: DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
A. NỘI DUNG:
NỘI DUNG 1: Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy học
a) Định nghĩa:
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng – nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Trong dạy học việc ứng dụng CNTT là rất cần thiết bởi muốn đổi mới phương pháp
dạy học cần có sự trợ giúp của CNTT.
Trong mỗi bài dạy cần xác định ứng dụng CNTT để làm gì? Ứng dụng vào phần nào
của bài dạy.
Đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, phải đảm bảo học sinh
hiểu bài một cách nhanh hơn so với không ứng dụng công nghệ thơng tin.
b) Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy học:
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do:
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống
một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp
thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy,
người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra
cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được

toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các sở giáo dục đã
chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy và đã góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo
- CNTT còn giúp học sinh được học tập trực tuyến (Online Learning), học tập trực
tuyến là một loại hình giảng dạy, học tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Trực tuyến (hay cịn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thơng qua một máy vi
tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần
thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực tuyến từ xa.
- Mở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy và người học:
Thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thơng tin trong các phần mềm và trên các trang web, GV
có thể khai thác thông tin hoặc tranh ảnh, âm thanh, video clip để bổ xung cho bài dạy; HS

skkn


có thể chủ động tìm kiếm thơng tin mở rộng hoặc các bài tập, bài thực hành cho các kiến
thức đã được truyền thụ trên lớp.
- Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV có thể ứng dụng CNTT để soạn
giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờ lên lớp. Thông qua giáo án điện tử,
kiến thức có thể biểu diễn dưới dạng kênh chữ, kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người
học, kích thích người học chủ động , tích cực trong việc lĩnh hội tri thức.
- Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học: thơng qua
việc ứng dụng CNTT, GV có thể tạo nhiều cơ hội để người học bộc lộ những quan điểm,
suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức
của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học và người
học được rèn luyện các kỹ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình..
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá.
NỘI DUNG 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Với các tính năng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả các khâu

của quá trình dạy học:
1. Ứng dụng trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
a) Sử dụng trang web để tìm kiếm;
Muốn tìm kiếm tư liệu thì GV cần truy cập trên website, để truy cập một website cần
phải biết địa chỉ của nó. Một địa chỉ website gồm hai thành phần: thành phần thứ nhất là
giao thức, thường bắt đầu bằng http:// và thành phần thứ hai là địa chỉ của máy chủ web
hoặc đường dẫn chi tiết đến website.
Ví dụ địa chỉ trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo là:
Để truy cập một trang web, nhập địa chỉ trang web vào ô địa chỉ rồi nhấn phím enter. Nếu
máy tính được kết nối mạng thì nội dung trang web sẽ được hiển thị lên màn hình.
b) Sử dụng cơng cụ tìm kiếm google để tìm kiếm thơng tin trên mạng.
Sử dụng trang web để tìm kiếm thơng tin trên mạng. Sử dụng
cơng cụ tìm kiếm google bằng cách: Mở trình duyệt Internet Explorer bằng cách kích chuột
trái vào biểu tượng start ở góc dướibeen trái màn hình , chọn Internet Explorer, xuất hiện
giao diện của trình duyệt. Tại phần nhập địa chỉ ở góc bên trái màn hình, nhập địa chỉ của
web site Rồi nhập thơng tin cần tìm vào khung trống, sau đó ấn nút
Enter trên bàn phím.
2. Ứng dụng trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp
A) Soạn giáo án trong Microsoft ofice word:
a.1) Soạn một giáo án mới:
Ngay khi mở Microsoft ofice word, một tệp tài liệu trống được mở ra, GV có thể thao tác

skkn


ngay trên tệp này. Để lưu tệp giáo án, GV nháy chuột vào vào File trên thanh công cụ, chọn
lệnh Save As. Rồi lựa chọn địa chỉ lưu tệp giáo án tại Save in và đật tên cho giáo án tại File
name.
Lưu ý:
- GV thường phải có thói quen lưu nội dung soạn thảo bằng các thao tác sau: Từ thanh cơng

