Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khóa luận khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác oroxylum indicum l họ chùm ớt (bignoniaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1.

MÔ TẢ THỰC VẬT [1] .................................................................................. 3

1.2.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH: ........................................................ 5

1.3.

NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HĨA HỌC :......................................... 6

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 17
2.1.

NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ: ........................................... 17

2.1.1. NGUYÊN LIỆU: ......................................................................................... 17
2.1.2. HÓA CHẤT: ................................................................................................ 17
2.1.3. THIẾT BỊ: .................................................................................................... 17
2.2.

ĐIỀU CHẾ CAO THÔ: ................................................................................ 17

2.3.

CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT: ............................ 18


2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2: ................................................... 19
2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4: ................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 26
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-1: .................... 26
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-2: .................... 29
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 32
4.1

KẾT LUẬN: ................................................................................................. 32

4.2

ĐỀ XUẤT: .................................................................................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 34

Trang 1


LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, các lồi cây mọc rất phong
phú, đa dạng. Chính sự phong phú, đa dạng đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngành hóa
học hợp chất thiên nhiên phát triển mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát triển của y
học, chăm sóc sức khỏe của con người.
Cây núc nác (Oroxylum indicum L.) được phân bố rộng rãi ở khắp nước ta, là loài
cây dễ sống và có sự sinh sơi nảy nở dễ dàng. Hạt và vỏ cây núc nác có tác dụng chống
viêm, chủ trị viêm gan do nhiễm trùng, vàng da, viêm bàng quang, yết hầu sưng đau,
thấp chẩn (eczema), ung nhọt lở loét, chống dị ứng, làm thuốc thanh nhiệt. Với sự
thuận lợi khi ni trồng thì đây là nguồn dược liệu quý.
Ở Việt Nam những nghiên cứu về Oroxylum indicum L. chưa nhiều vì vậy chúng

tơi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác
Oroxylum indicum L.” nhằm cô lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất
hữu cơ có trong lá cây. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại những hiểu biết
mới về mặt hóa thực vật của cây núc nác nhằm làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào
thực tế cuộc sống.

Trang 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

MÔ TẢ THỰC VẬT [1]

Cây núc nác có tên khoa học: Oroxylum indicum L., thuộc chi Oroxylum, họ
chùm ớt (Bignoniaceae).
Tên thông thường: so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp, ung ca
(Lào-Vientian), k’nốc (Buôn Mê Thuột), vấn cố chỉ, bạch ngọc chỉ, nam hoàng bá,
hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam), triểu gian
(Quảng Tây).
Phân bố: Núc nác mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta. Ngoài ra, còn mọc
ở Trung Quốc (Phúc Kiến), Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Hải Nam,
Quảng Đông), Malaysia, Ấn Độ, Lào, Campuchia.
Mơ tả cây:
Cây cao 7-12m, có thể cao tới 20-25m, thân nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây màu
tro xám nhưng khi bẻ có màu vàng nhạt.

Hình 1: Cây núc nác.
Trang 3



Lá to 2-3 lần kép lơng chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, đầu nhọn, dài 7,5 –
15 cm, rộng 5 – 6,5 cm.

Hình 2: Lá núc nác.
Hoa màu đỏ tím, to mẫm, mọc thành chùm ở đầu cành, dài tới 10cm, 5 nhị
trong đó có 1 nhị nhỏ hơn.
Quả nang to, dài tới 50-80cm, rộng 5-7cm, trong chứa hạt, bao quanh có một
màng mỏng, nóng và trong, hình chữ nhật.

