Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(Bài 7.5 điểm) Báo cáo thực tập hợp đồng ủy quyền trong công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.73 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A

Lời mở đầu

1

B

Nội dung

2

I

Khái quát hồ sơ tình huống

2

1

Nội dung cơng việc

2

2

Thành phần hồ sơ

3


II

Trình tự, thủ tục cơng chứng Hợp đồng uỷ quyền

4

III

Bình luận hồ sơ

10

IV Khó khăn và giải pháp

11

1

Khó khăn

11

2

Giải pháp

13

V


Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia quá trình 14
giải quyết việc công chứng

C

Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo

15


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những giao dịch dân sự, thương mại diễn
ra ngày càng phổ biến, nhất là mối quan hệ giao dịch. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của
người yêu cầu công chứng mà hoạt động công chứng ngày càng đa dạng hơn. Tùy vào
bản chất của từng loại hợp đồng giao dịch mà sẽ có những u cầu cơng chứng khác
nhau. Tuy nhiên, không phải lúc nào những chủ thể cũng có thể trực tiếp tham gia mà
việc thực hiện các giao dịch này được thông qua đại diện theo uỷ quyền. Hợp đồng ủy
quyền là quá trình giao kết hợp đồng dân sự, dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất ý
chí về tất cả nội dung ủy quyền, thay mặt và nhân danh thực hiện công việc mà bên ủy
quyền không thể thực hiện được. Và Hợp đồng ủy quyền mang tính chất thơng dụng,
được quy định rõ tại Điều 562 đến Điều 569 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó “Hợp
đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện
công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định”.
Pháp luật quy định về hợp đồng ủy quyền chính là cơng cụ thúc đẩy sự phát
triển của các giao dịch dân sự. Theo báo cáo tổng kết của công tác công chứng, chứng
thực tại Uỷ ban nhân dân và các tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước, nhất là
ở những tỉnh, thành phố lớn cho thấy, việc công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền
ngày càng tăng, đặc biệt tại một số Phòng cơng chứng, Văn phịng cơng chứng thì số

lượng hợp đồng uỷ quyền chiếm 30% trong tổng số hợp đồng, giao dịch được công
chứng. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc soạn thảo, công chứng, chứng thực hợp
đồng ủy quyền cũng như việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền đã phát sinh một số vấn đề
bất cập như căn cứ uỷ quyền, hình thức uỷ quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên khi
tham gia giao kết hợp đồng ủy quyền, ... Đây là những nguyên nhân, dẫn đến việc
tranh chấp hợp đồng ủy quyền, gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật cũng như
việc giải quyết tranh chấp. Luật Cơng chứng được ban hành, hoạt động cơng chứng
nói chung, cơng chứng các hợp đồng về ủy quyền đã có những chuyển biến mạnh mẽ.
Theo chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp, học viên đã được tạo điều
kiện tham gia thực tập tại Văn Phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Hà
Nội. Trong quá trình thực tập từ ngày 05/12/2022 đến ngày 09/12/2022, học viên đã
được Công chứng viên Trần Thị Cẩm Vân hướng dẫn, tham gia vào quá trình thực
hiện các loại hồ sơ liên quan đến nhóm cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác nói
chung và Hợp đồng ủy quyền nói riêng. Vì vậy, sau khi kết thúc quá trình thực tập,
học viên đã chọn sưu tầm loại hồ sơ là hợp đồng uỷ quyền để làm bài báo cáo. Nhằm
hiểu rõ về quy định, giấy tờ tài liệu cần thiết có liên quan và các bước thực hiện hợp
đồng, giao dịch cụ thể Hợp đồng ủy quyền.

1


B. NỘI DUNG
I. Khái quát hồ sơ tình huống:
1. Nội dung cơng việc:
Hồ sơ tình huống học viên sử dụng dưới đây là hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy
quyền do Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Hà Nội hồn thành
thủ tục cơng chứng ngày 24 tháng 08 năm 2022. Hồ sơ tình huống cụ thể như sau:
Vào ngày 23 tháng 08 năm 2022, bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung đến Văn phịng
Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Hà Nội, địa chỉ trụ sở tại 64 Kinh Dương
Vương, phường Hoà Minh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng để yêu cầu công

chứng hợp đồng ủy quyền. Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung ủy quyền cho bà Lê Thị Kim
A được quyền thay mặt và nhân danh bà thực hiện các công việc sau đối với thửa đất
số: 553, tờ bản đồ số: 19, địa chỉ thửa đất: Thơn Cẩm Toại, xã Hồ Phong, huyện Hồ
Vang, thành phố Đà Nẵng, theo bản chính “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số CĐ 761231, số vào sổ cấp
GCN: CTs 102898, do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày
25/07/2016, giấy chứng nhận đứng tên bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung. Nội dung ủy
quyền cụ thể như sau:
- Quản lý, sử dụng và giải quyết các cơng việc phát sinh trong q trình quản lý,
sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên;
- Giữ gìn, bảo quản bản chính “Giấy chứng quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” đứng tên bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung;
- Được liên hệ để tìm những cá nhân có nhu cầu nhận chuyển nhượng đối với
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên;
- Bà Lê Thị Kim A được toàn quyền quyết định và liên hệ với tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để tiến hành các thủ tục theo quy
định của pháp luật về ký kết Hợp đồng đặt cọc/ Hợp đồng chuyển nhượng đối với
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên (bao gồm hợp đồng huỷ);
- Được quyền thoả thuận giá cả, phương thức thanh toán, nhận tiền chuyển
nhượng và tất cả các nội dung liên quan đến Hợp đồng đặt cọc/ Hợp đồng chuyển
nhượng đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên;
- Đo vẽ, trích lục sơ đồ vị trí, tách thửa, hợp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất,
gia hạn thời gian sử dụng đất, chỉnh lý biến động, kê khai và nộp các khoản thuế, phí,
lệ phí (nếu có) liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên;
- Nhận bản chính “Giấy chứng quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” đứng tên bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung đối với thửa đất nêu trên;

