Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác oroxylum indicum l họ chùm ớt (bignoniaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 59 trang )

Nguyễn Thị Minh Trang

Khóa luận tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA HÓA HỌC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành Hóa Hữu cơ

Tên đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CAO ETYL AXETAT CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC
OROXYLUM INDICUM L.
Họ chùm ớt (Bignoniaceae)

GVHD:

Th.S LÊ THỊ THU HƯƠNG.

SVTH:

NGUYỄN THỊ MINH TRANG.

MSSV:

34106061.


Niên khóa:

2008-2012

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


Nguyễn Thị Minh Trang

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới:


Cô Lê Thị Thu Hương đã hướng dẫn tận tình, luôn theo sát, cung cấp kiến thức,

động viên em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài khóa luận.


Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, thầy Nguyễn Tiến Công, thầy Nguyễn Thụy Vũ,

thầy Trương Quốc Phú chia sẻ những kinh nghiệm quý báu, tạo nhiều điều kiện giúp
em hoàn thành khóa luận của mình.


Cảm ơn chị Vũ Hoàng Thanh Phương, anh Văn Bá Lảnh, anh Lưu Kiến Toàn

đã giúp đỡ nhiệt tình, truyền thụ kinh nghiệm quý báu từ những ngày đầu em thực hiện

đề tài.


Cảm ơn các bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, Lê Thị Tú Trinh, Nguyễn Trần Bảo

Huy, Nguyễn Thị Kim Liên đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên tôi những lúc tôi vui
buồn, gặp khó khăn trong thời gian thực hiện đề tài.


Cảm ơn bố mẹ đã luôn giúp đỡ, động viên và là chỗ dựa tinh thần lớn nhất giúp

tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới tất cả mọi người!

Chân thành cảm ơn
Nguyễn Thị Minh Trang


Nguyễn Thị Minh Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN
s (singlet)

: mũi đơn

d (doublet)

: mũi đôi


dd (doublet- doublet)

: mũi đôi - đôi

m (multiplet)

: mũi đa

J

: hằng số ghép

NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
: phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)
HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)
: tương quan H-C qua 1 nối
HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)
: tương quan H-C qua 2, 3 nối


Nguyễn Thị Minh Trang

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các cao phân đoạn ........................................................................................... 18
Bảng 2: Sắc ký cột silica gel trên cao etyl axetat. ......................................................... 18
Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2 ........................................................................ 19

Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2 ..................................................................... 20
Bảng 5: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.4 ....................................................................... 20
Bảng 6: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.4.2 .................................................................... 21
Bảng 7 Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-1 ................................................ 28
Bảng 8 Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất OI-2 và chất so. .............................. 32

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Cây núc nác. ....................................................................................................... 3
Hình 2: Lá núc nác........................................................................................................... 4
Hình 3: Quả núc nác. ....................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao phân đoạn .................................................................. 23
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập OI-1 từ phân đoạn EA.2 ............................................................. 24
Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập OI-2 từ phân đoạn EA.4 ............................................................. 25


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1.

MÔ TẢ THỰC VẬT [1] .................................................................................. 3

1.2.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH: ........................................................ 5

1.3.


NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC :......................................... 6

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 17
2.1.

NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ: ........................................... 17

2.1.1. NGUYÊN LIỆU: ......................................................................................... 17
2.1.2. HÓA CHẤT: ................................................................................................ 17
2.1.3. THIẾT BỊ: .................................................................................................... 17
2.2.

ĐIỀU CHẾ CAO THÔ: ................................................................................ 17

2.3.

CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT: ............................ 18

2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2: ................................................... 19
2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4: ................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 26
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-1: .................... 26
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-2: .................... 29
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 32
4.1

KẾT LUẬN: ................................................................................................. 32

4.2


ĐỀ XUẤT: .................................................................................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 34

