Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS - Mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.31 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………………..1
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp
21
Hình 2: Mô hình đánh giá nhân tố nội bộ 23
Hình 3: Phân tích ma trận SWOT 24
Hình 4: Mô hình chuyển đổi chiến lược 29
Hình 5: Mô hình hợp tác trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp Viễn thông di động và các nhà cung cấp
30
Hình 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty VMS - Mobifone 35
Hình 7: Sơ đồ mạng lưới kênh phân phối của Công ty VMS - Mobifone 48
Hình 8: Sơ đồ phối hợp các bộ phận trong hoạch định và thực hiện chiến 74
1

lược kinh doanh
Hình 9: Các hoạt động xúc tiến trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 76
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng thống kê số lượng thuê bao của Công ty VMS - Mobifone 44
Bảng 2: Số lượng trạm thu phát sóng của Công ty VMS - Mobifone 51
Bảng 3: Thể hiện chất lượng kỹ thuật mạng lưới dịch vụ di động của
Công ty VMS - Mobifone
51
Bảng 4: Tổng kết tình hình doanh thu và hoạt động tài chính của Công ty
VMS - Mobifone
56
Bảng 5: Bảng thống kê doanh thu do dịch vụ giá trị gia tăng mang lại cho
Công ty VMS - Mobifone từ năm 2003 - 2007
65


Bảng 6: Bảng thống kê doanh thu một số dịch vụ giá trị gia tăng chính từ
năm 2003 – 2007
66
Bảng 7: Bảng thống kê số lượng truy cập các dịch vụ cung cấp thông tin
mà Mobifone đang triển khai
67
Bảng 8: Thống kê những thông tin có số lượng truy cập nhiều nhất 68
Bảng 9: Thống kê giá cước một số dịch vụ giá trị gia tăng 69
2

Bảng 10: Thống kê chi phí quảng cáo và số lượt quảng cáo trên truyền
hình và báo chí của các mạng di động 2007
78
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1: Sự tăng trưởng thuê bao thực của công ty VMS - Mobifone 45
Biểu 2: Biểu đồ thị phần các mạng di động hiện có trên thị trường VN 45
Biểu 3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu từ năm 2003 – 2007
của Công ty VMS - Mobifone
56
Biểu 4: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng doanh thu dịch vụ GTGT và tổng
doanh thu dịch vụ của Công ty thông tin di động VMS - Mobifone
65
3

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt. Sự gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO mở ra những cơ hội
và thách thức lớn cho sự phát triển Đất nước nói chung và từng ngành từng
lĩnh vực nói riêng. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực Thông tin di động
được coi là một trong những ngành – là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Một

lĩnh vực kinh tế năng động và luôn đi trước trong sự phát triển của Đất nước
đặc biệt trong giai đoạn phát triển công nghệ và sự bùng nổ thông tin liên lạc
như hiện nay.
Bên cạnh việc trao đổi thông tin qua thư, điện thoại cố định và Internet
thì việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu việt hơn.
Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn. Do đó, các nhà
cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn muốn khai thác tối đa những chức
năng này để phát triển các loại hình dịch vụ mới tương xứng gọi chung là dịch
vụ giá trị gia tăng. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng được các
nhà cung cấp mạng rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì nó không những
tạo ra lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả để thu hút khách hàng,
4

khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn và nhu cầu ngày càng
cao cả về số lượng và chất lượng.
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng trên 80 triệu người, chỉ cách đây 5
năm số lượng người sử dụng điện thoại di động là khoảng 2 triệu người thì
đến nay con số này đã gần 20 triệu người. Với tốc độ tăng trưởng của thị
trường khoảng 70%/năm, được coi là một thị trường tiềm năng. Cùng với sự
hiện diện của 6 nhà cung cấp mạng thông tin di động là VMS – Mobifone,
Vinaphone, Viettel, S- Fone, HT mobile và EVN Telecom, thị trường thông
tin di động của Việt Nam đang phát triển sôi động với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Mobifone là mạng di động ra đời sớm nhất ở Việt Nam, song
trong cạnh tranh cũng gặp nhiều khó khăn. Trong khi, việc cung cấp dịch vụ
thông tin di động đơn thuần không tạo ra sự khác biệt nhiều giữa các đối thủ
thì sự phát triển kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng là một chiến lược quan
trọng mà các Công ty đặc biệt chú ý trong những năm gần đây và những năm
sắp tới. Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá
trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS – Mobifone” cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình, nhằm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng và đưa ra một số giải pháp có
hiệu quả cho sự phát triển kinh doanh dịch vụ này trong tương lai, cùng với sự
giúp đỡ và hướng dẫn của Cô giáo PGS. TS. Phan Tố Uyên, các anh chị trong
phòng Giá cước tiếp thị và các phòng ban khác trong Công ty Thông tin di
động VMS – Mobifone.
Đề tài gồm 3 phần chính: Lời mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội
dung gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị
gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông.
5

Chương II: Thực trạng kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty
VMS – Mobifone.
Chương III: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng tại
Công ty VMS – Mobifone.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỄN THÔNG
I. Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng
ở các doanh nghiệp Viễn thông.
1. Khái quát về phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng.
1.1. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ.
1.1.1.Khái niệm về dịch vụ.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được xem là một ngành của nền kinh tế bên
cạnh ngành công nghiệp và nông nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển hoạt động
dịch vụ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho các ngành khác cũng như
đời sống xã hội đồng thời góp phần quan trọng trong GDP. Tuy nhiên, trong
phạm vi này ta sẽ xem xét dịch vụ theo nghĩa hẹp một cách cụ thể hơn và chi
tiết hơn.

“Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động có ích của con người tạo
ra những “sản phẩm” dịch vụ, không tồn tại dưới dạng hình thái sản phẩm,
6

không dẫn đến chuyển quyền sở hữu, nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời, thuận
tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống con người”
Như vậy, thực chất dịch vụ cũng là một dạng sản phẩm. Là một sản
phẩm bao giờ cũng gồm: Sản phẩm ở dạng ý tưởng, sản phẩm cốt lõi, sản
phẩm bổ sung.
Vậy dịch vụ cũng sẽ bao gồm dịch vụ ở dạng ý tưởng, tức là ý tưởng để
hình thành nên dịch vụ đó, trong khi dịch vụ chưa có, chưa hiện hữu và chưa
sử dụng được. Thứ hai, là dịch vụ cơ bản: là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị
thoả mãn lợi ích cốt lõi của người tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm
của người mua. Thứ ba, dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các
khâu độc lập của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho
khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản
và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi
ích phụ thêm.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ.
Dịch vụ mang tính vô hình. Khác với hàng hoá hữu hình. Quá trình sản
xuất hàng hoá tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ lý hoá nhất
định và có tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Khác với hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm
cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ
trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. Vì vậy rất khó đánh
giá lợi ích của việc sử dụng dịch vụ trước lúc mua và dẫn tới việc lựa chọn
mua dịch vụ khó khăn hơn.
Tính chất không xác định của chất lượng dịch vụ dẫn đến chất lượng
dịch vụ phụ thuộc vào người tạo ra chúng, vì những người tạo ra sản phẩm
dịch vụ có khả năng khác nhau và trong những điều kiện môi trường, hoàn

7

cảnh, trạng thái tâm lý khác nhau có thể dẫn tới chất lượng dịch vụ không
giống nhau. Sau nữa chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng.
Quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng
thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lưu thông và
tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển
đi nơi khác theo nhu cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình cung
ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Thí dụ với dịch vụ tư vấn đầu tư,
khi chuyên gia về đầu tư tư vấn khách hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận
và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung ứng.
Dịch vụ không thể lưu trữ được. Sự khác biệt này là do sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt
và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. Điều này dẫn tới chi phí dịch vụ
có thể rất cao vì trong khi người cung cấp dịch vụ đã sẵn sàng cung ứng thì lại
không có khách mua và họ vẫn phải chịu các chi phí cố định.
1.1.3. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ.
Kinh doanh dịch vụ hay thương mại dịch vụ là việc cung ứng, trao đổi,
mua bán, kinh doanh và đầu tư vào các hoạt động dịch vụ nhằm mục đích thu
lợi nhuận. Để hiểu một cách chính xác về kinh doanh dịch vụ, cần phân biệt
kinh doanh dịch vụ với kinh doanh hàng hoá. Đối tượng mua bán trong kinh
doanh hàng hoá là hàng hoá - các sản phẩm hữu hình còn trong kinh doanh
dịch vụ, đối tượng là dịch vụ - các sản phẩm vô hình.
Tất cả các đặc điểm trên đây đều được biểu hiện trong mỗi sản phẩm
dịch vụ ở mức độ khác nhau. Nó chi phối hoạt động kinh doanh dịch vụ trên
thị trường ở tất cả các khâu: lựa chọn loại hình dịch vụ, tạo ra sản phẩm, định
giá, tổ chức tiêu thụ và các hoạt động Marketing.
8

