Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa oleifera lam, họ moringaceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA HÓA HỌC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành Hóa Hữu cơ

Tên đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CAO ETYL AXETAT CỦA LÁ CÂY CHÙM NGÂY
MORINGA OLEIFERA LAM,
HỌ MORINGACEAE

GVHD:

TS. MAI ĐÌNH TRỊ

SVTH:

VÕ TẤN THANH MAI

MSSV:

34106033.

Niên khóa:

2008-2012



Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến.
TS. Mai Đình Trị (GVHD của tôi), phòng Công nghệ các hợp chất có hoạt tính
sinh học, viện Công nghệ Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian làm thực nghiệm, giúp đỡ tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn nhất. Ở
thầy không những tôi học được những kiến thức chuyên môn quý báu cho việc thực
hiện đề tài mà tôi còn nhận thấy được một tấm gương về nghiên cứu khoa học và về
nhiều điều trong cuộc sống. Một lần nữa tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy.
Ba, mẹ, anh, chị cùng những người thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp
đỡ về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.
TS. Lê Tiến Dũng, TS. Phạm Thị Nhật Trinh-Viện Công nghệ Hóa học. thầy cô
đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức cần thiết nhất về thực nghiệm, tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
Thầy cô khoa hóa trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt
tình giảng dạy giúp tôi có những kiến thức quý giá để hoàn thành xong luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các anh chị năm trước và các
bạn lớp hóa 4C cùng thí nghiệm với tôi đã luôn ủng hộ và góp ý giúp đỡ tôi trong quá
trình làm việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Võ Tấn Thanh Mai


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 9
1.1

. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY .......................................................... 9

1.1.1

Khái quát ..................................................................................................... 9

1.1.2.

Mô tả ........................................................................................................... 9

1.1.3.

Sinh thái và phân bố .................................................................................. 10

1.1.4.

Công dụng – Lợi ích.................................................................................. 11

1.1.5.

Tác dụng dược lý ....................................................................................... 11

1.2.

1.1.5.1.


Theo y học cổ truyền .......................................................................... 11

1.1.5.2.

Theo y học hiện đại ............................................................................ 13

THÀNH PHẦN HÓA HỌC............................................................................. 18

1.2.1.

Trong nước ................................................................................................ 18

1.2.2.

Ngoài nước ................................................................................................ 18

Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 35
Hóa chất, thiết bị, phương pháp .......................................................................... 35

2.1.

2.1.1.

Hóa chất..................................................................................................... 35

2.1.2.

Thiết bị ...................................................................................................... 35

2.1.3.


Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 35

2.2.

2.1.3.1.

Phương pháp phân lập các hợp chất ................................................... 35

2.1.3.2.

Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ....................... 36

THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 36

2.2.1.

Giới thiệu chung ........................................................................................ 36

2.2.2.

Quá trình phân lập các chất ....................................................................... 36

2.2.2.1.

Nguyên liệu ........................................................................................ 36

2.2.2.2.

Phân lập các hợp chất từ cao thô ........................................................ 37


2.2.2.3.

Phân lập các hợp chất từ cao EtoAc ................................................... 38

2.2.3.

Hằng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm các hợp chất phân lập được .... 41

2.2.3.1.

Hợp chất MO7 .................................................................................... 41

2.2.3.2.

Hợp chất MO12 .................................................................................. 41

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 42
3.1.

Xác định cấu trúc các hợp chất ........................................................................ 42


3.1.1.

Xác định cấu trúc hợp chất MO7 .............................................................. 42

3.1.2.

Hợp chất MO12 ......................................................................................... 44


Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 48
4.1.

Kết luận ............................................................................................................ 48

4.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 57


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Các phổ của MO7
Phụ lục 1.1 Phổ ESI-MS của MO7…........................................................................58
Phụ lục 1.2 Phổ 1H-NMR của MO7..........................................................................59
Phụ lục 1.3 Phổ 13C-NMR của MO7.........................................................................60
Phụ lục 1.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO7..............................................................61
Phụ lục 1.5 Phổ HMBC của MO7.............................................................................62
Phụ lục 1.6 Phổ HSQC của MO7..............................................................................63

Phụ lục 2 Các phổ của MO12
Phụ lục 2.1 Phổ ESI-MS của MO12........................................................................64
Phụ lục 2.2 Phổ 1H-NMR của MO12.......................................................................65
Phụ lục 2.3 Phổ 13C-NMR của MO12......................................................................66
Phụ lục 2.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO12...........................................................67
Phụ lục 2.5 Phổ HMBC của MO12..........................................................................68
Phụ lục 2.6 Phổ HSQC của MO12...........................................................................69



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cây chùm ngây lúc nhỏ................................................................................9
Hình 1.2 Cây chùm ngây lúc lớn.................................................................................9
Hình 1.3 Hoa chùm ngây............................................................................................10
Hình 1.4 Lá chùm ngây tươi......................................................................................10
Hình 1.5 Quả chùm ngây...........................................................................................10
Hình 2.1 Cấu trúc hóa học hợp chất MO7...............................................................43
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học hợp chất MO12.............................................................46