Trang 1


LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, các loài cây mọc rất phong
phú, đa dạng. Chính sự phong phú, đa dạng đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngành hóa
học hợp chất thiên nhiên phát triển mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát triển của y
học, chăm sóc sức khỏe của con người.
Cây núc nác (Oroxylum indicum L.) được phân bố rộng rãi ở khắp nước ta, là loài
cây dễ sống và có sự sinh sôi nảy nở dễ dàng. Hạt và vỏ cây núc nác có tác dụng chống
viêm, chủ trị viêm gan do nhiễm trùng, vàng da, viêm bàng quang, yết hầu sưng đau,
thấp chẩn (eczema), ung nhọt lở loét, chống dị ứng, làm thuốc thanh nhiệt. Với sự
thuận lợi khi nuôi trồng thì đây là nguồn dược liệu quý.
Ở Việt Nam những nghiên cứu về Oroxylum indicum L. chưa nhiều vì vậy chúng
tôi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây núc nác
Oroxylum indicum L.” nhằm cô lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất
hữu cơ có trong lá cây. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại những hiểu biết
mới về mặt hóa thực vật của cây núc nác nhằm làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào
thực tế cuộc sống.

Trang 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.


MÔ TẢ THỰC VẬT [1]

Cây núc nác có tên khoa học: Oroxylum indicum L., thuộc chi Oroxylum, họ
chùm ớt (Bignoniaceae).
Tên thông thường: so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp, ung ca
(Lào-Vientian), k’nốc (Buôn Mê Thuột), vấn cố chỉ, bạch ngọc chỉ, nam hoàng bá,
hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam), triểu gian
(Quảng Tây).
Phân bố: Núc nác mọc hoang và được trồng ở khắp nước ta. Ngoài ra, còn mọc
ở Trung Quốc (Phúc Kiến), Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Hải Nam,
Quảng Đông), Malaysia, Ấn Độ, Lào, Campuchia.
Mô tả cây:
Cây cao 7-12m, có thể cao tới 20-25m, thân nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây màu
tro xám nhưng khi bẻ có màu vàng nhạt.

Hình 1: Cây núc nác.
Trang 3


Lá to 2-3 lần kép lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, đầu nhọn, dài 7,5 –
15 cm, rộng 5 – 6,5 cm.

Hình 2: Lá núc nác.
Hoa màu đỏ tím, to mẫm, mọc thành chùm ở đầu cành, dài tới 10cm, 5 nhị
trong đó có 1 nhị nhỏ hơn.
Quả nang to, dài tới 50-80cm, rộng 5-7cm, trong chứa hạt, bao quanh có một
màng mỏng, nóng và trong, hình chữ nhật.

Hình 3: Quả núc nác.
Thu hái [1]

Muốn thu hoạch hạt, đợi tới cuối thu sang đông, hái lấy quả chín, phơi khô, mổ
lấy hạt rồi lại phơi khô.
Vỏ núc nác có thể thu hoạch gần như quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân hạ.
Thường đẽo vỏ trên cây còn sống, ít nơi hạ cây. Vỏ núc nác lấy về dùng tươi hay phơi
khô. Không phải chế biến gì khác.
Trang 4


Vỏ núc nác màu nâu nhạt, trên có rất nhiều sẹo của cuống lá cũ, và rất nhiều
những đám nhỏ nổi lên, mặt trong khi còn tươi có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng,
hơi hắc.
Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía, vỏ ngoài phát triển thành màng
rất mỏng, trong trông như cánh bướm, màu trắng nâu nhạt, có những đường gân từ hạt
tỏa ra. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm. Nếu chỉ kể hạt không thì chỉ
dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm. Khi bóc màng ngoài thấy rễ phôi và lá mầm rất rõ, mỏng
như cánh bướm, dòn, không mùi, vị hơi đắng.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH:
Hạt dùng chữa ho lâu ngày, ho gà, viêm họng, viêm phế quản, đau gan, đau dạ
dày [15,21].
Vỏ núc nác có tác dụng rõ rệt chống dị ứng [5,10,11].
Núc nác tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi từ bên
ngoài vào cơ thể. Độc tính của vỏ núc nác rất thấp: LD 50 của vỏ cây đối với chuột nhắt
trắng là 23ml dịch chiết vỏ núc nác trên 1kg thể trọng [1].
Vỏ núc nác chữa đi ngoài, đi lỵ, thuốc bổ chất, chữa dị ứng bệnh ngoài da, còn
dùng để nhuộm màu vàng.
Vỏ cây có tác dụng chống chất độc trong tôm biển với giá trị LC 50 là 10,0μg/ml và
36,0μg/ml, có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) với giá trị MIC tương
ứng 4,0mg/ml và 8,0mg/ml [7].
Vỏ và rễ cây có tác dụng chống ung thư