Hình 3: Quả núc nác.
Thu hái [1]
Muốn thu hoạch hạt, đợi tới cuối thu sang đơng, hái lấy quả chín, phơi khô, mổ
lấy hạt rồi lại phơi khô.
Vỏ núc nác có thể thu hoạch gần như quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân hạ.
Thường đẽo vỏ trên cây còn sống, ít nơi hạ cây. Vỏ núc nác lấy về dùng tươi hay phơi
khơ. Khơng phải chế biến gì khác.
Trang 4


Vỏ núc nác màu nâu nhạt, trên có rất nhiều sẹo của cuống lá cũ, và rất nhiều
những đám nhỏ nổi lên, mặt trong khi cịn tươi có màu vàng nhạt, khơng mùi, vị đắng,
hơi hắc.
Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía, vỏ ngồi phát triển thành màng
rất mỏng, trong trông như cánh bướm, màu trắng nâu nhạt, có những đường gân từ hạt
tỏa ra. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm. Nếu chỉ kể hạt khơng thì chỉ
dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm. Khi bóc màng ngồi thấy rễ phơi và lá mầm rất rõ, mỏng
như cánh bướm, dịn, khơng mùi, vị hơi đắng.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH:
Hạt dùng chữa ho lâu ngày, ho gà, viêm họng, viêm phế quản, đau gan, đau dạ

dày [15,21].
Vỏ núc nác có tác dụng rõ rệt chống dị ứng [5,10,11].
Núc nác tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi từ bên
ngồi vào cơ thể. Độc tính của vỏ núc nác rất thấp: LD 50 của vỏ cây đối với chuột nhắt
trắng là 23ml dịch chiết vỏ núc nác trên 1kg thể trọng [1].
Vỏ núc nác chữa đi ngoài, đi lỵ, thuốc bổ chất, chữa dị ứng bệnh ngoài da, cịn
dùng để nhuộm màu vàng.
Vỏ cây có tác dụng chống chất độc trong tôm biển với giá trị LC 50 là 10,0μg/ml và
36,0μg/ml, có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) với giá trị MIC tương
ứng 4,0mg/ml và 8,0mg/ml [7].
Vỏ và rễ cây có tác dụng chống ung thư

[9,14]

, chống vi trùng, chống viêm, chống

oxi hóa [9,15].
Các flavovoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng chữa nhiều bệnh như đau dạ dày,
tiêu chảy, kiết lỵ, chảy mồ hôi, cầm máu, hạ sốt, thấp khớp, kháng viêm, chống co
thắt.[5,7,8,10,11,12].
Trong y học Ấn Độ, lá núc nác được sử dụng để phòng các rối loạn gan. Các dịch
trích khác nhau của Oroxylum indicum L. đều có hoạt tính chống độc gan [17]
Ở nước ta, Viện Dược liệu thuộc bộ y tế Việt Nam có đưa ra dạng chế phẩm
“nunaxin” viên 0,25g từ hỗn hợp các flavonoid (cao núc nác). Nghiên cứu cho thấy[21]:

Trang 5


• Chế phẩm có tác dụng chống chống phản vệ trên thỏ và trên chuột lang nếu
được uống trong vòng 7 ngày liền.

• Chống viêm dị ứng trên thỏ và trên chuột cống trắng.
• Khơng có biểu hiện độc tính.
Viện dược liệu đề nghị dùng chế phẩm “nunaxin” trong các bệnh mề đay sơ phát và
mạn tính, vảy nến, hen phế quản trẻ em thể nhẹ và trung bình. Khơng chỉ định cho các
trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn [21].
Một số bài thuốc dân gian [21]:
Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mai lở loét:
vỏ núc nác, khúc khắc mỗi vị 30g sắc uống hàng ngày.
Chữa đau dạ dày: dùng vỏ núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngày uống 3
lần, mỗi lần 2-3g.
Chữa kiết lỵ, đau dạ dày ợ hơi, ợ chua: dùng hạt Núc nác phơi khô tán thành
bột mịn hoặc sắc uống mỗi ngày 8-10g.
Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10g, đường phèn hay kẹo
mạch nha 30g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề
mỗi thứ một nắm, sắc nước uống.
Chữa ho lâu ngày: 5-10g hạt núc nác, sắc nước hoặc tán bột uống.
Chữa lở do dị ứng sơn: Vỏ núc nác nấu cao, dùng uống và bơi vào chỗ lở.
Chữa viêm khí quản cấp tính, ho gà: dùng mộc hồ điệp 4g, an nam tử 12g,
cát cánh 6g, cam thảo 4g, tang bạch bì 12g, khoản đơng hoa 12g. Sắc lấy nước, thêm
60g đường phèn vào hòa tan, chia uống nhiều lần trong ngày.
Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang: dùng vỏ núc nác 16g, chi tử (quả dành dành)
20g, mã đề thảo 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỷ giải 30g, quế chi 4g, cam thảo
đất 20g; sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày vào lúc đói bụng.
1.3.

NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HĨA HỌC :

Nghiên cứu thành phần hóa học trên cây Oroxylum indicum L. cho thấy vỏ và
hạt chứa ancaloit, tanin và một số dẫn xuất flavonoid ở dạng tự do hay heterozit và

chất đắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa tetuin (1), hạt cũng chứa oroxylin và một chất
dầu béo chứa 80.40% acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid lignoceric [1].
Trang 6


O

HO
HO
O
HO
HO

O
O

OH

OH

Tetuin (1)
 Năm 2003, Li-Juan Chen cùng cộng sự

[10]

đã cô lập từ hạt cây Oroxylum

indicum L. được 5 hợp chất flavonoid với độ tinh khiết tương ứng là: Chrysin 98%
(2), baicalein 95% (3), baicalein-7-O-diglucoside (Oroxylin B) 90% (4), baicalein-7O-glucoside 96% (5), chrysin-7-O-diglucoside 85% (6).
 Năm 2005, L.J Chen cùng cộng sự


[11]

cô lập được 4 chất với độ tinh khiết cao

hơn: chrysin 98%, baicalein 98%, baicalein-7-O-diglucoside 92%, baicalein-7-Oglucoside 95%.

HO

O

HO

O

HO
OH

O

OH

Chrysin (2)

O

Baicalein (3)

OH
O

HO
HO

O
OH
O
HO
HO

O

O
OH

HO
OH

O

Baicalein-7-O-diglucoside (4)
Trang 7


OH
O

HO

O


O

HO
OH
HO
OH

O

Baicalein-7-O-glucoside (5)
OH
O

HO
HO

O
OH
O

HO

O

O

HO
OH

OH


O

Chrysin-7-O-diglucoside (6)
 Năm 2007, Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato và
Yoshihiro Harigaya [6] đã cô lập từ vỏ cây các hợp chất:
6-hydroxyluteolin (7)
6-methoxyluteolin (8)
8,8′-bisbaicalein (9)
Baicalein-7-O-caffeate (10)

OH

OH

O

HO

OH

HO

O

HO

OH

H3CO

OH

O

6-hydroxyluteolin (7)

OH

O

6-methoxyluteolin (8)

Trang 8


O

OH
OH

OH

O

O

HO

HO
OH


O

8,8′-bisbaicalein (9)
HO

O

O
HO
O
HO
OH

O

Baicalein-7-O-caffeate (10)
 Năm 2007 Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà

[2]

cô lập

được 3 hợp chất:
β-sitosterol (11).
Oroxylin A (5,7-dihydroxy-6-metoxyflavone) (12).
Isokaemferide (13).

H3C
CH3


CH3

HO

β-sitosterol (11).

Trang 9


OH

HO

HO

O

O

OMe

MeO
OH

OH

O

O


isokaemf eride (13)

Oroxylin A (12)

 Năm 2008, Maitreyi Zaveri cùng cộng sự

[12]

nghiên cứu và cơ lập được trong

vỏ rễ có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, tannin và anthraquinone. Dựa trên kết
quả nghiên cứu sắc ký bảng mỏng, bốn hợp chất có hoạt tính sinh học được đề nghị
gồm: Chrysin (2), Baicalein (3), Ellagic acid (14), Biochanin-A (15).
O
OH

O

HO

O

HO

OH
OH

O


O

OCH3

HO
O

Biochanin-A (15)

Ellagic acid (14)

 Năm 2010 Hom Nath Luitel cùng cộng sự

[7]

nghiên cứu thành phần của thân

cây núc nác cô lập được 3 flavone: baicalein (3), oroxylin A (12), pinostrobin (16) và
1 sterol: Stigmast-7-en-3-ol (17).