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Quá trình điều chế cao thô từ mẫu lá Chùm ngây....................................38
Bảng 1.1 Sắc ký cột cao EtOAc..................................................................................40
Bảng 1.2 Sắc ký cột phân đoạn E5............................................................................40
Bảng 1.3 Sắc ký cột phân đoạn E54..........................................................................40
Bảng 1.4-Kết quả khảo sát tại phân đoạn E544.......................................................41
Bảng 1.5 -Kết quả khảo sát tại phân đoạn E54533..................................................41
Bảng 2.1 Dữ liệu phổ của hợp chất MO7.................................................................43
Bảng 2.2 Dữ liệu phổ của hợp chất MO12...............................................................46


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tiếng Anh

EA

Ethyl acetate


EtOH

Ethanol

H

Hexane

MeOH

Methanol

CHCl 3

Chloroform

Tiếng Việt

SKLM

Sắc kí lớp mỏng

SKC

Sắc kí cột

Rp18

Reversed Phase 18


Pha đảo C-18

NMR

Nuclear Magnetic Resonance

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

13

Carbon (13) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

C-NMR

1

H-NMR

DEPT

HMBC

HSQC
δ

Resonance

carbon (13)


Hydro (1) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance
Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer

proton (1)

Phổ DEPT

Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Coherence

nhiều liên kết

Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Correlation

một liên kết

Chemical shift

Độ chuyển dịch hóa học


ppm

Part per million

Một phần triệu


s

Singlet

Mũi đơn

d

Doublet

Mũi đôi

t

Triplet

Mũi ba

m

Multiplet

Mũi đa

J

Coupling constant

Hằng số ghép spin


(M)Hz

(Mega) Hertz

g

Gram

mg

Milligram

kg

Kilogram



Phân đoạn

TLTK

Tài liệu tham khảo

STT

Số thứ tự


MỞ ĐẦU

Nền y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có từ bao đời nay, hiện nay vẫn được
coi là một hệ thống kho báu duy nhất có vai trò và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp
bảo vệ sức khoẻ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ cho nhân dân.
Từ nhiều thế kỷ nay, những chế phẩm y học cổ truyền được coi như một kho
tàng dược liệu quí báu. Đảng và Nhà nước đã xây dựng một chiến lược phát triển y
học cổ truyền trong đó y tế phối hợp với các ngành khoa học tự nhiên, các tổ chức xã
hội nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển nhằm xây dựng nền y dược học Việt
Nam ngày càng khoa học hiện đại nhằm nâng cao tính khoa học và phát huy y học cổ
truyền trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng nguồn thiên
nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài dược liệu quí. Các hợp
chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và là một trong những định
hướng để con người có thể tổng hợp tìm ra nhiều loại thuốc mới chống lại các bệnh
hiểm nghèo, các chất bảo quản thực phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông
nghiệp có hoạt tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các hợp chất
nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng trong
nền y học. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu nhưng lại là hỗn hợp của
nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp hầu hết đều chưa xác định rõ hoạt
chất của từng chất. Vì vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các
nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ
thiên nhiên. Từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại thuốc
mới hay bằng con đường tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt chất trong việc chữa trị
nhiều loại bệnh. Chính vì vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ
thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc
dân gian, đề tài “Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây

(Moringacaeae)” là nội dung chính của luận văn.



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY
1.1.1 Khái quát
Tên khoa học: Moringa oleifera Lam, Moringa pterygosperma Gaertn, thuộc
họ Chùm ngây (Moringaceae). Họ Chùm ngây chỉ gồm 1 chi duy nhất là chi Chùm
ngây (Moringa) bao gồm khoảng 10 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới trên thế giới
(Mabberley, 1987). Các loài trong chi có hoa lưỡng tính, không đối xứng ở hai bên, bộ
nhị 7 - 10, nhị đơn bào có cấu tạo uốn ngược, quả nang thuôn dài.[1],[3]
Tên Việt Nam: chùm ngây, cải ngựa, bồn bồn, độ sinh (tree of life) …..
Tên nước ngoài: drumstick tree, horseradish tree, ben tree (Anh), moringe à
graine ailée, Morungue (Pháp), ángela, ben, moringa (Tây Ban Nha).
1.1.2. Mô tả
Cây Chùm ngây là cây lá xanh quanh năm, cây gỗ nhỏ phát triển nhanh từ 510m trong vòng 1 năm, khi trồng lâu năm chiều cao tối đa đến 10-12m, đường kính
thân cây 20-40cm. Cây rủ theo hình vương miện, cành khẳng khiu, lá có lông tơ, có 6 9 đôi lá chét hình trứng. Hoa trắng có cuống mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ, lá
bắc hình sợi. Quả mọc treo, có 3 cạnh, dài 25 - 30 cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía
rãnh dọc. Hạt màu đen, to bằng hạt đậu Hà Lan, tròn có cạnh và 3 cánh màu trắng
dạng màng. [3]