2



- Lập và ký tên trên các văn bản, giấy tờ có liên quan trong phạm vi uỷ quyền;
- Được ký văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ.
Thời hạn ủy quyền là 05 (Năm) năm kể từ khi hợp đồng này được công chứng
chứng nhận hoặc khi Hợp đồng ủy quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Ủy quyền này khơng có thù lao
2. Thành phần hồ sơ:
Sau khi nghe yêu cầu công chứng của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung, chuyên
viên có hỏi thêm để khai thác thông tin trước khi yêu cầu về việc cung cấp hồ sơ cơng
chứng.
Theo đó, bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã ly hơn và hiện nay vẫn cịn độc thân.
Khi khai thác được các thông tin cần thiết, chuyên viên yêu cầu bà cung cấp các
loại giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung
+ Căn cước công dân bà Lê Thị Kim A
+ Hộ khẩu bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung
+ Hộ khẩu bà Lê Thị Kim A
+ Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đứng tên bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung.
Với yêu cầu của chuyên viên thì bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã cung cấp đầy
đủ các loại giấy tờ. Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng của bà, chuyên viên có
kiểm tra thêm về chủ thể, tài sản của bà trên hệ thống dữ liệu công chứng Uchi. Mục
đích kiểm tra xem tài sản có bị ngăn chặn và đã có những giao dịch nào trước đó hay
khơng và chủ thể có đủ điều kiện tham gia hợp đồng hay khơng.
Sau khi kiểm tra lại tồn bộ giấy tờ tài liệu liên quan và kiểm tra trên hệ thống
dữ liệu công chứng, chuyên viên tiếp nhận yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền
của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và đưa qua công chứng viên kiểm tra lại tồn hộ hồ
sơ. Sau đó, chun viên tiến hành soạn thảo Hợp đồng ủy quyền.
II. Trình tự, thủ tục công chứng Hợp đồng uỷ quyền
Việc nghiên cứu, giải quyết và cung cấp giấy tờ tài liệu liên quan hồ sơ dựa trên

quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014. Sau khi nghiên cứu hồ sơ về Hợp đồng
ủy quyền và các hoạt động khác liên quan đến q trình giải quyết hồ sơ cơng chứng
có thể nhận thấy các kết quả sau:

3


* Thứ nhất: về thành phần hồ sơ, người yêu cầu công chứng cần cung cấp 01
bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng: Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 40
Luật công chứng năm 2014 “Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thơng tin về họ
tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ
kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.
Theo đó, phiếu yêu cầu cơng chứng của Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm
Vân có đầy đủ thơng tin cần thiết theo quy định trên. Cụ thể là:
- Họ tên, địa chỉ người nộp phiếu yêu cầu công chứng: Nguyễn Thị Tuyết
Nhung. Địa chỉ: 146 Dũng Sỹ Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Yêu cầu công chứng về: Công chứng Hợp đồng ủy quyền
- Danh mục giấy tờ gửi kèm theo có:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
+ Chứng minh nhân dân
+ Căn cước công dân
+ Hộ khẩu
+ Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân
- Tên tổ chứng cơng chứng: Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân
- Người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng: Công chứng viên Trần Thị Cẩm
Vân
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: ngày 24 tháng 08 năm 2022.

Vậy phiếu yêu cầu công chứng Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân đầy
đủ thơng tin như quy định.
- Bản sao giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân: Căn cứ theo quy định tại Điều 1 nghị định
05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 quy định về Chứng minh nhân dân được sửa đổi bởi
nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP ngày
17/9/2013 như sau “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy
tờ tùy thân của công dân do cơ quan Cơng an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc
điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định,
nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và
thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”

4


+ Căn cước công dân: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm
2014 và Luật căn cước cơng dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực ngày
01/01/2016.
- Bản sao giấy tờ chứng minh nơi cư trú: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 40 Luật
công chứng năm 2014 và Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Thông
tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật công chứng năm 2014;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó - Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 và Điều 100, 101
và Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan như Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân. Căn
cứ Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
- Dự thảo hợp đồng (nếu có):

* Thứ hai: về trình tự, thủ tục cơng chứng Hợp đồng ủy quyền
Sau khi tiếp nhận yêu cầu công chứng của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung, chuyên
viên chuyển hồ sơ cho Cơng chứng viên. Sau đó, cơng chứng viên giải thích rõ về
quyền, nghĩa vụ và bản chất của Hợp đồng ủy quyền cho người yêu cầu công chứng
được hiểu, người yêu cầu công chứng đồng ý và tiến hành nộp hồ sơ yêu cầu công
chứng Hợp đồng ủy quyền mà chun viên đã u cầu tại Văn phịng cơng chứng Trần
Thị Cẩm Vân, thành phố Đà Nẵng.
Người yêu cầu cơng chứng hồn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức
hành nghề công chứng, từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ
30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút) và sáng thứ bảy (từ 07 giờ
30 phút đến 11 giờ 30 phút).
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng
Như các loại hợp đồng, giao dịch khác, Hợp đồng ủy quyền số công chứng 15,
quyển số 01/2022 TP/CC – SCC/HĐGD do Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm
Vân, thành phố Đà Nẵng chứng nhận ngày 24/08/2022 của bà Nguyễn Thị Tuyết
Nhung do chuyên viên văn phịng tiếp nhận u cầu cơng chứng.
Ngày 23 tháng 08 năm 2022, bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung có đến Văn phịng
cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Đà Nẵng để yêu cầu công chứng Hợp đồng
ủy quyền. Bà Nhung mang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 761231, do Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Đà Nẵng cấp ngày 25/07/2016 và gặp chuyên viên Nguyễn Thị Phương để