Do tính chất vô hình, khó xác định chất lượng và tính không phân chia

được ảnh hưởng lớn đến đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng khi mua. Vì
dịch vụ không “ Biểu hiện” như những sản phẩm vật chất nên không thể trưng
bày, không dễ chứng minh hay thể hiện cho người tiêu dùng thấy nên người
tiêu dùng rất khó đánh giá chất lượng và giá cả. Trong kinh doanh dịch vụ cần
chú ý đến sự biểu lộ các yếu tố vật chất (máy móc, thiết bị sử dụng, phương
tiện công nghệ, chuyển giao dịch vụ khách hàng, các hoạt động Marketing
(Quảng cáo, PR, xúc tiến…) Sau nữa quá trình tạo ra và tiêu dùng dịch vụ
diễn ra đồng thời nên người tiêu dùng cũng tham gia vào quá trình tạo ra sản
phẩm nên giá trị sản phẩm dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của người tiêu dùng
dịch vụ. Chất lượng của dịch vụ chỉ có thể đánh giá sau khi đã tiêu dùng dịch
vụ. Tuy nhiên việc mua sản phẩm dịch vụ lại diễn ra trước nên người tiêu
dùng dịch vụ thường dựa vào các thông tin sản phẩm dịch vụ của người cung
ứng vào thương hiệu, tiếng tăm trên thị trường, những mặt hữu hình và kinh
nghiệm của bản thân. Do đó, người kinh doanh dịch vụ phải am hiểu những
tính chất này để có những chiến lược kinh doanh cũng như đầu tư nguồn lực
phù hợp.
Các nhà cung cấp dịch vụ cùng với định hướng khách hàng có khả
năng tạo ra các sản phẩm cá nhân hoá và thông điệp tới từng khách hàng theo
từng nhu cầu của họ một cách dễ dàng hơn kinh doanh sản phẩm hàng hoá.
Do đó tạo ra mối quan hệ tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch
vụ, từ đó tăng lợi nhuận bằng cách nắm giữ một phần lớn chi tiêu của mỗi
khách hàng, phát triển khách hàng trung thành.
1.2. Khái quát về dịch vụ Viễn thông di động.
Trong quá khứ dịch vụ Viễn thông di động được dẫn đường bởi sự thay
đổi về mặt công nghệ, xu hướng tập trung vào công dụng. Trong tương lai xu
9

hướng sẽ tập trung vào “Nội dung di động”. Khởi xướng bởi Guglielmo
Marconi tạo ra điện báo không dây trong lĩnh vực hàng hải. Trải qua cùng
thời gian, phương thức truyền thông điều chế biên độ AM được tiên phong

bởi cảnh sát Hoa Kỳ, tiếp đến là FM. Sau chiến tranh Thế giới thứ 2, khái
niệm mạng tế bào được phát minh từ sớm vào năm 1947 tại phòng thí nghiệm
Bell Labs, nhưng quá trình thương mại hoá chỉ được tiến hành vào những
năm 1980 với mạng tế bào sử dụng kỹ thuật tương tự (Analog). Những dịch
vụ này hấp dẫn với những người lái xe và doanh nghiệp liên hợp. Quá trình
chuyển đổi kỹ thuật số bắt đầu từ những năm 1990 đã tạo ra hàng loạt thị
trường tiêu dùng khác. Khi dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS) ra đời, các thuê bao
đã có một khái niệm sơ qua về loại dịch vụ mới. Từ những năm 2001, thị
trường di động toàn cầu chuyển sang mạng tế bào đa phương tiện, đó là sự ra
đời của hệ thống Viễn thông di động toàn cầu USMT (Universal Mobile
Telecommunication System) ở Châu Âu và mạng di động thế hệ 3G đối với
Mỹ. Khi ứng dụng phần mềm bắt đầu thâm nhập vào thị trường thì các nhà
hoạt động trong lĩnh vực này đều nỗ lực huy động các ứng dụng thuộc công
nghệ băng thông rộng. Sự chuyển đổi từ thông tin thoại sang thông tin số hoá
dữ liệu, các dịch vụ đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, di động truyền
hình…thì các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động quan tâm đến việc phát
triển dữ liệu, tính hấp dẫn của dịch vụ và nội dung.
Dịch vụ Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ nhằm cung cấp
khả năng trao đổi thông tin ngay tức thời cho người sử dụng ở mọi lúc mọi
nơi và không thay đổi nội dung của thông tin. Đây là một lĩnh vực dịch vụ đặc
biệt, nó hỗ trợ cho tất cả những ngành sản xuất, dịch vụ khác và đời sống xã
hội. Chính vì vậy, nó là một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan trọng và cần thiết.
Theo pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Điều 37, mục 1 quy định: Dịch
vụ Viễn thông bao gồm:
10

- Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ Viễn thông qua
mạng Viễn thông hoặc Internet mà không thay đổi loại hình hoặc nội dung
thông tin.
- Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của

người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin
hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin trong đó, trên cơ sở sử
dụng mạng Viễn thông hoặc Internet.
- Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với
Internet.
- Dịch vụ truy cập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả
năng truy cập Internet.
- Dịch vụ ứng dụng Internet trong Bưu chính Viễn thông cho người sử
dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải
tuân theo các quy định Pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và các quy định
khác của Pháp luật có liên quan.
Như vậy, dịch vụ Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ Viễn
thông có tính ưu việt là có khả năng sử dụng ở mọi lúc mọi nơi, hội tụ được
cả chức năng cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản là truyền tin và các dịch vụ
giá trị gia tăng khác và truy cập Internet. Việc sử dụng dịch vụ này đòi hỏi
cần có thiết bị đi kèm là điện thoại di động và được hoà vào mạng cung cấp
của các nhà cung cấp dịch vụ này.
Đặc trưng của dịch vụ thông tin di động là tính rộng khắp, khả năng
phủ sóng trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng cao
với lượng thông tin ngày càng lớn và cập nhật.
Đây là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đặc biệt không chỉ cung cấp cho
khách hàng sử dụng một cách trực tiếp mà còn là cơ sở hạ tầng cho sự phát
11

triển các hoạt động dịch vụ khác và cả hoạt động sản xuất hàng hoá. Là cơ sở
hạ tầng cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi lúc,
mọi nơi, có tính bảo mật cao, giá cả dịch vụ điện thoại di động cao hơn giá
dịch vụ điện thoại cố định.