Hình 1. Cây chùm ngây lúc nhỏ

Hình 2. Cây chùm ngây lúc lớn


Hình 4. Lá chùm ngây tươi

Hình 3. Hoa chùm ngây

Hình 5. Quả chùm ngây
1.1.3. Sinh thái và phân bố

Chùm ngây vốn được coi có nguồn gốc ở Agra và Oudh, khu vực phía tây bắc của
Ấn Độ, phía nam dãy núi Hymalaya, sau được đưa vào trồng rộng rãi ở Ấn Độ,
Pakistan, Singapore, Cuba, Thái Lan. Cây phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
như Sri Lanka, Mexico và các quốc gia Đông Nam Á. Hiện nay tồn tại quần thể chùm
ngây mọc hoang ở cận Hymalaya, từ vùng Chenab đến phía Đông của Sarda (Ấn Độ).
Ở Việt Nam, chùm ngây được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam, từ Quảng Nam trở
vào, đặc biệt ở các tình Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Quốc. Cây ưa sáng
và ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều
loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát vùng


ven biển. Cây trồng bằng hạt hay bằng cành, sau 2 năm bắt đầu có hoa. Cây trồng ở
miền Nam thường ra hoa quả một vụ trong năm. Ở vùng nam Ấn Độ, hàng năm có 2
vụ hoa quả thậm chí có hoa quả rải rác quanh năm. Người ta có thể thu hái quả non
làm rau sau 55 - 70 ngày kể từ ngày hoa nở và quả chín sau 100 - 115 ngày. Theo một
số báo cáo thì Chi Chùm ngây chịu được nhiệt độ từ 18,7- 28,5 độ C và pH khoảng
4,5- 8.[13]
1.1.4. Công dụng – Lợi ích
Gỗ cây chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi, nhưng năng lượng không cao. Nó
được xem là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho kỹ nghệ giấy và còn dùng để chế phẩm
màu xanh. Vỏ cây có khả năng cung cấp tannin, nhựa dầu và sợi thô.
Khả năng phòng hộ: Cây chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống
được ở những điều kiện đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu
được hạn hán. Do vậy, nhiều nơi trên thế giới, cây chùm ngây được trồng làm hàng rào
xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp
dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có khả năng cải tạo đất, lá dùng làm
phân xanh và làm thức ăn bổ sung cho gia súc rất tốt, cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp
nên được trồng làm cảnh.
1.1.5. Tác dụng dược lý
1.1.5.1.


Theo y học cổ truyền

Chùm ngây vừa là dược liệu, vừa là một thực phẩm rất tốt. Ngoài khả năng thanh
lọc nước và cho giá trị dinh dưỡng cao, Chùm ngây còn là một dược thảo quan trọng
trong việc điều trị một số bệnh như:
Rễ: có vị đắng, tác dụng chống sỏi thận, long đàm, điều kinh, lợi tiểu nhẹ, gây
trung tiện, ức chế sự sinh sản, kháng viêm, chất kích thích trong các trường hợp liệt,
thuốc kích thích tim và tuần hoàn. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp,
gout, sưng gan và lá lách. [30, 47]
Lá: dùng điều trị vết cắt ở da hay cho các vết thương, trị chứng hạ huyết áp và vò
xát vùng thái dương khi đau đầu, dùng chữa bệnh trĩ, sốt, đau họng, viêm phế quản,
nhiễm trùng mắt, tai, scorbut và các bệnh viêm xổ, dịch ép lá có khả năng kiểm soát
mức đường huyết, giảm sưng hạch. Lá non dùng riêng hoặc phối hợp với các dược liệu


khác làm thuốc lợi sữa. Lá già phơi khô sắc có tác dụng lợi tiểu nhẹ.Dùng lá giã nát
đắp lên vết thương bị sưng, trộn với mật ong để đắp lên bên ngoài mắt trị sưng đỏ.[47]
Vỏ thân: điều trị chứng thiếu vitamin C, chứng đau bụng, tiểu ra máu, dùng cho
những bệnh nhân về mắt và chữa trị cho những bệnh nhân hôn mê, ngăn ngừa sự phình
to của lách và sự hình thành các hạch lao ở cổ, phá hủy các khối u và chữa khỏi những
chỗ loét, dịch vỏ rễ được nhỏ vào tai có tác dụng làm dịu các cơn đau tai, đồng thời đặt
vào hốc răng để giảm đau và có hoạt tính kháng lao.[26]
Hoa: có giá trị y học cao như một chất kích thích, kích dục, tác nhân gây sẩy thai,
thông mật dùng để chữa viêm, những bệnh về cơ, hội chứng rối loạn phân ly, khối u,
sự phình to của lách, làm giảm cholesterol huyết thanh, phospholipid, trigliceride trong
máu, tỉ lệ VLDL, LDL cholesterol thành phospholipid và làm giảm chỉ số xơ vữa động
mạch, giảm thành phần lipid ở gan, tim và động mạch chủ trong bệnh cao cholesterol
máu ở thỏ và giảm sự thải ra các cặn cholesterol.[45]
Hạt: các phân đoạn dịch chiết hạt có tác dụng bảo vệ bằng cách giảm các lipid