[9,14]

, chống vi trùng, chống viêm, chống

oxi hóa [9,15].
Các flavovoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng chữa nhiều bệnh như đau dạ dày,
tiêu chảy, kiết lỵ, chảy mồ hôi, cầm máu, hạ sốt, thấp khớp, kháng viêm, chống co
thắt.[5,7,8,10,11,12].
Trong y học Ấn Độ, lá núc nác được sử dụng để phòng các rối loạn gan. Các dịch
trích khác nhau của Oroxylum indicum L. đều có hoạt tính chống độc gan [17]
Ở nước ta, Viện Dược liệu thuộc bộ y tế Việt Nam có đưa ra dạng chế phẩm
“nunaxin” viên 0,25g từ hỗn hợp các flavonoid (cao núc nác). Nghiên cứu cho thấy[21]:

Trang 5


• Chế phẩm có tác dụng chống choáng phản vệ trên thỏ và trên chuột lang nếu
được uống trong vòng 7 ngày liền.
• Chống viêm dị ứng trên thỏ và trên chuột cống trắng.
• Không có biểu hiện độc tính.
Viện dược liệu đề nghị dùng chế phẩm “nunaxin” trong các bệnh mề đay sơ phát và
mạn tính, vảy nến, hen phế quản trẻ em thể nhẹ và trung bình. Không chỉ định cho các
trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn [21].
Một số bài thuốc dân gian [21]:
Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mai lở loét:
vỏ núc nác, khúc khắc mỗi vị 30g sắc uống hàng ngày.
Chữa đau dạ dày: dùng vỏ núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngày uống 3
lần, mỗi lần 2-3g.
Chữa kiết lỵ, đau dạ dày ợ hơi, ợ chua: dùng hạt Núc nác phơi khô tán thành
bột mịn hoặc sắc uống mỗi ngày 8-10g.

Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10g, đường phèn hay kẹo
mạch nha 30g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề
mỗi thứ một nắm, sắc nước uống.
Chữa ho lâu ngày: 5-10g hạt núc nác, sắc nước hoặc tán bột uống.
Chữa lở do dị ứng sơn: Vỏ núc nác nấu cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở.
Chữa viêm khí quản cấp tính, ho gà: dùng mộc hồ điệp 4g, an nam tử 12g,
cát cánh 6g, cam thảo 4g, tang bạch bì 12g, khoản đông hoa 12g. Sắc lấy nước, thêm
60g đường phèn vào hòa tan, chia uống nhiều lần trong ngày.
Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang: dùng vỏ núc nác 16g, chi tử (quả dành dành)
20g, mã đề thảo 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỷ giải 30g, quế chi 4g, cam thảo
đất 20g; sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày vào lúc đói bụng.
1.3.

NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC :

Nghiên cứu thành phần hóa học trên cây Oroxylum indicum L. cho thấy vỏ và
hạt chứa ancaloit, tanin và một số dẫn xuất flavonoid ở dạng tự do hay heterozit và
chất đắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa tetuin (1), hạt cũng chứa oroxylin và một chất
dầu béo chứa 80.40% acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid lignoceric [1].
Trang 6


O

HO
HO
O
HO
HO


O
O

OH

OH

Tetuin (1)
 Năm 2003, Li-Juan Chen cùng cộng sự

[10]

đã cô lập từ hạt cây Oroxylum

indicum L. được 5 hợp chất flavonoid với độ tinh khiết tương ứng là: Chrysin 98%
(2), baicalein 95% (3), baicalein-7-O-diglucoside (Oroxylin B) 90% (4), baicalein-7O-glucoside 96% (5), chrysin-7-O-diglucoside 85% (6).
 Năm 2005, L.J Chen cùng cộng sự

[11]

cô lập được 4 chất với độ tinh khiết cao

hơn: chrysin 98%, baicalein 98%, baicalein-7-O-diglucoside 92%, baicalein-7-Oglucoside 95%.