O

O

Me

OH

O


Pinostrobin (16)
Trang 10


HO

Stigmast-7-en-3-ol (17).

 Năm 2010, Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam[16] đã cô lập
được nhiều hợp chất flavonoid từ vỏ thân:
5,7-dihydroxy-3-methoxyflavone (18)
3,5,7-trihydroxyflavone (19)
3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone (20)
5,7,4’-trihydroxyflavone (21)

HO

HO

O

O

OH

OMe
OH

O


5,7-dihydroxy-3-methoxyf lavone (18)

OH

O

3,5,7-trihydroxyf lavone (19)

Trang 11


OH

OH

HO

HO

O

O

OH
OH

OH

O


3,5,7,4'-tetrahydroxyf lavone (20)

O

5,7,4'-trihydroxyf lavone (21)

 Năm 2010, T.Hari Babu cùng cộng sự

[18]

tiến hành nghiên cứu trên thân cây

Oroxylum indicum L. đã cô lập được các chất sau:
Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22).
5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23).
Dihydroiso-α-lapachone (24)
7-O-methylchrysin (25)
5-hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (26)
Dihydro oroxylin A (27).
MeOOC
O
O

O

HO
HO
OH
MeO
OH


O

Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22).

MeO

MeO

O
OH
O

O
OH
OH

OH

O

HO

5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23).

Trang 12


O
MeO


O

O
OH

O

Dihydroiso-α-lapachone (24)

O

7-O-methylchrysin (25)
OMe

MeO

HO

O

O

MeO
OH

OH

O


Dihydro oroxylin A (27)

5-hydroxy-4',7-dimethoxyf lavone (26)

 Năm 2011, Ren-yi Yan cùng các cộng sự

O

[15]

tiến hành nghiên cứu trên hạt cây

Oroxylum indicum cô lập được 22 hợp chất trong đó có 3 hợp chất mới:
Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28).
Bacalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl
-(16)]-β-D-glucopyranoside (29).
Scutellarein 7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30).
Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31).
Chrysin-7-O-glucuronide (32).
Baicalin (33).
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34).
Pinocembrin (35).
Pinobanksin (36).
2-Methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37).
Lupeol (38).
2α-hydroxyllupeol (39).
Echinulin (40).
Adenosine (41).
Trang 13



Dimethyl sulfone (42).
HOOC
O
O

O

HO
HO
HO OH
O
HO
HO

OH

O

OH

Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28).
OH
O
HO
HO

O
OH
O

HO

HOOC

O

O

O

O
OH

HO
HO

OH
HO
OH

O

Baicalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl(16)]-β-D-glucopyranoside (29)
OH
O
HO
HO

OH


O
OH

O

HO
HO

O

O

OH

HO
OH

O

Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30)
OH

OH

HO

O
O

O


HO
OH
HO
OH

O

Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31)
Trang 14


HOOC

O

HO

O

O

HO
OH

OH

O

Chrysin-7-O-glucuronide (32)


HOOC

O
O

O

HO
HO
OH

HO
OH

O

Baicalin (33).
HO

OH

O
OH
HO

O

O
HO

HO
HO

OH

OH

O

Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34)

HO

O

HO

O

OH
OH

O

Pinocembrin (35)

OH

O


Pinobanksin (36)

Trang 15


Me

O

HO
O

2-methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37)

lupeol (38)
O
N

N
O

HO

N

HO

2α-hydroxyllupeol (39)

echinulin (40)


NH2
N

N

HO
N
O

O

N
H3C

S

CH3

O
OH

OH

Adenosine (41)

dimethyl sulf one (42)

Trang 16



CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1.

NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ:

2.1.1. NGUYÊN LIỆU:
Mẫu lá cây núc nác thu hái ở Yên Sơn – Tuyên Quang vào tháng 5 năm 2010.
2.1.2. HÓA CHẤT:
• Dung mơi: etyl axetat, clorofom, metanol.
• Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.
• Sắc kí bảng mỏng loại DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F 254 , Merck.
• Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: H 2 SO 4 đặc.
2.1.3. THIẾT BỊ:
• Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
• Cột sắc kí.
• Máy cơ quay chân khơng Heidolph, máy sấy.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ
hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.
• Tất cả phổ được ghi tại phịng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2.