5


được hỗ trợ. Qua trao đổi được biết bà đang có nhu cầu uỷ quyền tồn quyền đối với
thửa đất số 553, tờ bản đồ số 19, địa chỉ thửa đất tại thơn Cẩm Toại Đơng, xã Hồ
Phong, huyện Hồ Vang, thành phố Đà Nẵng. Vì lý do sức khoẻ nên bà Nguyễn Thị
Tuyết Nhung không thể quản lý tài sản nêu trên, nên bà muốn hỏi về thủ tục để bà Lê
Thị Kim A có thể thay mặt bà quản lý, sử dụng, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và

làm các thủ tục hành chính liên quan. Sau khi trao đổi với người yêu cầu công chứng,
chuyên viên hướng dẫn bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung làm Hợp đồng ủy quyền và
chuẩn bị các thành phần giấy tờ để thực hiện công chứng. Theo nguyện vọng của
người yêu cầu công chứng, chuyên viên tiếp nhận thông tin của các chủ thể và tiến
hành soạn thảo trước dự thảo Hợp đồng ủy quyền theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị
Tuyết Nhung. Xác định đây là bất động sản nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên
chuyên viên tiến hành tra cứu thông tin về chủ thể và tài sản trên cơ sở dữ liệu công
chứng và thông tin ngăn chặn trên hệ thống UCHI.
Ngày 24 tháng 08 năm 2022, bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A
đến Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Đà Nẵng để công chứng
Hợp đồng ủy quyền. Cả hai mang theo giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân,
hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hơn nhân và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chuyên
viên kiểm tra sơ bộ qua thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng. Xác định hồ sơ yêu cầu
công chứng đã đầy đủ giấy tờ, chuyên viên hướng dẫn bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung
viết phiếu yêu cầu công chứng. Theo quan sát của học viên, chuyên viên chỉ hướng
dẫn người yêu cầu công chứng ghi thông tin cá nhân và ký tên vào chỗ dành cho người
u cầu cơng chứng. Các thơng tin cịn lại về giấy tờ kèm theo, thời gian nhận phiếu bị
bỏ trống và được chuyên viên tự điền vào giai đoạn hoàn thành hồ sơ lưu. Hoàn tất
việc kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận yêu cầu công chứng, chuyên viên chuyển hồ sơ yêu
cầu công chứng, hợp đồng dự thảo đã soạn sẵn cùng kết quả tra cứu thông tin trên
UCHI qua cho Công chứng viên giải quyết hồ sơ.
Phiếu yêu cầu công chứng là một trong các giấy tờ quan trọng trong thành phần
hồ sơ yêu cầu công chứng và được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật công
chứng 2014. Phiếu này phải do người yêu cầu công chứng tự ghi và ký tên trên phiếu,
nhằm lưu trữ thông tin của người yêu cầu công chứng, xác định chính xác người u
cầu cơng chứng và những vấn đề liên quan khi cần thiết. Do đó việc chuyên viên tự
điền thay người yêu cầu công chứng các nội dung trên phiếu yêu cầu công chứng sẽ
thiếu tính xác thực và khách quan, tiềm ẩn rủi ro cho hồ sơ công chứng.
Bước 2. Nghiên cứu, xử lý và soạn thảo

Công chứng viên nhận hồ sơ yêu cầu cơng chứng từ chun viên và tiến hành
xác định tính chính xác, tính hợp pháp của từng thành phần có trong hồ sơ yêu cầu
công chứng. Công chứng viên trao đổi với các bên để xác định lại nội dung yêu cầu

6


công chứng, tư cách chủ thể của các bên tham gia giao dịch và đặt ra một số câu hỏi
với người yêu cầu công chứng để xác định nhân thân và năng lực hành vi dân sự của
các bên tham gia giao kết hợp đồng. Công chứng viên hỏi bà Nguyễn Thị Tuyết
Nhung và bà Lê Thị Kim A về mục đích và nội dung của Hợp đồng ủy quyền mà hai
bà đã thỏa thuận.
Việc chuyên viên tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng sau đó chuyển cho Cơng
chứng viên giải quyết việc cơng chứng hồn tồn phù hợp với tình hình thực tế hoạt
động cơng chứng tại Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Đà Nẵng,
đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, thuận tiện của người dân. Đảm bảo thời hạn công
chứng và tiết kiệm thời gian của người yêu cầu công chứng.
Vậy, sau khi nghiên cứu, xử lý hồ sơ, nhận thấy hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp
đồng ủy quyền của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A đủ điều kiện
tham gia Hợp đồng ủy quyền. Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và tiến hành soạn thảo hợp
đồng.
Soạn thảo Hợp đồng ủy quyền:
- Nếu có bản dự thảo: cơng chứng viên sẽ kiểm tra bản dự thảo, và nội dung
phải phản ánh chính xác đầy đủ ý chí, nguyện vọng của người u cầu cơng chứng.
Mục đích, nội dung của bản dự thảo không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã
hội.
- Khơng có bản dự thảo: chun viên sẽ soạn thảo. Khi soạn thảo thì Hợp đồng
ủy quyền sẽ thể hiện đúng nội dung công việc mà người u cầu cơng chứng muốn,
thể hiện đúng ý chí cũng như thỏa thuận của các bên tham gia Hợp đồng.
Như vậy, người u cầu cơng chứng khơng có bản dự thảo Hợp đồng ủy quyền,