HO

O

HO


O

HO
OH

O

OH

Chrysin (2)

O

Baicalein (3)

OH
O
HO
HO

O
OH
O
HO
HO

O

O

OH

HO
OH

O

Baicalein-7-O-diglucoside (4)
Trang 7


OH
O

HO

O

O

HO
OH
HO
OH

O

Baicalein-7-O-glucoside (5)
OH
O


HO
HO

O
OH
O

HO

O

O

HO
OH

OH

O

Chrysin-7-O-diglucoside (6)
 Năm 2007, Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato và
Yoshihiro Harigaya [6] đã cô lập từ vỏ cây các hợp chất:
6-hydroxyluteolin (7)
6-methoxyluteolin (8)
8,8′-bisbaicalein (9)
Baicalein-7-O-caffeate (10)

OH


OH

O

HO

OH

HO

O

HO

OH

H3CO
OH

O

6-hydroxyluteolin (7)

OH

O

6-methoxyluteolin (8)


Trang 8


O

OH
OH

OH

O

O

HO

HO
OH

O

8,8′-bisbaicalein (9)
HO

O

O
HO
O
HO

OH

O

Baicalein-7-O-caffeate (10)
 Năm 2007 Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà

[2]

cô lập

được 3 hợp chất:
β-sitosterol (11).
Oroxylin A (5,7-dihydroxy-6-metoxyflavone) (12).
Isokaemferide (13).

H3C
CH3

CH3

HO

β-sitosterol (11).

Trang 9


OH


HO

HO

O

O

OMe

MeO
OH

OH

O

O

isokaemf eride (13)

Oroxylin A (12)

 Năm 2008, Maitreyi Zaveri cùng cộng sự

[12]

nghiên cứu và cô lập được trong

vỏ rễ có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, tannin và anthraquinone. Dựa trên kết

quả nghiên cứu sắc ký bảng mỏng, bốn hợp chất có hoạt tính sinh học được đề nghị
gồm: Chrysin (2), Baicalein (3), Ellagic acid (14), Biochanin-A (15).
O
OH

O

HO

O

HO

OH
OH

O

O

OCH3

HO
O

Biochanin-A (15)

Ellagic acid (14)

 Năm 2010 Hom Nath Luitel cùng cộng sự


[7]

nghiên cứu thành phần của thân

cây núc nác cô lập được 3 flavone: baicalein (3), oroxylin A (12), pinostrobin (16) và
1 sterol: Stigmast-7-en-3-ol (17).

O

O

Me

OH

O

Pinostrobin (16)
Trang 10


HO

Stigmast-7-en-3-ol (17).

 Năm 2010, Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam[16] đã cô lập
được nhiều hợp chất flavonoid từ vỏ thân:
5,7-dihydroxy-3-methoxyflavone (18)
3,5,7-trihydroxyflavone (19)

3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone (20)
5,7,4’-trihydroxyflavone (21)

HO

HO

O

O

OH

OMe
OH

O

5,7-dihydroxy-3-methoxyf lavone (18)

OH

O

3,5,7-trihydroxyf lavone (19)

Trang 11


OH


OH

HO

HO

O

O

OH
OH

OH

O

3,5,7,4'-tetrahydroxyf lavone (20)

O

5,7,4'-trihydroxyf lavone (21)

 Năm 2010, T.Hari Babu cùng cộng sự

[18]

tiến hành nghiên cứu trên thân cây


Oroxylum indicum L. đã cô lập được các chất sau:
Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22).
5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23).
Dihydroiso-α-lapachone (24)
7-O-methylchrysin (25)
5-hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (26)
Dihydro oroxylin A (27).
MeOOC
O
O

O

HO
HO
OH
MeO
OH

O

Dihydro oroxylin A-7-O-methylglucuronide (22).

MeO

MeO

O
OH
O


O
OH
OH

OH

O

HO

5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (23).

Trang 12


O
MeO

O

O
OH

O

Dihydroiso-α-lapachone (24)

O


7-O-methylchrysin (25)
OMe

MeO

HO

O

O

MeO
OH

OH

O

Dihydro oroxylin A (27)

5-hydroxy-4',7-dimethoxyf lavone (26)

 Năm 2011, Ren-yi Yan cùng các cộng sự

O

[15]

tiến hành nghiên cứu trên hạt cây


Oroxylum indicum cô lập được 22 hợp chất trong đó có 3 hợp chất mới:
Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28).
Bacalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl
-(16)]-β-D-glucopyranoside (29).
Scutellarein 7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30).
Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31).
Chrysin-7-O-glucuronide (32).
Baicalin (33).
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34).
Pinocembrin (35).
Pinobanksin (36).
2-Methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37).
Lupeol (38).
2α-hydroxyllupeol (39).
Echinulin (40).
Adenosine (41).
Trang 13