Về mặt kỹ thuật công nghệ đặc điểm của ngành là truyền tin đối với các
thuê bao MS (Mobile Station) nên kênh vô tuyến cấp phát theo kiểu động do
đó có những đặc tính kỹ thuật phức tạp hơn mạng cố định. Mạng cố định thiết
bị đầu cuối kết nối cố định với mạng. Nhưng trong mạng di động vì số kênh
vô tuyến quá ít so với kênh thuê bao MS nên kênh vô tuyến chỉ được cấp phát
theo kiểu động. Việc gọi được thiết lập cũng khó khăn hơn nên vấn đề đặt ra
là chất lượng mạng lưới đảm bảo không bị rới cuộc gọi, bắt sóng tốt, đảm bảo
thông tin 24/24h. Hơn nữa, dịch vụ thông tin di động chỉ có thể được sử dụng
khi có một thiết bị đó là điện thoại di động do đó việc tối ưu hoá và khai thác
hết tính năng hiện đại của nó là vấn đề cần được chú ý trong giai đoạn hiện
nay đối với VMS. Việc đầu tư về mặt công nghệ thiết bị kỹ thuật là vấn đề
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đặc thù là một ngành kinh doanh dịch vụ nên việc sản xuất được tiến
hành khi có người đến mua, không thể sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ. Do đó
việc tiến hành các hoạt động Marketing bán hàng, mở rộng thị phần rất quan
trọng để đảm bảo khai thác hiệu quả công suất máy móc thiết bị mang lại lợi
nhuận.
1.3. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng và kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng
trong lĩnh vực Viễn thông.
1.3.1. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động
Dịch vụ giá trị gia tăng theo pháp lệnh về Bưu chính Viễn thông (Điều
37 mục 1) và Nghị định 160/2004/NĐ – CP (Khoản 4, điều 13, mục 3): là
12

dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng bằng cách
hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ,
khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng Viễn thông hoặc Internet.
Dịch vụ giá trị gia tăng gồm:
- Dịch vụ thư điện tử
- Dịch vụ thư thoại

- Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng
- Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử
- Dịch vụ fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập
- Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức
- Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng
- Các dịch vụ giá trị gia tăng khác do Bộ Bưu chính Viễn thông quy định.
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của
dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng.
Dịch vụ giá trị gia tăng có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng
thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ
thêm.
Dịch vụ giá trị gia tăng được xây dựng dựa trên nền cơ sở vật chất và
nguồn lực vốn có trong việc cung cấp dịch vụ cơ bản nhằm nâng cao khả
năng khai thác nguồn lực cũng như thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, đồng thời tạo ra được hiệu quả cao trong kinh doanh của Doanh
nghiệp
Dịch vụ viễn thông di động là một dịch vụ dựa trên nền công nghệ cao
và hiện đại với nhiều ứng dụng tiện ích. Chức năng của dịch vụ thông tin di
động là tạo ra khả năng trao đổi thông tin và cung cấp thông tin một cách tức
thời. Dựa trên khả năng về công nghệ và chức năng cung cấp thông tin , các
dịch vụ giá trị gia tăng nhằm cung cấp thêm những thông tin cho khách hàng
13

và các dịch vụ âm thanh, hình ảnh trên nền các công nghệ hiện có và những
ứng dụng của nó.
Dịch vụ thông tin di động được cung cấp thông qua thiết bị mạng lưới
và điện thoại di động. Điện thoại di động thì ngày càng tích hợp nhiều chức
năng, không chỉ nghe gọi mà còn có hình ảnh, nghe nhạc, lưu trữ thông tin và
kết nối Internet… nên các dịch vụ giá trị gia tăng mà các doanh nghiệp Viễn
thông di động có khả năng khai thác là rất lớn, phong phú cùng với khả năng