peroxyde ở gan. Những hợp chất được phân lập từ dịch chiết cồn của hạt Chùm ngây
như thiocarbamate và isothiocyanate có tác dụng hạ huyết áp. Dầu hạt điều trị nấm
da[40]
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin,
beta-caroten, acid amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây cung cấp một hỗn
hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol,
caffeoylquynic acid và kaemferol. Theo các nghiên cứu khoa học của nước ngoài,
trong lá và hoa còn tươi của cây chùm ngây được đánh giá như sau: lượng vitamin C
cao hơn gấp 7 lần so với lượng vitamin C có trong quả cam; gấp 4 lần lượng canxi và
2 lần lượng protein trong sữa, hơn 4 lần vitamin trong cà rốt; hơn 3 lần potassium
trong chuối. Như vậy, cây chùm ngây là nguồn thực phẩm có giá trị cao. [18]
Nhiều nước đã sử dụng chùm ngây làm thực phẩm và làm thuốc. Lương y
Nguyễn Công Đức Đức - giảng viên khoa Y học cổ truyền (ĐH Y Dược, TP.HCM),
cho biết: Chùm ngây được dùng chữa các bệnh như: trị u xơ tiền liệt tuyến - bằng
cách, dùng 100gr rễ chùm ngây tươi và 80gr lá trinh nữ hoàng cung tươi (hoặc dùng rễ
chùm ngây khô 30gr và lá trinh nữ hoàng cung khô 20gr). Đem nấu với 2 lít nước, nấu
còn lại nửa lít thuốc. Uống ấm 3 lần trong ngày; trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần


kinh, giúp ổn định huyết áp, ổn định đường huyết, bảo vệ gan - bằng cách, mỗi ngày
dùng 150gr lá chùm ngây non rửa sạch, giã nát, thêm 300ml nước sạch vắt lấy nước
cốt (hoặc dùng máy xay sinh tố), thêm 2 muỗng canh mật ong trộn đều, chia uống 3
lần dùng trong ngày; trị tăng cholesterol, tăng lipid máu, tăng triglycerid, hoặc làm
giảm acid uric, ngăn ngừa sỏi oxalate - bằng cách, mỗi ngày dùng 100gr rễ chùm ngây
tươi (hoặc 30gr khô) rửa sạch, nấu với 1 lít nước, nấu sôi 15 phút, để uống cả ngày.
Ngoài ra, chùm ngây còn có công dụng ngừa thai, đây là loại cây được đồng bào người
Raglay dùng làm thuốc ngừa thai - cứ 5 ngày thì dùng 2 nắm rễ cây chùm ngây còn
tươi (150gr) rửa sạch băm nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn nửa lít thuốc, chia uống 2
lần trong ngày. Phụ nữ Raglay trong tuổi sinh đẻ nếu uống nước sắc rễ chùm ngây thì
sẽ không có thai. Tuy nhiên, cần lưu ý, phụ nữ đang có thai thì không được dùng cây

chùm ngây. Chùm ngây còn được dùng để lọc nước - bằng cách lấy 2 trái chùm ngây
tươi đã có hột già, lấy hột giã nát, trộn đều 5 phút với 3 lít nước đục, để lắng 2 giờ thì
có nước trong dùng được.
1.1.5.2.

Theo y học hiện đại

Tại Việt Nam, trong những năm gần đây bắt đầu có những nghiên cứu về cây
chùm ngây
Đại học Y dược Tp. HCM (2011) có công trình nghiên cứu về tác dụng chống
oxy hóa và bảo vệ gan của các dạng cao chiết từ lá chùm ngây. Kết quả cho thấy cao là
chum ngây trồng tại Việt Nam có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ gan. Khả năng
này thể hiện rõ nhất là dịch chiết lá chùm ngây bằng cồn 60% ở liều 0,2g/kg. Nhận
định này được rút ra dựa trên nghiên cứu MDA, GSH, ASt, ALT.
Ở ngoài nước
* Nghiên cứu về chống tăng huyết áp, lợi tiểu và giảm cholesterol[23]
Các hợp chất trong cây Chùm ngây rất có giá trị trong việc điều trị tim mạch vì
chúng có khả năng trị bệnh tăng huyết áp và giảm mỡ trong máu, ngoài ra còn có tác
dụng lợi tiểu.
Dịch chiết từ lá Chùm ngây có tác dụng ổn định áp suất trong máu (Tạp chí sức
khỏe Ấn Độ, 1962; Dahot, 1988). Các hợp chất nitrile, glycoside thiocarbamate được


phân lập từ lá Chùm ngây có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995) và hầu hết
các hợp chất này rất hiếm trong tự nhiên.
Năm 1994, Gilani và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm sinh học trên chuột 4
hợp chất ly trích từ lá Chùm ngây là Niazinin A (20), Niazinin B (20), Niazimicin (18)
và Niazinin A + B (20) cho thấy chúng có tác dụng hạ huyết áp.
Một nghiên cứu khác các phân đoạn trên cao EtOH của quả Chùm ngây, ly trích
được các glycoside thiocarbamate và isothiocyanate có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và

