Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Cty Điện toán và truyền số liệu (VDC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.82 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
1.1 Đặc điểm và xu hướng phát triển của Internet băng rộng ............................................... 5
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Internet..............................................................................5
1.1.2 Loại hình dịch vụ và tiện ích của dịch vụ Internet băng rộng..................................7
1.1.3 Xu hướng phát triển của Internet băng rộng...........................................................11
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ Internet băng rộng...............................................................12
1.2 Nội dung kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng .......................................................... 15
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động Internet băng rộng ............. 23
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................................23
1.3.2 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp...............................................................................26
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh Internet băng rộng............................29
1.4 Tình hình kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng trên thế giới ................................... 30
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của VDC...............................................33


2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của VDC...............................................................................35
2.1.3 Đặc điểm nguồn lực của VDC................................................................................39
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa kinh tế đang
diễn ra ngày càng nhanh chóng, lôi cuốn các quốc gia, các ngành, các lĩnh
vực tham gia cuộc chơi chung. Thị trường viễn thông cũng không nằm ngoài
tiến trình đó, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam sẽ có thêm cơ hội tiếp
cận các công nghệ tiên tiến và được thử sức trên đấu trường quốc tế, một sân

chơi rộng và bình đẳng hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp viễn thông cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn không chỉ giữa các doanh nghiệp viễn
thông Việt Nam mà cả với các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới. Việc
Việt Nam là thành viên của WTO sẽ thúc đẩy thị trường viễn thông phát triển
nhưng cũng là thách thức to lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là dịch
vụ internet nói chung và dịch vụ internet băng rộng nói riêng. Để có thể đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp viễn
thông Việt Nam cần có những giải pháp phù hợp và linh hoạt trong từng giai
đoạn.
Trước tình hình đó, Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC) - với tư
cách là đơn vị chủ trì dịch vụ internet băng rộng đang đứng trước sức ép cạnh
tranh mạnh mẽ, đòi hỏi phải đổi mới kinh doanh và phát triển ổn định.

Internet có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội,
đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó, dịch vụ internet
băng rộng có vai trò quan trọng giúp cho việc tiếp cận, chuyển tải thông tin
một cách nhanh chóng. Việc nhận thức được bản chất và các quy luật vận
động của nó và áp dụng chúng trong việc hoạch định các giải pháp nhằm phát
triển kinh doanh là hết sức cấp thiết và quan trọng. Bởi vậy tôi chọn vấn đề :
“Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
2
Điện toán và truyền số liệu (VDC)” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu những cơ sở lý luận để phát triển kinh doanh dịch vụ
Internet băng rộng. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ Internet băng
rộng của Công ty VDC, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ
khác trong việc kinh doanh các dịch vụ cùng loại. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng một cách hiệu quả
trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh doanh dịch vụ internet
băng rộng.
3.2Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian, luận văn tập trung nghiên cứu việc kinh doanh

dịch vụ internet băng rộng của Công ty VDC.
- Về mặt thời gian, luận văn nghiên việc kinh doanh dịch vụ internet
băng rộng của Công ty VDC từ năm 2000 đến nay.
Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng
rộng của Công ty VDC tại Việt nam có hướng tới thị trường quốc tế đến
năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như duy vật lịch sử,
duy vật biện chứng, các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, phương
pháp đối chiếu, khái quát hoá, trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê và tư liệu
của ngành viễn thông nói chung và của Công ty VDC nói riêng để phân tích,
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền

số liệu (VDC).
3
đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn đề tài có những đóng góp sau:
Trước hết luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Internet băng
rộng, đưa ra cái nhìn tổng thể, khách quan về sự tồn tại và phát triển kinh
doanh của Internet băng rộng tại Việt nam và đối với VDC. Phân tích thực
trạng những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển kinh doanh
dịch vụ Internet băng rộng của VDC. Đây được coi là những cơ sở quan trọng
để qua đó định hướng cũng như xác định giải pháp phát triển kinh doanh dịch

vụ inetrnet băng rộng của VDC trong tương lai.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành ba chương:
Chương I - Lý luận chung về kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng.
Chương II - Thực trạng kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty
Điện toán và Truyền số liệu (VDC).
Chương III - Phương hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ
Internet băng rộng của VDC đến năm 2010.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
4

CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
INTERNET BĂNG RỘNG
1.1 Đặc điểm và xu hướng phát triển của Internet băng rộng
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Internet
1.1.1.1 Khái niệm chung
Theo khái niệm chung nhất, Internet là một hệ thống gồm các mạng
thông tin máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn cầu theo giao
thức TCP/IP thông qua các hệ thống kênh viễn thông.
Dịch vụ Internet là dịch vụ do mạng Internet cung cấp.
Các chủ thể tham gia:
o IXP (Internet Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
o ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet.

o ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp nội dung thông tin
trên Internet.
o Khách hàng - Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet.
Tổ chức mạng Internet gồm 4 tầng là tầng quốc tế, tầng mạng trục, tầng
truy nhập và tầng dịch vụ.
o Tầng quốc tế đóng vai trò kết nối các mạng Internet giữa các quốc
gia với nhau thông qua các cửa khẩu quốc tê (Internet gate way).
o Tầng mạng trục (Backbone) làm chức năng kết nối các điểm truy
cập (POP) trong tầng truy cập thông qua các nút chuyển tải có năng
lực xử lý lớn.
o Tầng truy cập (Access layer) làm chức năng kết nối các terminal
(Thiết bị đầu cuối/người sử dụng) với Internet nó bao gồm các điểm

truy cập.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
5
o Tầng dịch vụ (Service layer) được tạo bởi các máy tính chủ cung
cấp dịch vụ.
1.1.1.2 Vai trò của Internet
Cho tới nay chúng ta có thể thấy Internet đã hiện diện và là công cụ hỗ
trợ đắc lực trong hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Ở các nước phát
triển, Internet đã trở thành một trong những phương tiện cung cấp thông tin
lớn nhất, vượt qua các phương tiện thông tin truyền thống như TV, đài phát
thanh, báo chí, v.v..

Trong mô hình của thế giới mới, Internet sẽ trở thành một trong số những
phương tiện trao đổi thông tin chính cho tất cả các ngành, lĩnh vực của các
quốc gia cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Các hệ thống Thương mại điện
tử (E-Commerce), Ngân hàng điện tử (E-Bank), Chính phủ điện tử (E-
Government), v.v.. hiện đang được nghiên cứu áp dụng và triển khai tại các
quốc gia và trong một tương lai không xa sẽ trở thành phổ biến trên phạm vi
toàn thế giới.
Ngày nay, 95% nền kinh tế tài chính nằm trong một thế giới ảo, nơi mà
những trọng tâm áp lực và sự đầu cơ quốc tế có một sức nặng cực kỳ lớn.
Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển hoá lên mạng (Điện tử hoá).
Các hình thức thanh toán qua mạng tạo điều kiện cho việc hình thành thế giới
ảo. Thế giới ảo ở đây được tạo ra để các hoạt động kinh tế xã hội có thể diễn

ra mà không cần tiến hành tại hiện trường mà hoàn toàn thông qua mạng số
liệu hoá hữu quan. Ví dụ, thông qua mạng Internet cùng đối tác thiết lập công
ty (Gọi là công ty ảo), xử lý công cụ (Văn phòng ảo), mua bán sản phẩm dịch
vụ (Thị trường ảo),...
Mạng chữ số hoá (Internet là trọng tâm) làm cho việc sản xuất, cung cấp,
tiêu thụ có quan hệ trực tiếp với nhau và làm mất đi chức năng môi giới trung
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
6
gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những người môi giới trung
gian trong hoạt động kinh tế, bao gồm đại lý buôn bán, người kinh doanh
buôn bán, những người bán buôn, bán lẻ và nhân viên quản lý của họ cần phải

chuyển ngành hoặc tiến hành chức năng trung gian theo phương thức mới
(Theo phương nằm ngang, dưới hình thức mạng lưới và sử dụng kỹ thuật điều
khiển, liên lạc). Người sản xuất có thể kịp thời hiểu được nhu cầu của khách
hàng, sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra phù hợp với tiêu thụ và nhu cầu, hơn nữa
người tiêu dùng có thể tham gia quá trình sản xuất thực tế, lựa chọn, thiết kế
và sản xuất ra những sản phẩm thích hợp với khẩu vị và nhu cầu của mình.
1.1.2 Loại hình dịch vụ và tiện ích của dịch vụ Internet băng rộng
Dịch vụ Internet băng rộng là dịch vụ cho phép người sử dụng truy cập
internet với tốc độ cao. Tùy theo công nghệ mà có nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau.
 Dịch vụ Internet trực tiếp- Leased line:
Đây là dịch vụ Internet được cung cấp thông qua việc thiết lập 01 đường

truyền cho các công ty hay văn phòng có nhu cầu sử dụng Internet tốc độ cao
một cách thường xuyên.
Tiện ích của dịch vụ:
Kết nối Internet 24h/24 bằng các đường kết nối trực tiếp, an
toàn, tin cậy với tốc độ cao dự phòng tốt trên nền mạng trục
Internet quốc gia.
Thu nhận và tổng hợp thông tin trên phạm vi toàn cầu, liên lạc
hiệu quả và tiết kiệm với các khách hàng và các đối tác kinh
doanh của bạn.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
7