người yêu cầu công chứng cũng đã thể hiện nội dung của hợp đồng. Và chuyên viên là
người soạn thảo Hợp đồng ủy quyền, dựa trên sự thỏa thuận và ý chí của các bên tham
gia.
Bước 3: Kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng
Xác định được chính xác, đầy đủ ý chí, nguyện vọng của bà Nguyễn Thị Tuyết
Nhung và bà Lê Thị Kim A, Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng mà chuyên
viên đã soạn sẵn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung trước đó. Giống như
các loại hợp đồng, giao dịch khác, Hợp đồng ủy quyền cũng được soạn thảo theo mẫu
văn bản có sẵn của Văn phịng cơng chứng. Chun viên soạn thảo chỉ thay đổi một số
nội dung theo sự thỏa thuận và ý chí của các bên cũng như thông tin của chủ thể giao
kết hợp đồng, tài sản liên quan.
Dự thảo Hợp đồng ủy quyền được đưa cho bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà
Lê Thị Kim A tự đọc lại để đảm bảo các bên đều nắm được thông tin, hiểu được nội

7


dung ghi trong Hợp đồng ủy quyền. Dự thảo hợp đồng được thông qua sau khi công
chứng viên đã kiểm tra mục đích, nội dung của bản dự thảo khơng vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội và các bên giao kết đã khẳng định đồng ý với tồn bộ nội
dung của dự thảo, khơng ai thêm bớt, sửa chữa bất cứ nội dung nào trong dự thảo.
Giai đoạn soạn thảo dự thảo Hợp đồng ủy quyền của bà Nguyễn Thị Tuyết
Nhung và bà Lê Thị Kim A diễn ra trước đó theo yêu cầu của người yêu cầu công
chứng giúp rút ngắn thời gian công chứng, tiết kiệm thời gian của công chứng viên và
người yêu cầu công chứng. Phần lời chứng của công chứng viên được chuyên viên
soạn thảo đầy đủ nội dung theo biểu mẫu kèm theo thông tư 01/2021/TT-BTP ngày
03/02/2021 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Công chứng.
Bước 4: Ký văn bản công chứng
Sau khi bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A tự đọc lại dự thảo

Hợp đồng ủy quyền và đồng ý toàn bộ nội dung của hợp đồng, Công chứng viên tiến
hành cho các bên lần lượt ký vào từng trang của hợp đồng. Trang cuối của văn bản, bà
Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A ký, ghi rõ họ và tên; bà Nguyễn Thị
Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A ghi xác nhận về việc đã đọc và hiểu nội dung văn
bản, sau đó được Cơng chứng viên lấy dấu vân tay của từng người. Để đảm bảo đúng
người thật, đúng chủ thể tham gia ký kết văn bản thoả thuận, Công chứng viên lấy mẫu
dấu vân tay của bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A để đối chiếu mẫu
dấu vân tay trên chứng minh nhân dân, căn cước công dân mà các bên cung cấp.
Công chứng viên yêu cầu bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A
xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao đã nộp trước đó để đối chiếu trước khi ký
văn bản cơng chứng. Cơng chứng viên dùng kính lúp để đối chiếu dấu vân tay trên hợp
đồng so với bản chính Giấy chứng minh nhân dân, căn cước cơng dân mà các bên
cung cấp. Sau khi đã đối chiếu và kiểm tra bản chính các giấy tờ, Cơng chứng viên ghi
lời chứng và ký vào từng trang của Hợp đồng ủy quyền. Văn bản công chứng sau khi
được Công chứng viên ký sẽ chuyển cho bộ phận văn thư đóng dấu và phát hành hồ
sơ.
Bước 5: Hồn tất thủ tục công chứng
Hồ sơ sau khi Công chứng viên ký và ghi lời chứng được chuyển cho văn thư lưu trữ để đóng dấu và phát hành văn bản cơng chứng cho các bên. Người u cầu
cơng chứng nộp phí công chứng và thù lao công chứng khi nhận bản chính văn bản
cơng chứng. Phí cơng chứng được Văn phịng áp dụng theo mục 3, khoản 3 Điều 4
Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí thẩm định tiêu
chuẩn, điều kiện hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng

8


cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng chứng viên. Theo đó, mức phí cơng chứng Hợp đồng
ủy quyền là 50000 đồng Việt Nam.
Sau khi thu phí và cấp bản chính văn bản công chứng cho người yêu cầu công

chứng, bộ phận văn thư tiến hành vào sổ thụ lý và lưu trữ hồ sơ công chứng. Trước khi
lưu trữ hồ sơ công chứng, bộ phận văn thư chuyển hồ sơ lưu cho chuyên viên để cập
nhật văn bản công chứng trên hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng và thơng tin ngăn
chặn UCHI; hồn thiện hồ sơ và tiến hành đánh số bút lục từng tờ của hồ sơ lưu để dễ
dàng và thuận lợi cho công tác quản lý, cấp bản sao sau này. Bản chính văn bản công
chứng được cán bộ văn thư lưu trữ đưa lên phòng lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Việc lưu trữ hồ sơ cơng chứng được Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành
phố Đà Nẵng thực hiện chặt chẽ và đúng theo quy định của pháp luật.
Đề phòng trường hợp người yêu cầu công chứng bỏ ngang việc công chứng,
không tiếp tục ký kết hợp đồng, giao dịch dẫn đến sổ thụ lý công chứng bị bỏ trống;
thủ tục ghi vào sổ thụ lý công chứng được văn phòng đẩy xuống bước cuối sau khi
phát hành văn bản cơng chứng. Như vậy, văn phịng sẽ tránh được tình trạng sổ thụ lý
cơng chứng có hồ sơ nhưng khơng có văn bản cơng chứng, khơng có hóa đơn, đảm
bảo tính thống nhất trong hoạt động kiểm kê hồ sơ. Do đó, việc ghi vào sổ thụ lý hồ sơ
yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền giữa bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê
Thị Kim A cũng được thực hiện theo trình tự như trên.
Trên là tất cả các bước chính cũng như cơng việc liên quan đến công chứng
Hợp đồng ủy quyền.
Vậy là học viên đã phân tích tồn bộ nội dung khi cơng chứng Hợp đồng ủy
quyền, khi đi thực tập học viên đã thu thập được. Dựa trên Điều 40 Luật Công chứng
2014, và cụ thể các bước thực hiện cơng chứng này.
III. Bình luận hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu công chứng
a) Phiếu yêu cầu công chứng
Phiếu yêu cầu công chứng trong hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền nêu trên
nhìn chung đầy đủ các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật công
chứng 2014. Tuy nhiên, phần các giấy tờ kèm theo phiếu này không được liệt kê cụ thể
mà chỉ đánh dấu X vào ô trống. Việc liệt kê sẵn các giấy tờ là cần thiết và người u
cầu cơng chứng chỉ cần tích vào ơ trống như trên giúp cho người yêu cầu công chứng
tiết kiệm được thời gian công chứng, nhưng cũng tạo rủi ro cho hồ sơ cơng chứng vì sẽ

khơng xác định được chính xác những giấy tờ người u cầu cơng chứng xuất trình là
giấy tờ nào, của ai. Bên cạnh đó, thời gian nhận phiếu yêu cầu công chứng được ghi là
ngày 24 tháng 08 năm 2022. Chuyên viên ghi thời gian này là để nhằm phù hợp với
thời gian trên phiếu kết quả tra cứu thông tin trên hệ thống Uchi. Nhưng, thực tế bà Lê

9


Thị Kim A khơng có mặt tại Văn phịng cơng chứng thời điểm trên, mà người đến yêu
cầu là bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung. Như vậy hồ sơ công chứng sẽ khơng được đảm
bảo tính pháp lý và tính xác thực, đúng người, đúng thời điểm, dễ gặp rủi ro sau này.
Phần ký tên của người tiếp nhận hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền nêu trên
là do công chứng viên ký vì theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật công chứng 2014,
người chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và quyết định thụ lý công chứng là Công chứng
viên. Nhưng thực tế việc tiếp nhận hồ sơ tại văn phịng cơng chứng là do chun viên
đảm nhận.
b) Hợp đồng ủy quyền số công chứng 15, quyển số 01/2022 TP/CC –
SCC/HĐGD do Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố Đà Nẵng chứng
nhận ngày 24/08/2022.
Nhìn chung Hợp đồng ủy quyền đầy đủ các điều khoản cơ bản, thông tin về chủ
thể, thông tin về tài sản và nội dung ủy quyền, được đánh số trang và đóng dấu giáp lai
từng trang đúng theo quy định của Điều 49 Luật công chứng 2014. Tuy nhiên, Hợp
đồng ủy quyền trên vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp và chưa được chặt chẽ.
Khoản 1 và khoản 2 của Điều 1 phạm vi ủy quyền nên được tách ra làm hai điều khác
nhau, Điều 1 căn cứ ủy quyền và Điều 2 phạm vi ủy quyền. Việc tách ra làm hai điều
như trên giúp hợp đồng được rõ ràng và chặt chẽ hơn, nội dung đảm bảo phù hợp với
tinh thần của điều khoản. Trong nội dung ủy quyền, chuyên viên soạn thảo có dùng
dấu “/” giữa hai loại việc là “Hợp đồng đặt cọc/Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất”, việc dùng dấu như trên theo học viên là chưa
phù hợp, liệt kê trong văn bản nên dùng dấu “,” để đảm bảo nội dung không bị hiểu sai

nghĩa và sai mục đích.
Do Hợp đồng ủy quyền giữa bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung và bà Lê Thị Kim A
được soạn thảo dựa trên mẫu sẵn có của văn phịng nên vẫn cịn tồn tại các nội dung
khơng phù hợp với mục đích, ý chí của chủ thể; chuyên viên soạn thảo và Công chứng
viên đều không để ý đến những điểm này. Dù những tồn tại trên tuy nhỏ nhưng lại làm
cho văn bản cơng chứng thiếu tính chặt chẽ và chính xác, dễ xảy ra tranh chấp.
c) Bản sao các giấy tờ kèm theo
Thành phần giấy tờ kèm theo hồ sơ về cơ bản đã đầy đủ các loại giấy tờ quy
định tại Điều 40 Luật công chứng 2014.
IV. Khó khăn và giải pháp:
1. Khó khăn:
Khi được thực tập tại Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, ngoài những
kiến thức bản thân học viên được học trên lớp, thì khi đi thực tế học viên được tiếp cận
với từng loại hồ sơ hợp đồng, giao dịch khác nhau. Và chính điều này đã cho học việc