cộng sự, 1995). Methyl p-hydroxybenzoate và β-sitosterol (21) trích từ quả Chùm
ngây cũng có nhiều triển vọng cho chứng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1998).
Morton (1991) và Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu dịch chiết từ các bộ
phận rễ, lá, hoa, nhựa và hạt của cây Chùm ngây có tác dụng lợi tiểu.
Ghasi cùng cộng sự (2000) nghiên cứu thử nghiệm sinh học trên cơ thể chuột,
bằng cách trộn vào thức ăn của chuột dịch chiết thô từ lá Chùm ngây cho thấy chất
β-sitosterol (21) có tác dụng giảm cholesterol trong huyết thanh của chuột.
Mehta và công sự (2003) nghiên cứu tác dụng của quả Chùm ngây ở thỏ cho
thấy tác dụng giảm cholesterol, phosphlipid, triglyceride, LDL, VLDL, cholesterol
trong huyết thanh, giảm mỡ trong gan, tim, đồng thời làm tăng sự bài tiết cholesterol
qua phân.
* Nghiên cứu về chống co thắt, chống loét và bảo vệ gan[23]
Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu tác dụng chống co thắt của rễ Chùm
ngây.
Gilani cùng cộng sự (1992, 1994) công bố lá Chùm ngây có nhiều tác dụng
dược lý, hợp chất 4-[α-(L-rhamnosyloxy)benzyl]-O-methylthiocyanate (trans) (17)
trích từ dịch chiết EtOH còn là thành phần trong thuốc chống co thắt với nguyên nhân
tắc nghẽn là các hạt sỏi của các hợp chất canxi.
Pal và cộng sự (1995) công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng chống
lở loét và có chức năng bảo vệ gan trên chuột, dịch chiết nước lá Chùm ngây cũng có
khả năng chống lở loét.
Ruckmani và cộng sự (1998) cũng nghiên cứu cho thấy rễ Chùm ngây có chức
năng bảo vệ gan. Ngoài ra, dịch chiết EtOH và nước của hoa cũng có tác dụng trị các


bệnh lý về gan do chúng có chứa Quercetin (12), một flavonoid có hoạt tính sinh học
mạnh.
* Nghiên cứu về kháng khuẩn, kháng nấm[23]
Rao cùng cộng sự (1996) công bố trong rễ Chùm ngây giàu chất kháng vi sinh
có tác dụng kháng khuẩn mạnh. Một công bố khác của Ruckmani và cộng sự (1998)

trong rễ Chùm ngây còn chứa chất kháng sinh Pterygospermin (24) có tác dụng kháng
khuẩn và diệt nấm mạnh.
Eilert



cộng

sự

(1981)

đã

ly

trích

được

4-(α-L-

rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate(17) trong rễ chùm ngây có khả năng diệt khuẩn.
Nikkon và cộng sự (2003) đã ly trích N-benzyl-S-ethylthioformate (25) từ vỏ rễ
Chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Bhatnagar và cộng sự (1961)
cũng đã cho kết quả về tính kháng nấm của dịch chiết từ vỏ cây.
Mehta cùng cộng sự (2003) đã chứng minh được dịch chiết từ vỏ Chùm ngây có
tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram (+).
Caceres cùng cộng sự (1991) cũng đã công bố dịch chiết từ lá Chùm ngây tươi
có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây bệnh ở

người.
Ping - Hsien Chuang đã thử nghiệm hoạt tính kháng nấm trên dịch chiết EtOH
và tinh dầu của lá và hạt cây Chùm ngây. Kết quả cho thấy chúng có hoạt tính trên các
chủng

Trichophyton

rubrum,

Trichophyton

mentagophytes,

Epidermophyton

floccosum, và Microsporum canis. Bên cạnh đó tác giả phân tích hàm lượng tinh dầu
từ lá và đã xác định được 44 hợp chất, và hàm lượng tinh dầu thu được khoảng 0,24%.
P. Nepolean, J. Anitha và R. Emilin Renitta đã thử nghiệm hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của dịch chiết lá, hạt và hoa của cây Chùm ngây và cho thấy
chúng có hoạt tính với các chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,
Enterobacter spp, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella typhi A,
Staphylococcus aureus, Streptococcus và Candida albican.
* Nghiên cứu về trị khối u và chống ung thư[23]
Makonnen cùng cộng sự (1997) đã công bố lá Chùm ngây chứa nhiều thành
phần có khả năng trị khối u. Đó là các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzyl


carbamate (15), 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niazimicin (18),
3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22) đã được thử nghiệm in vitro
cho kết quả là chúng có khả năng ức chế đáng kể virus kháng nguyên sớm Epstein

Barr. Song song đó Guevara cùng cộng sự (1999) cũng đã đề xuất Niazimicin (18) là
một chất có khả năng phòng ngừa ung thư hiệu quả.
Bharali cùng cộng sự (2003) đã nghiên cứu dịch chiết hạt Chùm ngây cho thấy
khả năng chuyển hóa enzyme chống ung thư gan, chống oxy hóa và chống ung thư da
ở chuột. Caceres và Lopez (1991) cũng đã nghiên cứu trên cao chiết hạt Chùm ngây
cho kết quả là chúng có khả năng chống lại các vi khuẩn Gram (+) ở chuột.
Ngoài ra, năm 1998 Murakami cùng cộng sự cũng đã ly trích từ lá Chùm ngây
các chất Niaziminin, thiocarbamate có tác dụng ức chế virus Epstein - Barr gây khối u.
Mặt

khác

trong

số

các

isothiocyanate,

4-4-[(4'-O-acetyl-α-L-

rhamnosyloxy)benzyl]isothiocyanate (26) có khả năng ức chế đáng kể virus trên,
nguyên nhân chính là do chúng chứa nhóm isothiocyano.
* Nghiên cứu về khả năng khử trùng của hạt Chùm ngây[23]
Olsen (1987), Madsen và cộng sự (2002) công bố công trình nghiên cứu về
khản năng khử trùng của hạt Chùm ngây.
Broin và cộng sự (2002) công bố protein tái tổ hợp trong hạt Chùm ngây có khả
năng làm kết tụ các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trường hợp này các vi khuẩn bị
loại bỏ giống như trường hợp các chất cặn bã trong nước bị loại bỏ bởi các chất keo tụ

