Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài soạn SKKN- Phương pháp dạy học tích cực đối với học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.4 KB, 19 trang )

SáNG KIếN KINH NGHIệM
Ph ơng pháp dạy học tích cực đối với sinh học lớp 6
I. Lý do chọn đề tài:
Trong nhà trờng THPT nói chung và THCS nói riêng, môn sinh học là
môn khoa học thực nghiệm cùng với các môn học khác góp phần đào tạo thế hệ
trẻ thành những ngời lao động, làm chủ tập thể, đào tạo con ngời có năng lực trí
tuệ, vừa có kỷ năng, năng lực hành động thực tế và có phẩm chất đạo đức tốt.
Sinh học góp phần cho học sinh những kỷ năng quan sát, phân tích, lắp đặt và
sử dụng thí nghiệm, kỷ năng phân loại động vật và thực vật. Đặc biệt là phân
loại Các loại quả sinh học
lớp 6. Để thực hiện đợc mục tiêu dạy họcđó là phải đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh bằng phiếu học tập,
khai thác kênh hình, kênh chữ, quan sát mẫu vật thảo luận nhóm...
- Để thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngời phát triển toàn diện, năng
động, sáng tạo đòi hỏi ngời giáo viên không ngừng nâng cao nhận thức đặc biệt
là trong giảng dạy . Giáo viên biết vận dụng phơng pháp phù hợp với đặc trng
của bộ môn,
Phù hợp với nội dung của từng bài, biết cải tiến phơng pháp dạy học đem lại
niềm say mê gây hứng thú học tập và tính tự giác học tập của học sinh. Do đó
đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực là một vấn đề hết sức cần thiết
nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Phơng pháp dạy học là cách thức, là con đờng và phơng tiện tác động qua
lại giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Ngời học
chủ động, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, nội dung bài học. Do đó khi
giảng dạy giáo viên cần sử dụng và phối hợp các phơng pháp để làm nổi bật đợc
đặc trng của bộ môn, giúp học sinh tiếp cận đợc kiến thức, tri thức khoa học.
Trong quá trình dạy học môn sinh học nói chung, sinh học lớp 6 nói riêng tôi đã
vận dụng linh động các phơng pháp tuỳ nội dung của từng bài, nắm vững các
phơng pháp cơ bản, phơng pháp chủ đạo của bộ môn sinh học là...

+ Phơng pháp trực quan


+ Phơng pháp vấn đáp
+ Phơng pháp so sánh
+ Phơng pháp thực hành
Bên cạnh sử dụng các phơng pháp phù hợp với kiến thức từng bài thì giáo viên
cần chú ý tới đối tựơng học sinh . Bởi vì HS là chủ thẻ trung tâm của hoạt động
dạy học. Từ đó mới thúc đẩy sự lĩnh hội nội dung bài học của học sinh.
- Phơng pháp dạy học phải tác động tích cực đến sự hình thành và phát triển
hình thức học, cách thức học cho học sinh.
VD: Dùng câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh đến với kiến thức, kỷ năng... Giúp
các em nhận thức kiến thức, rèn luyện kỷ năng.
- Dùng phơng pháp trực quan ( quan sát hình hoặc mẫu vật), đặt câu hỏi t duy ,
vận dụng thực tiễn, so sánh.
- Qua đó học sinh sẽ tự giác học tập, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Biết cách thu
thập thông tin tranh ảnh, mẫu vật, để tìm ra kiến thức từ đó.
- Giáo viên phải có phơng pháp để phát triển hứng thú học tập của học sinh.
Hứng thú nhận thức của các em thực ra đã hình thành sẵn ở các em ngay từ nhỏ
nh biểu hiện sự tò mò, ham hiểu biết và về sau đợc phát triển thành tính ham
học, ham đọc, ham xem tranh ảnh, mẫu vật, ham tìm hiểu và trở thành hứng thú
khoa học. Chính vì thế mà giáo viên là ngời hớng dẫn tìm ra những con đờng và
cách thức làm việc để học sinh thấy đợc việc học tập là niềm vui, học sinh có
hứng thú học tập chứ không phải môn khô khan, nhàm chán. Môn sinh học là
môn khoa học thực nghiệm việc tìm hiểu khám phá tự nhiên rất đa dạng và
phong phú. Đối tợng của môn sinh học là động vật, thực vật và con ngời rất gần
gủi với các em nhất là thực vật.
VD: Trong sinh học lớp 6 thực vật là đối tợng nghiên cứu của học sinh ở tr-
ờng THCS , một đối tợng rất gần gủi thân quen với học sinh . Đó là những cây
gỗ lớn, cậy lơng thực, cây ăn quả, kể cả những cây cỏ dại ... có thể là cây có lợi
hay là cây có hại đối với đời sống con ngời. Do đó giáo viên có thể khai thác
những vốn hiểu biết của học sinh qua thực tế vận dụng vào quá trình dạy học.