sáng tạo của con người và nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
Dịch vụ giá trị gia tăng tạo ra khả năng cá nhân hoá các nhu cầu của
khách hàng, có nghĩa là những thông tin mà khách hàng cần sẽ được đáp ứng
mọi lúc mọi nơi, các thông tin không cần thiết sẽ được loại bỏ. Điều này khác
biệt với truyền hình ở chỗ: Nhiều khi khách hàng phải đón nhận cả những
thông tin mà khách hàng không quan tâm hoặc không thích xem. Việc cá
nhân hoá sẽ được tập trung vào 4 loại dịch vụ nội dung cơ bản sau: thông tin,
giải trí, cơ sở dữ liệu và mua bán giao dịch. Một điểm nổi bật nữa của dịch vụ
giá trị gia tăng trong ngành thông tin di động là có thể cung cấp thông tin ở
mọi lúc và mọi nơi.
1.3.2. Kinh doanh dịch vụ gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông.
Việc kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông cũng
có những đặc điểm của việc kinh doanh dịch vụ nói chung, cần có những cái
nhìn đầy đủ về tính chất của nó để đưa ra những dịch vụ phù hợp với khách
hàng. Trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng cũng phải chú ý đến việc phát
triển các yếu tố vật chất mà khách hàng có thể nhận thấy được. Chúng ta có
thể kiểm tra chất lượng của một chiếc điện thoại di động Nokia hoặc Samsung
nhưng lại rất khó kiểm tra chất lượng các danh mục dịch vụ cung cấp của
Mobile hay Viettel. Nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng là
phải biến cái vô hình thành cái hữu hình. Đối với dịch vụ trong lĩnh vực Viễn
14

thông, sự biểu hiện đó là trình độ và các phương tiện kỹ thuật công nghệ, hình
thức biểu hiện của dữ liệu thông tin phải hấp dẫn, chính xác, tính bảo mật cao.
Khâu tiêu thụ dịch vụ tỏ ra khó khăn hơn so với hàng hoá hữu hình, nó
phụ thuộc vào danh tiếng của doanh nghiệp trong cảm nhận khách hàng. Do
đó, cần phải xây dựng hình ảnh thương hiệu dịch vụ tốt và hoàn hảo trong tâm
trí khách hàng. Việc xây dựng thương hiệu phải được thực hiện đồng bộ và hệ
thống không chỉ cho dịch vụ chính mà còn cả dịch vụ giá trị gia tăng. Các
doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả các tham số marketing trong kinh doanh

dịch vụ nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng.
Khách hàng là người sẽ tham gia vào việc tạo ra dịch vụ trong đó có cả
dịch vụ giá trị gia tăng, người làm dịch vụ cần phải phản ứng linh hoạt, nhanh
nhạy với những phản ứng của khách hàng thì mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu.
Các Công ty cung cấp dịch vụ di động nói chung và dịch vụ giá trị gia
tăng nói riêng thường đẩy mạnh phát triển dịch vụ để ngăn chặn sự cạnh
tranh. Tuy nhiên sự bảo hộ về mậu dịch khó khăn hơn nhiều, sự sao chép bắt
chước dễ dàng hơn nên cần chú ý đến chất lượng dịch vụ bên cạnh việc tạo ra
các dịch vụ mới.
Sự phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng gắn liền với sự phát
triển về mặt công nghệ. Khi công nghệ phát triển, khả năng tạo ra nhiều dịch
vụ giá trị gia tăng với chất lượng cao và khả năng tạo ra khác biệt hoá với đối
thủ cạnh tranh là rất lớn. Do đó, kinh doanh dịch vụ này phải có một lượng
vốn đầu tư lớn và có tầm nhìn xa đổi lại sẽ xây dựng được một thương hiệu
vượt trội và đem lại lợi nhuận cao cho các nhà cung cấp khi mà thì trường
ngày càng phát triển và dịch vụ cơ bản đã bão hoà.
Kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành Viễn thông đòi hỏi phải
có sự liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nếu muốn tạo ra một danh mục
dịch vụ phong phú và có chất lượng cao. Các nhà cung cấp ở đây bao gồm
15

nhà cung cấp thiết bị, công nghệ, giải pháp và các nhà cung cấp nội dung
thông tin.
2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh
vực Viễn thông di động
Đối với khách hàng, dịch vụ giá trị gia tăng tạo ra khả năng thoả mãn
nhu cầu cao hơn cho khách hàng. Đặc biệt, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh
vực thông tin di động còn đáp ứng những nhu cầu của họ ở bất cứ lúc nào và
bất cứ nơi đâu. Hơn thế nữa, các nhu cầu đó được đáp ứng bằng các sản phẩm
được cá nhân hoá. Đối với những người kinh doanh và quản lý, nó cung cấp

những thông tin giúp cho quá trình ra quyết định và thực hiện các quyết định
trong kinh doanh một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Trên phương diện vĩ mô, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông
tin di động phục vụ thiết yếu cho nền kinh tế và đời sống xã hội, nhằm nâng
cao mức sống, điều kiện sống và làm việc cho con người, tạo ra nền văn minh
mới, nền văn minh số hoá và công nghệ, thời đại của thông tin.
Bên cạnh dịch vụ cơ bản là dịch vụ thoại di động, đây là nguồn doanh
thu chính cho các nhà cung cấp thì dịch vụ giá trị gia tăng đóng góp một phần
quan trọng trong doanh thu của toàn bộ việc cung cấp dịch vụ của các doanh
nghiệp này. Ở Việt Nam, dịch vụ giá trị gia tăng đóng góp 13 - 15% doanh
thu còn trên Thế giới, những nước có mạng 3G phát triển có tỷ lệ cao hơn
khoảng trên 50%. Trong tương lai, khi dịch vụ cơ bản trở nên bão hoà và giá
cước dịch vụ giảm xuống thì dịch vụ giá trị gia tăng có thế sẽ là nguồn doanh
thu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Việc tạo ra doanh thu lớn
cũng đồng nghĩa với việc đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách Nhà nước
để thực hiện những mục tiêu xã hội khác.
Cung cấp các dịch vụ gia tăng có chất lượng tốt sẽ nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Dịch vụ gia tăng sẽ tạo ra sự
16