(Casey, 1997). Mặt khác, hạt Chùm ngây còn tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn dẫn đến
ức chế sự tăng trưởng của nó. Các peptide ức chế vi khuẩn hoạt động bằng cách phá
vỡ màng tế bào hoặc ức chế các enzyme cốt yếu của vi khuẩn (Silvestro và cộng sự,
2000; Suarez và cộng sự, 2003).
Năm 1990, Sutherland và cộng sự cũng đã công bố hạt Chùm ngây còn có tác
dụng ức chế sự sao chép của vi khuẩn.
Nguyên nhân ức chế sự phát triển của vi khuẩn của hạt Chùm ngây là do trong
hạt Chùm ngây có chất 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocynate (17) (Eilert và cộng
sự, 1981).
* Nghiên cứu về hạt Chùm ngây chứa chất hấp thụ sinh học[23]


Hạt Chùm ngây được sử dụng như một chất hấp thụ sinh học rẻ tiền để loại bỏ
Cadimium (Cd) trong nước (Sharma và cộng sự, 2006).
Dịch chiết nước của hạt Chùm ngây là một hỗn hợp chủ yếu chứa các acid hữu
cơ có khối lượng phân tử thấp (các amino acid). Các amino acid có các nhóm chức có
hoạt tính sinh học có khả năng tương tác với các ion kim loại và làm tăng khả năng
hấp thụ chúng, điều đặc biệt là các amino acid này có hiệu quả ngay cả ở nồng độ thấp.
(Brostlap và Schuurmans, 1998).
* Nghiên cứu về những công dụng trị bệnh khác[23]
Pal và cộng sự (1995), Tahiliani và Kar (2000) đã công bố dịch nước lá Chùm
ngây có tác dụng điều hòa hormone tuyến giáp từ đó làm tăng khả năng hoạt động của
tuyến giáp. Ngoài ra dịch chiết nước lá Chùm ngây còn có tác dụng chống oxy hóa.
Rao và cộng sự (2001) đã công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng bảo
vệ các nhiễm sắc thể tủy sống ở chuột.
Tahiliani và Kar (2000) nghiên cứu cho thấy lá Chùm ngây có tác dụng điều
chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp.
Một báo cáo gần đây của Lipipun và cộng sự (2003) cho thấy tác dụng của lá
Chùm ngây có khả năng dùng làm một loại thuốc dự phòng hay đặc trị HSV (Herpes
simplex virus type 1), một công dụng khác nữa của lá Chùm ngây là có thể dùng làm

thuốc chống lại biến thể virus bởi ngăn cản sự tổng hợp AND của chúng.
Năm 1982, Bhattacharya và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng lá và hoa Chùm
ngây rất có hiệu quả trong điều trị giun sán.
Makonnen và cộng sự (1997) đã công bố việc cho một lượng nước lá Chùm
ngây vào cơ thể thỏ có khả năng làm giảm lượng đường.
Hạt Chùm ngây còn chứa protein chuyên dụng cho da và tóc. Dầu của hạt
Chùm ngây còn được ứng dụng trong công nghiệp mỹ phẩm. Hạt Chùm ngây còn chứa
các peptide có khả năng bảo vệ da của người chống lại sự lão hóa. Dịch chiết từ hạt
Chùm ngây còn có tác dụng tốt đối với tóc và được ứng dụng rộng rãi khắp toàn cầu
trong việc chế tạo dầu gội đầu (Stussi và cộng sự, 2002).


Trapti Rastogi, Vijay Bhutda đã thử nghiệm hoạt tính tẩy giun trên dịch chiết lá
của cây Chùm ngây ở nồng độ 25 mg/ml thời gian sau 63 phút giun chết tương đương
với chất đối chứng là Piperazine citrate
1.2.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Chùm ngây chứa rất nhiều đường đơn, rhamnose và nhóm các chất

glucosinolate và isothiocyanate. Toàn cây có chất Pterygospermin (24) có tính kháng
các vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và vi khuẩn ưa acid.
1.2.1.

Trong nước

Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM (2010) đã khảo sát được trong lá chùm
ngây có những hợp chất: chất béo, tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, coumarin,
flavonoid, tannin, acid hữu cơ. Công trình này đã định lượng được flavonoid toàn phần
có trong lá cây chùm ngây mọc tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai, giữa lá non và lá

già. Từ đó rút ra được mối tương quan giữa hàm lượng flavonoid trong lá với nơi cây
mọc, cụ thể hàm lượng flavonoid sẽ gia tăng khi cường độ chiếu sang cây (cường độ
tia UV) tăng và hàm lượng flavonoid trong cây non sẽ cao hơn cây già.
1.2.2.