Dimethyl sulfone (42).
HOOC
O
O

O

HO
HO
HO OH
O

HO
HO

OH

O

OH

Chrysin 6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (28).
OH
O
HO
HO

O
OH
O
HO

HOOC

O

O

O

O
OH


HO
HO

OH
HO
OH

O

Baicalein 7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(13)[β-D-glucopyranosyl(16)]-β-D-glucopyranoside (29)
OH
O
HO
HO

OH

O
OH

O

HO
HO

O

O


OH

HO
OH

O

Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranoside (30)
OH

OH

HO

O
O

O

HO
OH
HO
OH

O

Scutellarein-7-O-glucopyranoside (31)
Trang 14



HOOC

O

HO

O

O

HO
OH

OH

O

Chrysin-7-O-glucuronide (32)

HOOC

O
O

O

HO
HO
OH


HO
OH

O

Baicalin (33).
HO

OH

O
OH
HO

O

O
HO
HO
HO

OH

OH

O

Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (34)

HO


O

HO

O

OH
OH

O

Pinocembrin (35)

OH

O

Pinobanksin (36)

Trang 15


Me

O

HO
O


2-methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (37)

lupeol (38)
O
N

N
O

HO

N

HO

2α-hydroxyllupeol (39)

echinulin (40)

NH2
N

N

HO
N
O

O


N
H3C

S

CH3

O
OH

OH

Adenosine (41)

dimethyl sulf one (42)

Trang 16


CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1.

NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ:

2.1.1. NGUYÊN LIỆU:
Mẫu lá cây núc nác thu hái ở Yên Sơn – Tuyên Quang vào tháng 5 năm 2010.
2.1.2. HÓA CHẤT:
• Dung môi: etyl axetat, clorofom, metanol.
• Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.
• Sắc kí bảng mỏng loại DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F 254 , Merck.

• Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: H 2 SO 4 đặc.
2.1.3. THIẾT BỊ:
• Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
• Cột sắc kí.
• Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ
hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.
• Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.
• Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2.

ĐIỀU CHẾ CAO THÔ:

Lá cây núc nác được phơi khô, sấy và nghiền nhỏ thành bột mịn (2,8 kg). Nguyên
liệu bột mịn được tận trích với etanol 96% bằng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ
thường, lọc và cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được cao etanol thô.
Cao thô được hòa tan một lượng tối thiểu etanol, tiếp theo cho vào một lượng
nước lớn, sau đó chiết lỏng-lỏng với các dung môi hữu cơ với độ phân cực tăng dần:
ete dầu, etyl axetat, metanol thu được các cao tương ứng. (xem sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế
các cao phân đoạn.)

Trang 17


Thu được các cao phân đoạn sau:
Bảng 1: Các cao phân đoạn
Cao phân


Khối lượng

Dung môi

đoạn

(gam)

giải ly

Cao ete

35

dầu
Cao etyl

ED:EA

Nhiều vết, không

(10:1)

tách rõ

87

axetat
Cao


Ghi chú
Chưa khảo sát

Nhiều vết, tách

C

Khảo sát

rõ tròn

C:M

5

metanol

Sắc kí bảng mỏng

Vết dài

(25:1)

Chưa khảo sát

Ghi chú: ED (ete dầu); EA (etyl axetat).
C (clorofom); M (metanol).
2.3.

CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO ETYL AXETAT:


Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 87g của cao etyl axetat , giải ly bằng các hỗn hợp
dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình
tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được
đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những
phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 12 phân đoạn, các phân
đoạn được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Sắc ký cột silica gel trên cao etyl axetat.
Phân

Khối lượng

Dung môi

đoạn

(gam)

giải ly

EA.1

2,12

EA.2

1,27

EA.3


6,11

ED:EA
(50:1)
C
C:M
(100:1)

Sắc kí bảng mỏng

Ghi chú

Nhiều vết, vết dài

Chưa khảo sát

Một vết tròn, rõ, có

Khảo sát thu

nhiều vết dơ

được OI-1

Nhiều vết

Chưa khảo sát
Trang 18



EA.4

C:M

2.64

EA.5

4,35

EA.6

8,29

EA.7

2,30

EA.8

1,25

EA.9

12,24

EA.10

8,56


EA.11

4,50

EA.12

10,04

(50:1)
C:M
(25:1)
C:M
(15:1)