10


được nhiều bài học, rút kinh nghiệm cho bản thân. Chính vì vậy, trong q trình thực
tập bản thân học viên thấy trong q trình giải quyết cơng việc tại văn phịng vẫn cịn
những hạn chế như:
Thứ nhất: có một số hợp đồng được ủy quyền cho người thứ ba. Tuy nhiên việc
ủy quyền lại phải thông báo cho bên ủy quyền, theo Khoản 1 Điều 565 Bộ Luật dân sự
2015. Nhưng trên thực tế, công chứng viên không biết được việc có báo cho bên ủy
quyền hay chưa. Và cơng chứng viên có cần là người trực tiếp kiểm tra việc thông báo
này hay không.
Thứ hai: hiện nay cũng đã có quy định về việc khơng cấp đổi sổ hộ khẩu hay
tạm trú theo khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020. Nên nhiều người khi đi đăng ký cư trú
sẽ không được cấp sổ hộ khẩu hay tạm trú nữa. Nhưng theo thủ tục công chứng hiện
tại vẫn chưa có văn bản hướng vẫn về vấn đề này, trong khi yêu cầu công chứng giấy

tờ cư trú vẫn được quy định là sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Thứ ba: theo quy định của Luật công chứng năm 2014 thì “Cơng chứng viên
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ cơng
chứng” (Khoản 3 Điều 40 Luật công chứng 2014). Luật công chứng và các văn bản có
liên quan cũng khơng có quy định nào nói về việc thư ký nghiệp vụ/ thư ký công
chứng viên, hay chuyên viên tiếp nhận. Nên có thể hiểu người tiếp nhận hồ sơ cơng
chứng phải là cơng chứng viên. Tuy nhiên tại Văn phịng cơng chứng nơi học viên
thực tập thì việc tiếp nhận hồ sơ do chuyên viên của văn phòng thực hiện.
Thứ tư: quy định về việc đối chiếu giấy tờ bản chính theo đó người u cầu
cơng chứng phải xuất trình bản chính khi cơng chứng viên chứng nhận và theo khoản 3
Điều 41 Luật Cơng chứng 2014 có quy định: “Người yêu cầu công chứng tự đọc dự
thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng
nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo
hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Cơng chứng viên
u cầu cơng chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định”
Tuy nhiên, khi được tiếp cận với thực tế thì học viên thấy có một số trường hợp
muốn làm Hợp đồng ủy quyền đứng ra nhận chuyển nhượng, vậy khi công chứng Hợp
đồng ủy quyền này cơng chứng viên u cầu có bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng khơng thể xuất
trình bản chính được, mà chỉ xuất trình được bản sao có cơng chứng, vì việc chuyển
nhượng chưa thực hiện thì khơng thể giao bản chính để làm Hợp đồng ủy quyền được.
Và theo quy định tại Điều 3, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính… Như vậy thì việc giấy tờ bản sao này có được xem
hay thay thế cho bản chính khơng khi cơng chứng viên chứng nhận hợp đồng.

11


2. Giải pháp

Từ những khó khăn vướng mắc trên, học viên xin được đề xuất giải pháp để
khắc phục như sau:
Một là: Luật công chứng mới chỉ quy định hợp đồng công chứng phải lập thành
văn bản nhưng các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 cũng như văn bản hướng
dẫn thi hành không quy định trong trường hợp nào sử dụng Giấy ủy quyền? trong
trường hợp nào sử dụng Hợp đồng ủy quyền? Đây là một trong những bật cập của
pháp luật nên khi thực hiện công chứng nhiều cơng chứng viên đã thực hiện khơng
đúng hình thức để xác lập giao dịch ủy quyền. Cần có quy định rõ hơn về vấn đề này
trong bộ luât dân sự.
Hai là: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên, nhân viên tại các tổ chức
hành nghề công chứng về quy trình thực hiện cơng chứng hợp đồng giao dịch. Các
mối quan hệ xã hội luôn thay đổi và diễn ra ngày càng phức tạp vì vậy để thích ứng
với sự thay đổi đó các cơng chứng viên, nhân viên tại các tổ chức hành nghề công
chứng cần phải liên tục tăng cường kiến thức pháp lý cũng như kỹ năng. Cơng chứng
viên có nghĩa vụ cung cấp hỗ trợ pháp lý cho các cá nhân và pháp nhân vì vậy bên
cạnh tư cách đạo đức tốt họ cịn phải có kiến thức chuyên sâu về các quy định của
pháp luật liên quan cũng như khả năng áp dụng trong thực tế. Để đảm bảo được mục
tiêu này, ngoài việc phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp và bài bản thì cần phải
được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm để cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan cũng như
bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công chứng, cách thức giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong quá trình hành nghề cơng chứng. Ngồi việc bồi dưỡng nghiệp vụ thì
nên cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn có sự trao đổi với nhau về
những mặt đạt được, hạn chế còn tồn đọng và đưa ra cách thức giải quyết những
vướng mắc, tồn tại đó để tạo ra được sự thống nhất đồng bộ trong quy trình tiếp nhận,
nghiên cứu, xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng. Bên cạch đó sẽ có sự học hỏi, trao đổi lẫn
nhau về việc thực hiện các quy trình cơng chứng hợp đồng, giao dịch trên thực tế.
Hàng năm các tỉnh cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hợp
đồng, giao dịch cho Công chứng viên, thư ký công chứng, xây dựng các đề án về các
bước quy trình cơng chứng hợp đồng. Để tạo ra sự thống nhất đối với việc thực hiện