khác biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nhờ vào sự sáng tạo
và khả năng ứng dụng công nghệ viễn thông , tin học để tạo ra những dịch vụ
riêng.
Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng sẽ giúp xây dựng hình ảnh thương
hiệu đầy đủ đồng nghĩa với việc cung cấp dịch vụ hoàn hảo hơn cho khách
hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng. Các dịch vụ giá trị gia tăng
trong ngành Viễn thông sẽ giúp ích rất lớn cho các hoạt động khác trong nền
kinh tế cũng như trong đời sống. Nó không chỉ cung cấp thông tin, giải trí,
truyền dữ liệu, thanh toán, giúp cho quá trình ra quyết định nhanh hơn và kịp
thời hơn.

Dịch vụ giá trị gia tăng giúp công nghệ trở nên hữu ích hơn với cuộc
sống và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển và sáng tạo hơn nữa của khoa
học công nghệ và ứng dụng của nó.
II. Nội dung phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh
nghiệp Viễn thông
1. Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ.
Việc hoạch định chiến lược là công việc mà bất cứ doanh nghiệp nào
dù là mới bước chân vào thị trường hay đang hoạt động đều phải xây dựng
cho mình. Việc quản trị theo chiến lược giúp doanh nghiệp xác định được các
mục tiêu theo đuổi của mình, là kim chỉ nam cho các hoạt động kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội xuất hiện trên thị trường đồng thời
giảm bớt rủi ro mang lại. Giúp cân đối các nguồn lực, mục tiêu với các cơ hội
và thách thức, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình thiết kế và lựa chọn
những chiến lược phù hợp với doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Khi xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ cần phải xác định nhiệm vụ
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là gì? Phân tích các yếu tố thuộc môi
17

trường bên ngoài từ đó nhận diện các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp
phải đối mặt. Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó lựa chọn chiến
lược nào là chiến lược phù hợp.
• Nhiệm vụ mục tiêu chiến lược là việc đầu tiên mà một doanh nghiệp
cần xác định cho mình khi bước chân vào thị trường. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong dài hạn, nó giúp doanh nghiệp xác định được họ
là ai? Họ kinh doanh sản phẩm dịch vụ gì? Khách hàng của doanh
nghiệp là ai? Doanh nghiệp cần làm gì để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mục tiêu? Phương thức kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là
gì? Vị trí lâu dài mà doanh nghiệp muốn đạt được so với đối thủ cạnh
tranh? Đâu là giá trị, niềm tin và triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp

hướng tới. Điều này sẽ chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong những nhiệm vụ, kế hoạch phát triển trước mắt cũng như
lâu dài. Ở một khía cạnh nào đó, nó góp phần trong việc định vị thương
hiệu cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với kinh doanh dịch vụ giá
trị gia tăng, việc xác định mục tiêu nhiệm vụ chiến lược sẽ giúp doanh
nghiệp có cái nhìn tổng thể về vị trí, vai trò của kinh doanh dịch vụ giá
trị gia tăng trong chiến lược kinh doanh tổng thể, có những hình dung
về nguồn lực cần huy động trong những giai đoạn phát triển dịch vụ
này và là cơ sở để đánh giá được hiệu quả của các hoạt động kinh
doanh.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông di động khi xây
dựng chiến lược phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cần thấy rõ những vấn đề
liên quan tới:
• Môi trường kinh doanh bên ngoài:
- Những vấn đề Quốc tế có liên quan đến việc kinh doanh dịch vụ Viễn
thông di động. Đây là các vấn đề cần được quan tâm và xem xét kỹ bởi đây là
18

một lĩnh vực đòi hỏi trình độ kỹ thuật và công nghệ cũng như quản lý cao,
Việt Nam là nước đi sau cho nên cần học hỏi công nghệ của nước ngoài và
kinh nghiệm quản lý của họ.
- Môi trường kinh tế với sự phát triển chung và sự phát triển của ngành Viễn
thông di động.
- Nhu cầu và tiềm năng của thị trường Viễn thông di động.
- Các chính sách của Nhà nước và chính sách Quốc tế có liên quan đến ngành
và lĩnh vực kinh doanh.
- Các khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ có nhu cầu như thế nào với các
dịch vụ mà doanh nghiệp đang triển khai và mong muốn những gì?
- Nhận định về mức độ cạnh tranh của ngành và những đối thủ cạnh tranh mà
doanh nghiệp phải đối mặt trước mắt cũng như tiềm ẩn.