Trong quá trình dạy học bằng phơng pháp hỏi đáp, gợi mở hoặc về phía học
sinh có thể dùng những hiểu biết khoa học để tìm hiểu giải thích những hiện t-
ợng thờng gặp trong tự nhiên. Chẳng hạn nh:
Tại sao cây có hoa, có cây suốt đời không có hoa ?
Hoặc giải thích hiện tợng : Có loại quả khi chín vỏ quả cứng khô, có quả khi
chín vỏ quả lại mềm.
- Có quả nhiều hạt, có quả chỉ có một hạt...
Nội dung sinh học 6 có nhiều mối liên hệ với chơng trình khoa học tự nhiên ở
tiểu học các em đã học. Do đó trong quá trình dạy học, cần quán triệt tính kế
thừa của các kiến thức trong việc xây dựng các khái niệm mới và phát triển các
khái niệm có tính chất đại cơng, cần dẫn dắt học sinh, tạo hứng thú học tập cho
học sinh bằng kiến thức, kỷ năng thực tiễn của học sinh gây sự ham hiểu biết,
sự tìm tòi kích thích tính tò mò, hăng say học tập nghiên cứu giải thích hiện t-
ợng trong tự nhiên cua học sinh.
* Biện pháp thực hiện tốt phơng pháp dạy học tích cực :
- Chuẩn bị cho học sinh trớc khi học bài mới .
+ Học sinh làm việc với SGK nh kênh hình, kênh chữ, với bảng, phiếu học tập,
sơ đồ mẫu vật, mô hình... các nguồn cung cấp kiến thức .
+ Chuẩn bị mẫu vật, tranh ảnh theo yêu cầu của giáo viên đối với từng nội dung
bài học .
- Về kỷ năng: Biết cách quan sát, làm thí nghiệm, làm việc theo nhóm. Hợp tác
với bạn bè để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho.
+ HS có thời gian trình bày lại kết quả qua tìm hiểu so sánh, quan sát .
+ Tự lập bảng so sánh.
- Chuẩn bị của giáo viên trớc khi giảng bài mới
+ Đọc kỹ bài, nắm vững nội dung cần trình bày
+ Chuẩn bị tranh ảnh, mẫu vật, phiếu học tập ...
+ Soan bài chu đáo, tỉ mỉ, có chất lợng theo hớng tích cực hoá hoạt động của
học sinh, giáo viên là ngời hớng dẫn .


+ Trong bài soạn nên tập hợp câu hỏi thành những gợi ý hớng dẫn, giải quyết
một vấn đề, một nội dung học tập.
+ Dành thời gian cho học sinh làm việc trên lớp, troa đổi nhóm trong lúc đó
giáo viên nên theo dõi và giải đáp các yêu cầu thắc mắc của học sinh .
+ Sau mỗi hoạt động giáo viên nên chốt lại các ý chính giúp học sinh khẳng
định lại từng ý kiến cơ bản của bài, cần vận dung một số phơng pháp nh phiếu
học tập thảo luận nhóm dựa vào kiến thức ở kênh hình, kênh chữ hay mẫu vật...
+ Sử dụng các phơng tiện dạy học cần thiết phục vụ cho bài giảng nh: Các bảng
lập ra, so sánh, số liệu... tạo điều kiện cho học sinh học tậptích cực trên cơ sở đó
các em biết so sánh, phân tích, nhận xét ngay trên lớp học.
- Giáo án soạn theo hớng tích cực .
+Giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động dạy, hoạt động học một cách hợp lý.
Giáo án soạn theo một quy trình với các bớc lên lớp hợp lí nhằm định ra các
hoạt động và dụ kiến thực hiện các hoạt động đó nh sau:
Bớc 1: Xác định mục tiêu bài học
Giáo viên hình dung các hoạt động của GV, của HS
Bớc2: Xác định kiến thức trọng tâm
Mối liên hệ giữa các kiến thức, những vấn đề khó cần giải quyết tronh bài.
Bớc 3: Lựa chon các phơng pháp
GV cần dự kiến nội dung cụ thể tổ chức cho HS làm việc để HS phát hiện, lĩnh
hội kiến thức mới.
. Thông qua nêu câu hỏi, làm bài tập.lập bảng,so sánh.
. Dự kiến gợi ý để HS tiếp cận và tự phát hiện những kiến thức mới.
. Gợi ý HS sử dụng các kiến thức đã có qua thông tin, phân tích rút ra kiến thức
cần tìm.
+ Làm việc theo nhóm
Bớc 4: Lập kế hoạch chi tiết về hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học trên lớp.
Giáo viên tạo mọi điều kiện để HS trao đổi nhóm, nêu đợc ý kiến thông qua
câu hỏi , phiếu học tập, cụ thể là:


+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi các nhân, mỗi nhóm .
+ HS làm việc, giáo viên là ngời hớng dẫn và giúp đỡ HS. Giải thích những thắc
mắc của HS.
+ GV bổ sung để hoàn chỉnh kiến thức
+ Nhận xét ngắn gọn.
II. Giải quyết vấn đề:
A, áp dụng phơng pháp dạy học tích cực đối với bài sinh học lớp 6
Bài 32: Các loại quả
I. Mục tiêu bài học
1, Kiến thức:
- Biết cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau
- Biết chia các nhóm quả chính dựa vào các đặc điểm hình thái của phần vỏ
quả : nhóm quả khô và nhóm quả thịt và các nhóm nhỏ hơn: Hai loại quả khô
( quả khô nẻ
quả khô không nẻ) 2 loại quả thịt ( quả mọng , quả hạch )
2, Kỹ năng ;
- Rèn kỹ năng quan sát , so sánh thực hành ,
- Vận dụng kiến thức biết bảo quản , chế biến quả sau thu hoạch .
3, Thái độ ;
- Có ý thức bảo vệ thiên nhiên
II, Đồ dùng dạy học ;
* GV; Su tầm đợc 1 số quả khô và quả thịt khó tìm
- bảng phụ phiếu học tập
-* HS: chuản bị quả theo nhóm
+ đu đủ, cà chua, táo, quất, xoà
+ Đậu hà lan, me, phợng, đậu ván, quả lạc
III.Hoạt động dạy học:
Hoạt động1 : Kiểm tra bài cũ :
GV: Treo bảng phụ đã ghi sẵn nội dung bài học sau:


BT1. Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống .............thay cho các số 1,2,3..........để
hoàn chỉnh các câu sau .
Sau khi...( 1 )......hợp tử .....(2)........noãn phát triển thành ....(3)..........chứa phôi.
Bầu ....(4)........chứa hạt .
Quả có vai trò gì ?
- GV: gọi 1 HS lên điền trên bảng và trả lời bài tập 2.
GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung, gv chấm điểm cho HS
* Giới thiệu bài (2 phút)
- Từ kiến thức bài cũ: Quả rất quan trọng đối với cây vì nó bảo vệ hạt giúp cho
việc duy trì và phát triển nòi giống. Nhiều quả còn chứa rất nhiều chất dinh d-
ỡng cung cấp cho ngời và động vật. Biết đợc đầy đủ đặc điểm của quả ta có thể
bảo quản, chế biến quả tốt hơn và biết vận dụng quả khi thu hoạch. Vì vậy hiểu
về quả và biết phân loại quả sẽ có tác dụng thiết thực trong cuộc sống.
* GV: phân chia nhóm HS và kiểm tra sự chuẩn bị mẫu vật của các nhóm.
Hoạt động2: Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia các loại quả (12 phút)
* Mục tiêu: HS tập chia quả thành các nhóm khác nhau theo tiêu chuẩn tự chọn
* Tiến hành hoạt động:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu các nhóm tập hợp mẫu vật
các loại quả đặt lên bànquan sát kỹ kết
hợp quan sát H.32.1 SGK.
- Yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi
sau vào phiếu học tập.
+ Em có thể phân chia các quả đó
thành mấy nhóm?
+ Dựa vào đặc điểm nào của quả để
phân chia
- GV gọi đại nhóm báo cáo kết quả.
- HS quan sát mẫu vật + hình 32.1

SGK trang105
-Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến trả
lời ghi vào phiếu học tập.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả phân
chia và đặc điểm dùng để phân chia.
-HS có thể nêu 1 số cách để phân chia

- GV tổng kết lại ý kiến cách phân
chia của HS.
- GV giảng giải: Các em đã biết cách
phân chia quả thành các nhóm khác
nhau theo mục đích và những tiêu
chuẩn mình tự đặt ra. Bây giờ chúng ta
học cách phân chia quả theo những
tiêu chuẩn đợc các nhà khoa học định
ra.
+ Dựa vào số hạt: nhiều hạt, ít hạt.
+ Dựa vào màu sắc quả: màu xanh,
màu vàng, đỏ...
+ Dựa vào hình thái vỏ quảkhi chín:
quả khô và quả thịt...
Hoạt động3: II. Các loại quả chính ( 18 phút)
* Mục tiêu: Biết cách phânchia các loại quả thành các nhóm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV: treo tranh phóng to H.32.1 và
mẫu vật và đọc thông tin SGK để trả
lời các câu hỏi;
+ Dựa vào đặc điểm nào để phân chia
các loại quả?
- Yêu cầu HS xếp các loại qua thành 2

nhóm theo tiêu chuẩn đã biết.
- Gv gọi các nhóm nhật xét về sự xếp
loại quả của nhóm mình.
- Yêu cầu xếp các loại quả trong hình
32.1 thành 2 nhóm.
- GV nhận xét và hoàn chỉnh kiến
thức.
a, Phân biệt quả thịt và quả khô
- Quan sát hình và mẫu vật đọc thông
tin SGK và ghi nhớ kiến thức.
- Hs trả lời: Dựa vào đặc điểm của vỏ
quả.
- HS xếp quả thành 2 nhóm
+ Quả khô: Vỏ quả khi chín khô và
mỏng
VD: quả đậu hà lan; quả lạc; quả đậu
ván...
+ Quả thịt: Khi chín thì mềm, vỏ dày
chứa đầy thịt quả: quả cà chua; quả
táo...

×