Ngoài nước

Năm 1961
Bhatnagar SS cùng cộng sự xác định gôm chiết từ vỏ cây Chùm ngây chứa Larabinose, L-galactose, acid glucuronic và L-rhamnose, L-mannose và L-xylose, gôm
đã được thủy phân nhẹ bằng acid chứa L-galactose, acid L-glucuronic và L-mannose.
Gôm còn chứa các chất có hoạt tính sinh học như Niaziridin (16) và Niazirin (19).[26]
Năm 1995
Rubeena Saleem cùng cộng sự đã trích ly các hợp chất từ:
lá Chùm ngây: Niazicinin A (75) và B (76), Niazimicin (18), Niazicin A (45) và
B

(46),

Niazimin

A

rhamnosyloxy)benzylnitrile
rhamnosyloxy)benzylcarbamate
rhamnosyloxy)benzylcarbamate

(47)




(49),
(E)

(50),

B

(48),

4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-

Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-LMethyl

4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-

(Z)

(51),

O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate

(E)

(52),

O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate

(Z)

(53),



Ethyl

4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate

(E)

O-ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate

(Z)

(54),
(55),

4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17),…[56]
quả chùm ngây: Indole acetic acid (72), Indole acetonitrile (73),
Proanthocyanidin.
Hạt

Chùm

ngây:

Stigmasterol

(35),

4-(4'-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)


benzylisothiocyanate (26), 2-Propylisothiocyanate (36), 2-Butylisothiocyanate (37), 2Methylpropylisothiocyanate (38), 5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (39), 4-(α-Lrhamnosyloxy)benzylnitrile,

4-Hydroxyphenylacetonitrile

(40),

4-

Hydroxyphenylacetamine (41), 4-Hydroxyphenylacetic acid (42).[58]
Rễ Chùm ngây: Benzylamine (57), Benzylisothiocyanate (58), 4-(α-Lrhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17).[56]
Vỏ Chùm ngây: Pentacosane, Heptacosane, Nonacosane, Sulfur (S 8 ),
Methylhexadecanoate,

Ethylpentadecanoate,

Ethylhexadecanoate,

Ethylheptadecanoate, Methyloctadecanoate, Ethyloctadecanoate, Ethyleicosanoate,
Ethyldocosanoate, Ethyl 9-octadecenoate, Ethyltricosanoate, Ethyl 9-hexadecenoate,
Methyl octadeca-9,12-dienoate, Ethylheptadeca-9,12-dienoate, Ethyl 9-nonadecenoate,
9-Methyloctadecane

nitrile,

Isothiocyanato-4-hexenoic

acid,

Isothiocyanato-3-


pentenoic acid, 7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (59), (p-hydroxy)phenoxyacetic
acid (60), Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (61), Isothiocyanatohexanoic acid,
Octadecanoic acid, Eicosanoic acid, Tetracosanoic acid, β-sitosterol (21), Propyl βhydroxybenzoate (62), Heptadecadien-2-one, 6-Methyldocosane, Ethyloctadeca-9,12dienoate, Docosen-8-ol, p-hydroxyphenylmethoxyethane, 6,9-Dimethyldodecanoic
acid,

8-Heptadecanol,

8-Nonadecanol,

9-Methylpentadecaeisothiocyanate,

Hexadecanoic acid, 11-carbonyl-12,16-dioxo-14-hydroxy-18-tricosene, O-ethyl-4-(αL-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15).[56]
Năm 1999
Amelia P. Guevara cùng cộng sự đã phân lập từ dịch chiết EtOH của hạt cây
Chùm ngây các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), 4-(α-Lrhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niaziridin (16), Niazimicin (18), Niazirin
(19), Niazinin (20), có hoạt tính chống khối u mạnh và tính kháng sinh và các hợp


chất: 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22), β-sitosterol-3-O-β-Dglucopyranoside (23), β-sitosterol (21).[19]
Năm 2001 & năm 2005
Makkar và Becker (2001), Anwar F, Ashraf M, Bhanger MI. (2005) đã công bố
lá Chùm ngây và hoa quả là nguồn cung cấp lý tưởng với hàm lượng cao các acid
ascorbic, các hormon estrogen, β-sitosterol (21), sắt, canxi, phosphor, đồng, Vitamin A
(29), B, C (69), α-tocopherol (70), Riboflavin (64), acid nicotinic (65), acid folic (66),
Pyridoxin (67), β-carotene (63), protein và những acid amin thiết yếu như Methionine,
Cystine, Tryptophan, Lysine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Valine,
Histidine, Threonine, Serine, Glutamic Acid, Aspartic acid, Proline, Glycine, Alanine,
Arginine,....[33,22,42]
Năm 2003
Mehta LK, Balaraman R, Amin AH, Bafna PA, Gulati OD đã phân lập cao EA

dịch chiết cồn quả Chùm ngây ta thu được thiocarbamate và các glycoside
isothiocyanate có tác dụng hạ áp. Ngoài ra, quả còn chứa các Cytokinin.[45]
Siddhuraju P cùng cộng sự đã xác định hoa Chùm ngây chứa chín acid amin,
sucrose, D-glucose, vết của các alkaloid, Quercetin và Kaempferol, tro giàu kali và
canxi. Một số báo cáo cho thấy hoa chứa các loại sắc tố flavonoid như Kaempferol
(11), Rhamnetin (32), Isoquercetin (33) và Kaempferitrin (34),...[57,63]
Năm 2004
Soumitra Mondal và cộng sự đã xác định hàm lượng polysaccharide trong quả
của cây Chùm ngây, và xác định thành phần chính là glucoside trong đó các đơn vị αD-glucose liên kết 1→4 và chúng có tác dụng gia tăng hệ miễn dịch cơ thể.[64]
B.A Anhwange1, V.O. Ajibola xác định hàm lượng protein trong hạt là 40,31%,
trong đó có 8 acid amin không thay thế Lysine, Cystine, Valine, Methionine,
Isoleucine, Leucine, Phenylalanine và Threonine tương ứng là 3,21; 2,09; 3,05; 1,09;
4,01; 5,74; 4,24; 3,03 g trong 100 g protein.[24]
Năm 2007
Manguro LO, Lemmen P đã phân lập trong lá cây Chùm ngây các hợp chất
phenolic như: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide 3-O-(2"-