- Những sản phẩm có khả năng thay thế trong ngành Viễn thông như truyền
hình, Radio, Internet. Khả năng cung cấp thông tin của các sản phẩm này và
ưu nhược điểm của nó trong cạnh tranh với dịch vụ thông tin di động mà trực
tiếp ở đây là dịch vụ giá trị gia tăng.
- Những nhà cung ứng có ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ thông tin của
doanh nghiệp trên thị trường thông tin di động.
- Các mối quan hệ công chúng nào mà quyền lực của họ có tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
19

Hình 1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp
Những yếu tố này sẽ đặt ra cho doanh nghiệp những vấn đề cần đánh
giá và xem xét về cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận diện điều này giúp doanh nghiệp có những chiến lược hành động cụ thể
và giảm thiểu được rủi ro trong tương lai và mang lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
• Môi trường bên trong doanh nghiệp:
- Sản phẩm và lĩnh vực mà doanh nghiệp đang theo đuổi: phải nắm rõ những
điểm nổi bật cũng như những điểm chưa đạt trong sản phẩm dịch vụ của
mình. Phải xác định đâu là sản phẩm chiến lược có sức cạnh tranh cao và sản
Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ
thông tin di động
và đối thủ cạnh
tranh
Cạnh tranh tiềm ẩn
Sản phẩm thay thế
Áp lực của
người mua

Áp lực của
nhà cung ứng
Môi trường công
nghệ
Môi trường kinh
tế
Môi trường chính
trị pháp luật
Môi trường tự
nhiên
Môi trường văn
hoá xã hội
20

phẩm nào có thể gợi mở nhu cầu trong tương lai, chu kỳ sống của sản phẩm,
xây dựng thương hiệu cho các dịch vụ gia tăng mà doanh nghiệp triển khai
- Nguồn nhân lực mà doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giá trị gia tăng. Những vấn đề xung quanh số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.
- Hệ thống thông tin mà doanh nghiệp được trang bị ở mức độ nào, chất lượng
của những thông tin đó đến đâu và quản trị hệ thống thông tin như thế nào sẽ
giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn về môi trường kinh doanh, về bản thân nội
bộ doanh nghiệp mình, về đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp
thiết bị cũng như những nhà cung cấp nội dung cho các dịch vụ giá trị gia
tăng đó.
- Đánh giá các thế mạnh và điểm yếu trong hoạt động Marketing của doanh
nghiệp như các yếu tố về sản phẩm, giá cả, xúc tiến, phân phối dịch vụ giá trị
gia tăng.
- Nguồn tài chính mà doanh nghiệp sử dụng trong đầu tư và triển khai các
dịch vụ giá trị gia tăng là bao nhiêu, mức độ dồi dào của nguồn lực tài chính?

Đã tương xứng với tiềm năng phát triển của nó hay chưa? Có hiệu quả hay
không?
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong việc cung cấp
dịch vụ nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng.
21

Hình 2: Mô hình đánh giá các nhân tố nội bộ
Việc đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp
thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Trong những điều kiện môi
trường kinh doanh cụ thể giúp doanh nghiệp sử dụng những điểm mạnh để tận
dụng những cơ hội, lợi dụng điểm mạnh để đối phó với nguy cơ đe dọa từ môi
trường kinh doanh.
• Tiến hành phân tích ma trận SWOT, kết hợp các yếu tố điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp
cho doanh nghiệp đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
STRENGTHS
(Điểm mạnh)
WEAKNESSES
(Điểm yếu)
Công tác nhân sự
Công tác tài chính
kế toán
Công tác
Marketing
Công tác vận hành
kinh doanh dịch vụ
Công tác R&D, nhận
và xử lý thông tin
Công tác khác
Lựa

chọn ra
những
yếu tố
tác động
mạnh
nhất tới
kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
dịch vụ
giá trị
gia tăng
Đánh
giá
mức
độ
quan
trọng
của
các
yếu tố
đến
hoạt
động
kinh
doanh
dịch
vụ giá

trị gia
tăng
Phân
tích
sơ bộ
22

OPORTUNITIES
(Cơ hội) S/O W/O
THREATS
(Nguy cơ) S/T W/T
Hình 3: Phân tích ma trận SWOT
S/O: Theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những điểm mạnh của doanh
nghiệp
W/O: Vượt qua những điểm yếu để theo đuổi cơ hội.
S/T: Xác định rõ cách mà doanh nghiệp có thể sử dụng các lợi thế của mình
để vượt qua những thách thức của thị trường
W/T: Thiết kế một kế hoạch phòng thủ để ngăn ngừa những điểm yếu của
doanh nghiệp khỏi những ảnh hưởng bất lợi của môi trường.
Từ những phân tích trên doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp mình và triển khai thành các kế hoạch và chương
trình hoạt động cụ thể để tổ chức thực hiện chiến lược.
2. Tổ chức thực hiện chiến lược và hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia
tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông di động.
Tổ chức thực hiện chiến lược là một giai đoạn quan trọng trong quản trị
theo chiến lược, nó biến ý tưởng chiến lược thành hoạt động cụ thể cho các bộ
phận trong tổ chức. Trong tổ chức thực hiện chiến lược cần có sự phối hợp
của các cấp lãnh đạo cho đến các nhân viên trong Công ty. Tổ chức thực hiện
chiến lược cũng giúp đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của chiến lược đã xây
dựng trước đó. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng tại các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông được thực hiện thông qua các
hoạt động như sau:
23