quy trình cơng chứng hợp đồng, giao dịch của các tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn.
Ba là: Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền cũng đã được quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 140, khoản 4 Điều 422 và Điều 569 Bộ Luật dân sự năm
2015. Tuy nhiên theo Điều 569 thì việc một trong các bên đơn phương chấm dứt thì
phải báo trước cho bên kia một thời gian hợp lý, vậy hợp lý ở đây là khoảng thời gian
như thế nào, hiện tại khơng có văn bản nào quy định hay hướng dẫn cụ thể vấn đề này.

12


Bốn là : Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền cũng đã được quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều 140 và khoản 3 Điều 422 Bộ Luật dân sự năm 2015, theo đó một trong
hai bên chết thì hợp đồng ủy quyền tự động chấm dứt hiệu lực. Tuy nhiên, Cơng chứng
viên rất khó xác minh được việc các bên còn sống hay là đã chết nếu các bên cố tình
khơng đưa ra căn cứ chứng minh, đó cũng là một rủi ro khi cơng chứng ủy quyền vì
nếu thực hiện tiếp việc ủy quyền mà trong trường hợp xảy ra tranh chấp phải đưa ra
Tòa án, ở Tòa án chứng minh thời điểm thực hiện tiếp một việc nào đó thơng qua ủy
quyền mà một trong các bên đã chết thì sẽ dễ dẫn tới hợp đồng cơng chứng tiếp theo bị
vô hiệu. Trên thực tế cũng đã có một số tổ chức hành nghề cơng chứng biết được các
bên có người chết nhưng vẫn cứ coi như cịn sống để thực hiện tiếp việc cơng chứng
hợp đồng uỷ quyền để chuyển nhượng, mua bán.
Trải qua quá trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, ngoài
những kiến thức, kỹ năng học viên học được, cũng như được các anh chị trong nghề
chia sẻ kinh nghiệm. Bên cạnh đó bản thân học viên cũng cố gắng quan sát, rút ra
những kinh nghiệm cho bản thân qua q trình giải quyết cơng việc của văn phịng, từ
đó nhận thấy vẫn cịn những vướng mắc trong q trình thủ tục cơng chứng. Để sau
này khi học viên được hành nghề sẽ tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng,
tránh những thủ tục rườm rà, chồng chéo…gây khó khăn cho người u cầu cơng
chứng, cũng như cơng chứng viên trong quá trình chứng nhận hợp đồng, giao dịch.

V. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải
quyết việc cơng chứng.
Khi cơng chứng các hợp đồng ủy quyền, cơng chứng viên có trách nhiệm kiểm
tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc
ủy quyền đó cho các bên tham gia.
Cần nắm rõ đối tượng của hợp đồng ủy quyền là công việc. Công việc và phạm
vi công việc được giao phải phù hợp với quyền của chủ thể (có căn cứ chứng minh).
Các hạn chế hay điều kiện đối với chủ thể được thực hiện công việc ủy quyền không
được pháp luật quy định tập trung, thống nhất mà được quy định rải rác trong từng lĩnh
vực bởi các văn bản khác nhau, cho nên phải thường xuyên cập nhật và kiểm tra để
bảo đảm tư cách chủ thể của bên tham gia vào quan hệ ủy quyền.
Công việc được giao phải rõ ràng, cụ thể, tránh sử dụng các cụm từ thể hiện
tính liệt kê mang tính suy diễn như “v/v”, “…” vì người đại diện chỉ được phép thực
hiện chính xác các công việc được ghi trong hợp đồng ủy quyền và không thể thực
hiện các công việc không được ghi nhận trong nội dung ủy quyền.
Cần chú ý khi soạn thảo nội dung ủy quyền phải dự liệu được đầy đủ các hành
vi mà người được ủy quyền được làm nhằm thực hiện được nội dung ủy quyền. Ngoài
ra, thuật ngữ pháp lý trong văn bản ủy quyền phải được thể hiện chính xác.

13


Thông qua việc giải quyết hồ sơ của công chứng viên, bản thân học viên rút ra
được những kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: phải nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động cơng
chứng nói chung và về hợp đồng giao dịch nói riêng, cụ thể hơn về Hợp đồng ủy
quyền, để giải quyết hồ sơ của người yêu cầu công chứng theo đúng quy định. Phải
thường xuyên cập nhập những quy định pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng
được nhu cầu công việc. Phải trau dồi kỹ năng tra cứu và tìm kiếm văn bản pháp luật,
để khi cần thiết có thể tìm ra văn bản đó nhanh nhất. Nên sắp xếp các văn bản tìm