Hai vết tròn, một vết
giống EA.2 kèm theo
nhiều vết dơ

Chưa khảo sát

Nhiều vết, kéo dài

Chưa khảo sát

Một vết tròn, rõ có đuôi

(10:1)




C:M

Một vết chính rõ, tròn,

(10:1)

nhiều vết dơ

C:M

Chưa khảo sát
Chưa khảo sát

Nhiều vết

Chưa khảo sát

Nhiều vết

Chưa khảo sát

Nhiều vết

Chưa khảo sát

Nhiều vết, kéo dài

Chưa khảo sát

(9:1)

C:M
(4:1)
C:M
(1:1)

(1:1)

được OI-2

Nhiều vết, vết kéo dài

C:M

C:M

Khảo sát thu

2.3.1 SẮC KÍ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.2:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2 (1,27g) trong bảng 2, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2
Phân
đoạn
EA.2.1
EA.2.2

Dung môi giải ly
C:M
(50:1)

C:M

Khối lượng
(gam)

Sắc kí bảng mỏng

0,15

Vết mờ

0,90

Vết màu vàng

Ghi chú
Chưa khảo
sát
Khảo sát
Trang 19


cam, còn vết dơ

(50:1)

mờ
EA.2.3

C:M


0,09

(50:1)

Vết mờ

Chưa khảo
sát

 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (0,90g) trong bảng 3, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2
Phân

Dung môi giải

Khối lượng

Sắc kí bảng

đoạn

ly

(gam)

mỏng


0,06

Vết mờ

EA.2.2.1

C:M
(50:1)

Ghi chú
Chưa khảo
sát

Vết màu vàng
EA.2.2.2

C:M
(50:1)

0,40

cam, tròn, rõ,
còn vết dơ rất

Khảo sát

mờ
EA.2.2.3


C:M
(50:1)

0,09

Vết mờ

Chưa khảo
sát

Phần cao thu được từ phân đoạn EA 2.2.2 của bảng 4 được rửa nhiều lần bằng
clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly nhiều lần bằng hệ dung môi C:M
(50:1). Kết quả thu được tinh thể màu vàng nhạt (30mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng
mỏng với hệ dung môi C : M (100:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, R f = 0,54. Hợp
chất này được kí hiệu là OI-1.
2.3.2. SẮC KÌ CỘT CHO PHÂN ĐOẠN EA.4:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4 (2,64g) trong bảng 2, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (50:1). Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 5.
Bảng 5: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.4
Trang 20


Phân

Dung môi giải

Khối lượng

Sắc kí bảng


đoạn

ly

(gam)

mỏng

1,00

Vết mờ

EA.4.1

EA.4.2

EA.4.3

EA.4.4

C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)
C:M
(50:1)


1,20

Vết màu vàng
cam, còn vết dơ

0,08

Vết mờ

0,05

Vết mờ

Ghi chú
Chưa khảo
sát
Khảo sát
Chưa khảo
sát
Chưa khảo
sát

Sắc kí cột cho phân đoạn EA.4.2:
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.4.2 (1,20g) trong bảng 5, giải ly
bằng hỗn hợp dung môi C:M (25:1). Kết quả được 3 phân đoạn, các phân đoạn được
trình bày trong bảng 6.
Bảng 6: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.4.2
Phân

Dung môi giải


Khối lượng

đoạn

ly

(gam)

EA.4.2.1

EA.4.2.2

EA.4.2.3

C:M
(25:1)
C:M
(25:1)
C:M
(25:1)

0,09

0,80

0,09

Sắc kí bản mỏng


Vết mờ
Vết màu vàng,
rõ, tròn.
Vết mờ

Ghi chú
Chưa khảo
sát
Khảo sát
Chưa khảo
sát

Phần cao thu được từ phân đoạn EA.4.2.2 của bảng 6 được rửa nhiều lần bằng
clorofom. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi C:M
(25:1). Kết quả thu được tinh thể máu vàng nhạt (40mg). Kiểm tra bằng sắc kí bảng
mỏng với hệ dung môi C : M (50:1) cho một vết rõ, tròn, màu vàng, R f = 0,40. Hợp
chất này được kí hiệu là OI-2.
Trang 21


×