ĐIỀU CHẾ CAO THƠ:

Lá cây núc nác được phơi khơ, sấy và nghiền nhỏ thành bột mịn (2,8 kg). Nguyên
liệu bột mịn được tận trích với etanol 96% bằng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ
thường, lọc và cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được cao etanol thơ.

Cao thơ được hịa tan một lượng tối thiểu etanol, tiếp theo cho vào một lượng
nước lớn, sau đó chiết lỏng-lỏng với các dung môi hữu cơ với độ phân cực tăng dần:
ete dầu, etyl axetat, metanol thu được các cao tương ứng. (xem sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế
các cao phân đoạn.)

Trang 17


Thu được các cao phân đoạn sau:
Bảng 1: Các cao phân đoạn
Cao phân

Khối lượng

Dung môi

đoạn

(gam)

giải ly

Cao ete

35

dầu
Cao etyl

ED:EA


Nhiều vết, không

(10:1)

tách rõ

87

axetat
Cao

Ghi chú
Chưa khảo sát

Nhiều vết, tách

C

Khảo sát

rõ trịn

C:M

5

metanol

Sắc kí bảng mỏng


Vết dài

(25:1)

Chưa khảo sát

Ghi chú: ED (ete dầu); EA (etyl axetat).
C (clorofom); M (metanol).
2.3.

CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT:

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 87g của cao etyl axetat , giải ly bằng các hỗn hợp
dung mơi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình
tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cơ quay thu hồi dung môi, phần cao thu được
đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những
phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 12 phân đoạn, các phân
đoạn được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Sắc ký cột silica gel trên cao etyl axetat.
Phân

Khối lượng

Dung mơi

đoạn

(gam)


giải ly

EA.1

2,12

EA.2

1,27

EA.3

6,11

ED:EA
(50:1)
C
C:M
(100:1)

Sắc kí bảng mỏng

Ghi chú

Nhiều vết, vết dài

Chưa khảo sát

Một vết tròn, rõ, có


Khảo sát thu

nhiều vết dơ

được OI-1

Nhiều vết

Chưa khảo sát
Trang 18


EA.4

C:M

2.64

EA.5

4,35

EA.6

8,29

EA.7

2,30


EA.8

1,25

EA.9

12,24

EA.10

8,56

EA.11

4,50

EA.12

10,04

(50:1)
C:M
(25:1)
C:M
(15:1)

Hai vết tròn, một vết
giống EA.2 kèm theo
nhiều vết dơ


Chưa khảo sát

Nhiều vết, kéo dài

Chưa khảo sát

Một vết tròn, rõ có đi

(10:1)



C:M

Một vết chính rõ, trịn,

(10:1)

nhiều vết dơ

C:M

Chưa khảo sát
Chưa khảo sát

Nhiều vết

Chưa khảo sát

Nhiều vết


Chưa khảo sát

Nhiều vết

Chưa khảo sát

Nhiều vết, kéo dài

Chưa khảo sát

(9:1)
C:M
(4:1)
C:M
(1:1)

(1:1)

được OI-2

Nhiều vết, vết kéo dài

C:M

C:M

Khảo sát thu

2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2:

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2 (1,27g) trong bảng 2, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2
Phân
đoạn
EA.2.1
EA.2.2

Dung mơi giải ly
C:M
(50:1)
C:M

Khối lượng
(gam)

Sắc kí bảng mỏng

0,15

Vết mờ

0,90

Vết màu vàng

Ghi chú
Chưa khảo
sát

Khảo sát
Trang 19


cam, cịn vết dơ

(50:1)

mờ
EA.2.3

C:M

0,09

(50:1)

Vết mờ

Chưa khảo
sát

 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (0,90g) trong bảng 3, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2
Phân

Dung mơi giải


Khối lượng

Sắc kí bảng

đoạn

ly

(gam)

mỏng

0,06

Vết mờ

EA.2.2.1

C:M
(50:1)