kiếm được theo một trật tự logic chặt chẽ để dễ dàng vận dụng sau này.
Bản thân học viên nhận thấy, lĩnh vực Công chứng là một lĩnh vực rất rộng lớn
và phức tạp, nhu cầu của người yêu cầu công chứng luôn phong phú và đa dạng cùng
với sự phát triển của xã hội. Do đó, địi hỏi người hành nghề Cơng chứng phải nghiêm
túc với chính mình, ln tìm tịi, cập nhật và nắm vững kiến thức pháp luật Việt Nam
cũng như pháp luật các nước trong điều kiện hội nhập hiện nay; trau dồi, học hỏi kinh
nghiệm hướng dẫn, tư vấn và giải quyết hồ sơ của khách hàng; hiểu rõ và đúng bản
chất của từng yêu cầu công chứng, vận dụng linh hoạt và chính xác các quy định pháp
luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng.
Thứ hai, cần phải có sức khỏe, bởi khơng chỉ chịu sức ép từ cơng việc hàng
ngày mà cịn chịu áp lực từ phía người u cầu cơng chứng. Ln bình tĩnh giải quyết
cơng việc, xử lý cơng việc nhanh chóng, chính xác và dứt khốt. Cần có thái độ hịa
nhã, vui vẻ khi gặp người yêu cầu công chứng.
Thứ ba, khi hoạt động công chứng, bản thân cần thực hiện đúng nguyên tắc đạo
đức hành nghề công chứng. Đây là điều kiện rất quan trọng trong lĩnh vực công chứng.
Thứ tư, khi giải quyết công việc cần cẩn thận, tập trung, chủ động công việc.
Cần rèn luyện kỹ năng soạn thảo, các kỹ năng khác liên quan. Biết lắng nghe, hiểu rõ
được mong muốn yêu cầu từ người yêu cầu cơng chứng, từ đó bản thân mình mới có
thể hiểu được ý chí nguyện vọng của họ, để đưa vào hợp đồng giao dịch thể hiện được
sự thoả thuận của các bên khi tham gia giao dịch. Luôn học hỏi khơng chỉ trên các quy
định mà cịn học hỏi từ thực tế, từ công chứng viên và từ đồng nghiệp trong văn
phòng.

14


C. KẾT LUẬN
Nói về hoạt động cơng chứng hợp đồng giao dịch nó thực sự rất rộng. Và khi
được tham gia khóa đào tạo cơng chứng viên, bản thân học viên hiểu rõ hơn về hoạt
động công chứng. Được thầy cô dạy về kiến thức, chia sẻ về kinh nghiệm trong hoạt

động cơng chứng. Bên cạnh đó học viên cũng sắp xếp tham gia các đợt thực tập, mỗi
đợt sẽ có một nhóm cơng việc nghiên cứu riêng. Từ đó, bản thân học viên học hỏi
được nhiều về kỹ năng, kiến thức, ngồi ra trong q trình thực tập học viên cũng rút
ra được cho mình những kinh nghiệm thực tế khi hoạt động trong lĩnh vực cơng
chứng.
Trong q trình học, ngoài việc được Học viện Tư pháp trang bị kiến thức, kỹ
năng, thì học viện cũng tạo điều kiện cho mỗi học viên được đi thực tế tại các Tổ chức
hành nghề công chứng, để được cọ sát thực tế, được tiếp xúc hồ sơ và được các anh,
chị trong các tổ chức hành nghề công chứng truyền đạt cho những kinh nghiệm cơ
bản, đặc biệt được công chứng viên có kinh nghiệm hướng dẫn và chia sẻ những kiến
thức kỹ năng thực tế khi hành nghề sau này.
Qua thời gian thực tập tại Văn phịng cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân, thành phố
Đà Nẵng, học viên được nhận rất nhiều sự giúp đỡ từ công chứng viên, chuyên viên và
các anh chị trong Văn phòng, được tạo điều kiện cho học hỏi kinh nghiệm, cũng như
có cơ hội quan sát, tìm hiểu về các quá trình, thủ tục về hợp đồng giao dịch nói chung
và liên quan đến hợp đồng uỷ quyền nói riêng. Từ đó học hỏi được thêm nhiều kinh
nghiệm và cũng rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, củng cố kiến thức cho bản thân
để hoàn thiện kiến thức kỹ năng cho bản thân sau này, khi được làm việc trong hoạt
động công chứng.
Báo cáo là kết quả của thời gian học lý thuyết, và kinh nghiệm thực tiễn khi
được thực tập trực tiếp tại Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân. Qua thời gian
này học viên xin được cảm ơn thầy cô đã tận tình hướng dẫn cũng như truyền đạt kiến
thức cho học viên, bên cạnh đó cũng xin cảm ơn Văn phịng Cơng chứng Trần Thị
Cẩm Vân đã tạo điều kiện cho học viên được tiếp cận hồ sơ công chứng cũng như
được xin hồ sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền để hoàn thiện báo cáo. Bài báo cáo
vẫn cịn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý của thầy cơ để học viên được hồn thiện
kiến thức của bản thân. Học viên xin được gửi lời cảm ơn đến Học viện Tư Pháp, quý
thầy cô giảng dạy và các anh chị trong Văn phịng Cơng chứng Trần Thị Cẩm Vân đã
tạo điều kiện cho học viên được hoàn thiện bài báo cáo này.


15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng 2014
2. Bộ Luật Dân sự 2015
3. Luật Đất Đai 2013
4. Luật Cư trú 2020
5. Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực
ngày 01/01/2016
6. Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008
7. Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
8. Luật hộ tịch 2014
9. Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
10. Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng năm 2014;
11. Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 quy định về Chứng minh nhân
dân được sửa đổi bởi nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 và Nghị
định số 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013
12. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch;
13. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng, Nhà xuất bản tư pháp

16



×