O-galloylrhamnoside)
rhamnoside

(3),

(2),

Kaempferide

Kaempferol

glucoside-7-O-α-rhamnoside


3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-

3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-

(4),

Kaempferol

3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-

rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (5), Benzoic acid 4-O-β-glucoside
(6), Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và Benzaldehyde 4-O-βglucoside (8), Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (13), Kaempferol (11), Syringic acid (9),
Gallic acid (10), Rutin (14), Quercetin (12).[43]
Lawrence Onyango Arot Manguro và Peter Lemmen đã phân lập được từ lá
Chùm ngây 5 flavonoid: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide
3-O-(2''-O-galloylrhamnoside)

(2),

Kaempferide

3-O-(2''-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside

(3),

Kaempferol

3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4) và
Kaempferol


3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-

rhamnoside (5), ngoài ra còn có benzoic acid 4-O-β-glucoside, benzoic acid
4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và benzaldehyde 4-O-β-glucoside (8).[41]
Anwar F cùng cộng sự phân lập được trong hạt Chùm ngây hợp chất O-ethyl-4(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15) cùng với 7 chất có hoạt tính sinh học khác
như:

4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate

(17),

3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol
glucopyranoside

(23),

Niazirin

(19),

(22),

Niazimicin

(18),

β-sitosterol-3-O-β-D-

β-sitosterol


(21)



Glycerol-1-(9-octadecanoate). Còn ở vỏ thân chứa 2 alkaloid là Moringin và
Moringinin;

Vanillin

(56),

β-sitosterol

(21)

,

β-sitostenone,

4-Hydroxymellin (27) và acid octacosanoic (28).[23]
Năm 2009
S. Sreelatha & P. R. Padma đã thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và xác định
tổng hàm lượng poliphenol và tổng hàm lượng flavonoid từ dịch chiết nước từ lá cây
Chùm ngây. Hàm lượng poliphenol trong lá già và lá non tương ứng là 45,81 mg/g và
36,02 mg/g trong dịch chiết nước và hàm lượng flavonoid tổng trong lá già và lá non
tương ứng là 27 mg/g, 15 mg/g.[61]
Kawo, A.H. cùng cộng sự xác định hạt Chùm ngây chứa 18,63% protein, 322,9
mg/100 g tanin, 8,24 mg/100 g alkaloid, 9,13% saponin.[39]



Năm 2010
S Patel, A S Thakur, A Chandy và A Manigauha đã ly trích được các hợp chất
trong:
Lá chùm ngây: các hợp chất Niazirin (19), Niazirinin (71), 4-(4'-O-acetyl-α-Lrhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (26), Niaziminin A (43) và B (44).[60]
Quả chùm ngây: Nitrile O-[2'-hydroxy-3'-(2'-heptenyloxy)]propylundecanoate,
O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), Methyl-p-hydroxybenzoate (77)
và β-sitosterol (21.[60]
Hạt Chùm ngây: Vitamin A (29), β-carotene (63), tiền tố Vitamin A, các amino
acid như: Methionine, Cysteine; 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate
(30), Benzylglucosinolate (31), Moringyne, mono-palmitic và di-oleic triglyceride.[60]
Thân Chùm ngây:

4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (30),

Benzylglucosinolate (31).[60]
Rễ Chùm ngây: 4-Hydroxymellein (74), Vanilin (56), β-sitosterone, octacosanic
acid và β-sitosterol (21).[60]


Cấu trúc hoá học một số hợp chất phân lập từ cây Chùm ngây
OCH3
O

HO

O
OH

O


OH
OH
O
CH3
O
O
C

OCH3
O

HO

O
OH

O

OCOCH3
O

OCOCH3
OH

HO

HO

Kaempferide 3-O-(2",3"diacetylglucoside)(1)


Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrhamnoside)
(2)

H3C OH
O
HO
HO
O

OH
OH

OCH3
O

O

OH

C
OH

O

O
OH O

O
O


O

OH
OH
OH

OH
H3C

OH
OH

Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (3)


HO

H3C OH
O
HO

OH
O

O

HO
OH


O

O

O
OH

O

O
O

O
OH
H3C

OH

OH
OH
OH

OH
OH

Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4)

HO

H3C OH

O
HO

OH
O

O

O
OH

O

O
O

HO
HO O
H3C

O

OH
OH
O
CH
OH 3

OH


OH
HO

Kaempferol

3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-

rhamnoside (5)

OH
HO

O

COOH

O

OH
HO

O
HO

O
HO

O

COOH


OH

Benzoic acid 4-O-β-glucoside (6)

OH
OH
O
CH3
OH

Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-βglucoside (7)


×