Ghi chú
Chưa khảo
sát

Vết màu vàng
EA.2.2.2

C:M

(50:1)

0,40

cam, trịn, rõ,
cịn vết dơ rất

Khảo sát

mờ
EA.2.2.3

C:M
(50:1)

0,09

Vết mờ

Chưa khảo
sát

Phần cao thu được từ phân đoạn EA 2.2.2 của bảng 4 được rửa nhiều lần bằng
clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly nhiều lần bằng hệ dung môi C:M
(50:1). Kết quả thu được tinh thể màu vàng nhạt (30mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng
mỏng với hệ dung mơi C : M (100:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, R f = 0,54. Hợp
chất này được kí hiệu là OI-1.
2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4 (2,64g) trong bảng 2, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn được

trình bày trong bảng 5.
Bảng 5: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.4
Trang 20


Phân

Dung mơi giải

Khối lượng

Sắc kí bảng

đoạn

ly

(gam)

mỏng

1,00

Vết mờ

EA.4.1

EA.4.2

EA.4.3


EA.4.4

C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)

1,20

Vết màu vàng
cam, cịn vết dơ

0,08

Vết mờ

0,05

Vết mờ

Ghi chú
Chưa khảo
sát
Khảo sát
Chưa khảo

sát
Chưa khảo
sát

Sắc kí cột cho phân đoạn EA.4.2:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4.2 (1,20g) trong bảng 5, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (25:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 6.
Bảng 6: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.4.2
Phân

Dung môi giải

Khối lượng

đoạn

ly

(gam)

EA.4.2.1

EA.4.2.2

EA.4.2.3

C:M
(25:1)
C:M

(25:1)
C:M
(25:1)

0,09

0,80

0,09

Sắc kí bản mỏng

Vết mờ
Vết màu vàng,
rõ, trịn.
Vết mờ

Ghi chú
Chưa khảo
sát
Khảo sát
Chưa khảo
sát

Phần cao thu được từ phân đoạn EA.4.2.2 của bảng 6 được rửa nhiều lần bằng
clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi C:M
(25:1). Kết quả thu được tinh thể máu vàng nhạt (40mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng
mỏng với hệ dung mơi C : M (50:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, R f = 0,40. Hợp
chất này được kí hiệu là OI-2.
Trang 21



Trang 22


Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao phân đoạn
Mẫu tươi
Sấy khô ở 50oC, nghiền nhỏ
Bột khô
Ngâm chiết bằng etanol 960.
Lọc.
Dịch chiết
Cất cô quay
Cao tổng
(134g)
Chiết lỏng lỏng

Cặn chiết
ete dầu hỏa
(35g)

Cặn chiết
etyl axetat
(87g)

Cặn metanol
(5g)

Cặn còn lại


Tách chất

Xác định cấu trúc

Trang 23


Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập OI-1 từ phân đoạn EA.2

Phân đoạn EA.2
1,27g
Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C:M.

Phân đoạn EA.2.1
0,15g

Phân đoạn EA.2.2
0,90g

Phân đoạn EA.2.3
0,09g

Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C:M.

Phân đoạn EA.2.2.1
0,06g

Phân đoạn EA.2.2.2

0,4g

Phân đoạn EA.2.2.3
0,09g

Rửa nhiều lần bằng clorofom.
Sắc ký cột silica gel.
Giải ly C:M
OI-1
30mg

Trang 24


Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập OI-2 từ phân đoạn EA.4
Phân đoạn EA.4
2,64g
Sắc kí cột silica gel.
Giải ly C:M.

Phân đoạn EA.4.1
1,00g

Phân đoạn EA.4.2
1,20g

Phân đoạn EA.4.3
0,08g

Sắc kí cột silica gel.

Giải ly C:M.

Phân đoạn EA.4.2.1
0,09g

Phân đoạn EA.4.2.2
0,8g

Phân đoạn EA.4.2.3
0,09g

Rửa nhiều lần bằng clorofom.
Sắc ký cột silica gel.
Giải ly C:M
OI-2
40mg

Phân đoạn EA.4.4
0,05g


×