cụ: vào File à Save; Hoặc kích chuột vào biểu tượng dưới thanh cơng cụ trên màn hình;
Hoặc bấm phím Ctrl + S trên bàn phím.
- Phơng chữ thường dùng để gõ tiếng Việt như Unicode, TCVN3 (ABC), VNI vindow. Hai
phần mềm hỗ trợ gõ các kí tự tiếng việt được sử dụng là Vietkey và Unikey. Để sử dụng,
khởi động Start -> All programs -> Vietkey, Unikey
a.2) Tạo một giáo án có sẵn:
- Copy một tệp giáo án có sẵn sang một địa chỉ mới: Kích đúp vào biểu tượng My Computer
trên màn hình , lựa chọn địa chỉ có chứa tệp giáo án có sẵn, kích chuột phaỉ vào giáo án có
sẵn, chọn lệnh Copy để sao chép. Sau đó lựa chon địa chỉ cần lưu tệp giáo án mới, kích
chuột phải, chon lệnh Paste vào địa chỉ mới. Đổi tên tệp giáo án bằng cách kích chuột phải
vào tên File giáo án và lựa chon lệnh Rename.
B) Soạn giáo án trên PowerPoint:
* Khởi động PowerPoint: Vào menu Start-> Programs-> MicroOffice-> Microsoft Power
Pooint-> Tiến hành soạn thảo bài giảng.( Nên soạn giáo án trên Slide mẫu đã có sẵn để cho
khỏi đơn điệu).->Nhập và định dạng văn bản trong textbox.
* Yêu cầu khi thiết kế trình chiếu bài giảng trên PowerPoint:
- Xây dựng ý tưởng về kịch bản sẽ trình bày trong bài giảng theo định hướng sử dụng
PowerPoint để hỗ trợ cho GV thể hiện ý tưởng sư phạm một cách thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Nội dung trình chiếu phải có cấu trúc chặt chẽ, logic, đảm bảo tiến trình dạy học. Thơng
tin ngắn gọn, cơ đọng, được thiết kế trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình trên
lớp. Sử dụng hợp lý các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức.
- Qúa trình thiết kế trình chiếu bài giảng cần phối hợp với các PPDH tích cực nhằm khuyến
khích sự trao đổi giữa GV và HS; giữa HS với HS, khích lệ HS tư duy, sáng tạo.
3. Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói
chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê,
tính tốn, sắp xếp, lọc dữ liệu…
Nhờ cơng nghệ thơng tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các
phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hồn thiện kiến thức.
Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác,


skkn


khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.
4. Ứng dụng trong học tập của học sinh
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học mới
ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động, khả năng tự học của
người học dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet.
- Tham gia các lớp học qua mạng.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn.
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online).
-…
* Một số chú ý khi sử dụng CNTT trong giảng dạy:
- Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc khơng sử dụng cơng nghệ
thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học.
- Khơng lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác
nhau trong một slide
- Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và
phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
- Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để
chiếu lên màn hình
- Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem
tranh ảnh, phim tư liệu
- Nên kết hợp cơng cụ trình chiếu với ghi bảng
B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ GIẢNG DẠY:
Trong quá trình giảng dạy mơn Tốn, khi tổ chức các hoạt động học tập giáo viên có
thể khéo léo thay đổi hình thức học tập thông qua các dạng bài tập, các cách thể hiện khác

nhau nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học.
Chẳng hạn, để khắc sâu định lí Py ta go (đảo) và tạo khơng khí học tập sơi nổi hơn, ta
có thể sử dụng nhiều câu hỏi dạng trắc nghiệm lựa chọn một đáp án đúng thiết kế trên phần
mềm Violet, kiểu như :

skkn


Để nhận dạng và ghi nhớ cho học sinh khái niệm hai đường thẳng song song, ta có thể ứng
dụng CNTT thiết kế xen vào các bài tập xác định tính Đúng/Sai của một mệnh đề như :

Để củng cố nhanh kĩ năng trừ hai đa thức, chúng tôi đưa ra bài tập sau:

skkn


Một số bài Tốn hình học minh hoạ có ứng dụng CNTT:
- Khi dạy học phần quỹ tích và dựng hình cho HS thì CNTT là cơng cụ hỗ trợ rất đắc lực
cho việc dự đoán quỹ đạo chuyển động của một điểm nào đó mà ta đang cần tìm quỹ tích
trên phần mềm GSP5. Để từ đó tìm được lời giải cho bài toán.
Chẳng hạn trong bài toán sau:
Bài tốn 1: Cho tam giác ABC vng tại A. Lấy M là một điểm bất kỳ thuộc cạnh BC.
Gọi MD là đường vng góc kẻ từ M đến AB, ME là đường vng góc kẻ từ M đến AC, O
là trung điểm của DE.
a) CMR: Ba điểm A, O, M thẳng hàng.
b) Khi điểm M di chuyển trên cạnh BC thì điểm O di chuyển trên đường nào?
(Bài 71 – SGK Tốn 8 – Tập 1)

Bài tốn 2:
Cho đường trịn đường kính AB cố định, M là một điểm chạy trên đường tròn. Trên tia đối

của tia MA lấy điểm I sao cho MI = 2MB.
a) Chứng minh góc AIB khơng đổi.
b) Tìm tập hợp các điểm I nói trên.

skkn


(Bài 50 - SGK Toán 9 – Tập 2)
Sử dụng sơ đồ tư duy trong củng cố bài học
Bài phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách phối hợp nhiều phương pháp (ĐS 8)

Sơ đồ tư duy trong bài “ Từ vng góc đến song song” ( Hình học 7)

Sử dụng phần mềm GSP5 để thấy sự thay đổi của hệ số a và góc tạo bởi đường thẳng d0o1
với trục Ox.

skkn


×