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh cụ thể như các kế hoạch về loại hình
dịch vụ sẽ triển khai mới, những dịch vụ nào cần nâng cao chất lượng, các kế
hoạch về Marketing cho các dịch vụ đó.
- Đề ra các chính sách phát triển dịch vụ gia tăng hợp lý với chính sách phát
triển chung của Công ty và giai đoạn kinh doanh mà Công ty đang trải qua.
Xem xét mức độ ưu tiên của các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ được triển khai.
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy: Việc sắp xếp này không chỉ là việc sắp xếp của
phòng ban chịu trách nhiệm triển khai dịch vụ mà còn các phòng ban khác để
có thể thực hiện sự chuyên môn hoá và phối hợp chặt chẽ hài hoà trong thực
hiện các kế hoạch đề ra. Hơn thế nữa, dịch vụ giá trị gia tăng đòi hỏi tổ chức
bộ máy có tính mở, có khả năng hợp tác và quan hệ với các đối tác trong và
ngoài nước tham gia vào phát triển kinh doanh dịch vụ.
- Phân bố hợp lý các nguồn lực: Các nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực về
nhân sự, tài chính, máy móc, thiết bị, thương hiệu... Đảm bảo sử dụng hiệu
quả các nguồn lực hiện có và tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài thông qua
sự hợp tác. Việc phân bố nguồn lực hợp lý có tính đến sự ưu tiên đối với các
hoạt động mang tính cấp bách và có vai trò quan trọng trong kinh doanh.
- Động viên phối hợp các bộ phận và người lao động thực hiện kế hoạch
nghiệp vụ kinh doanh. Trong việc kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng cũng
cần có sự kết hợp với các bộ phận khác như bộ phận chăm sóc khách hàng
nhằm giải quyết khiếu nại, phát triển mạng lưới kênh phân phối nhằm đạt
được tính rộng khắp trong triển khai dịch vụ và hiệu quả doanh thu cho doanh
nghiệp, bộ phận kỹ thuật điều hành hệ thống giúp xử lý các yêu cầu kỹ thuật
để triển khai dịch vụ một cách tốt nhất, triển khai các hoạt động quảng cáo
tiếp thị một cách đồng bộ…trong kinh doanh dịch vụ. Việc động viên khuyến
khích người lao động cũng có vai trò quan trọng trong kinh doanh. Nó giúp

họ gắn bó với Công ty, phát huy những khả năng của họ mang lại lợi ích cho
24

Công ty, xây dựng văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao thương hiệu
trong tâm trí khách hàng.
3. Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược.
Kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược là khâu cuối cùng trong hoạt
động quản trị theo chiến lược. Việc đánh giá nhằm xác định thành tích của
mỗi cá nhân, mỗi bộ phận và của toàn doanh nghiệp trong việc thực hiện các
mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược sẽ giúp lãnh đạo và
các thành viên nhận thấy rõ những điểm được và chưa được trong thực hiện
chiến lược, thấy những điểm cần điều chỉnh cho các mục tiêu tiếp theo để phù
hợp với biến động của môi trường kinh doanh và tổ chức. Việc kiểm tra đánh
giá sẽ được tiến hành không chỉ sau khi thực hiện chiến lược kinh doanh mà
còn trước và trong quá trình thực hiện. Những nội dung trong kiểm tra đánh
giá thực hiện chiến lược gồm:
- Xác định nội dung cần kiểm tra đánh giá về số lượng, chất lượng, tiến
độ thực hiện các mục tiêu cụ thể.
- Đề ra các tiêu chuẩn định lượng, định tính. Đưa ra các chỉ tiêu về
doanh thu, lợi nhuận, chi phí, số lượng người truy cập, tiến độ triển khai, mức
độ nội dung có thể khai thác. Đây sẽ là căn cứ để để đánh giá việc thực hiện
chiến lược ở mức độ nào, tốt hay chưa tốt.
- Định lượng kết quả thực tế mà từng nhân viên, phòng ban và toàn
doanh nghiệp thực hiện được.
- Đối chiếu và so sánh kết quả với tiêu chuẩn đề ra để đánh giá và tìm
ra những nguyên nhân cũng như giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại
- Điều chỉnh chiến lược cho phù hợp bởi chiến lược đặt ra ko phải lúc
nào cũng hoàn hảo, trong khi môi trường kinh doanh thì luôn biến động cùng
với sự thay đổi của tổ chức và biến động của các nguồn lực. Do đó, việc điều
chỉnh chiến lược là cần thiết và phải thực hiện một cách nghiêm túc.

25

×