Tham gia vào Thương mại điện tử một cách nhanh chóng bằng
cách mở ra cho mình những kênh phân phối bán hàng trên
Internet.
Khởi tạo không hạn chế các hộp thư cho nhân viên trong công
ty.
Tự cập nhật, kiểm soát các thông tin trên Website của mình
Có thể cho phép các máy khác truy nhập từ xa qua đường Dial-
up.
Phù hợp với các tổ chức, doanh nghiệp
Thường xuyên sử dụng Internet
Trao đổi thông tin với dung lượng lớn
Yêu cầu cao về tốc độ truy nhập

 Dịch vụ ADSL
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cho phép khách hàng truy nhập
Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối
xứng ADSL
Tiện ích của dịch vụ :
Luôn luôn sẵn sàng (always on): vì số liệu truyền đi độc lập
với việc gọi điện thoại/Fax, đường vào Internet của ADSL luôn
sẵn sàng.
Dễ dùng, không còn phải quay số, không vào mạng/Ra mạng,
không qua mạng điện thoại công cộng – Không phải trả cước
nội hạt.
Ưu điểm về tốc độ kết nối: - Truy nhập Internet với tốc độ cao (

Tốc độ tối đa truy cập có thể lên đến 8Mbps cho đường tải dữ
liệu xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên) . Rất phù
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
8
hợp với người sử dụng phải thường xuyên khai thác thông tin
trên Internet.
Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi
phải truy cập Internet với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo
từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc,
hội nghị truyền hình, …
Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.

Không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy nhập Internet.
Giá rẻ, dùng đến đâu trả đến đó.
Vẫn có địa chỉ Email.
 Dịch vụ WIFI(wireless Fidelity):
WIFI là dịch vụ truy cập Internet không dây tốc độ cao ứng dụng chuẩn
công nghệ WLAN 802.11 a/b.
Lợi ích của dịch vụ:
Khi sử dụng dịch vụ, khách hàng không cần tới bất kỳ một dây
dẫn nào, không còn cảm giác bị vướng bận với các loại dây dẫn.
Có thể truy nhập Internet ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, kể cả khi
đang dự họp, đang tham gia các cuộc hội thảo, tham dự triển

lãm...
Truy nhập Internet tốc độ cao.
Chủ động quản lý được các mức sử dụng theo nhu cầu
 Dịch vụ IoTV:
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
9
Là dịch vụ cho phép khách hàng truy cập internet tốc độ cao qua
mạng truyền hình cáp.
Tiện ích của dịch vụ:
Có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt do tính ổn định cao
không bị nhiễu đường truyền.

Dễ dàng quản lý khách hàng thông qua thuê bao mạng truyền
hình cáp.
Tối ưu hoá mạng lưới và nâng cao hiệu suất sử dụng của thiết bị,
tận dụng tối đa trang thiết bị đã đầu tư, tiết kiệm chi phí đầu tư,
gia tăng nhiều dịch vụ trên nền mạng sẵn có.
Mạng truyền hình cáp rất linh hoạt và dễ dàng trong triển khai
mở rộng, căn cứ trên tình tình phát triển thực tế của số thuê bao.
 WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access) -Giải
pháp băng rộng không dây cự ly xa:
WiMax là mạng truy cập internet băng rộng không dây phủ sóng một
vùng rộng lớn.
Tiện ích của dịch vụ:

Với tốc độ di chuyển của người dùng: dưới 100 km/h vẫn đảm
bảo liên lạc tốt.
Đáp ứng được các chương trình phổ cập Internet ở các vùng sâu,
vùng xa, nơi có mật độ dân cư thưa.
Đối với các vùng mật độ dân cư vừa phải (ngoại vi các thành phố
lớn nơi đòi hỏi cung cấp đa dịch vụ với chất lượng được đảm
bảo) thì WiMAX có thể cung cấp các dịch vụ đa phương tiện sẽ
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
10
nhanh và có hiệu quả kinh tế cao hơn và đáp ứng được các yêu
cầu về chất lượng.

WiMAX có những ưu thế vượt trội so với các công nghệ cung
cấp dịch vụ băng thông rộng hiện nay về tốc độ truyền dữ liệu và
giá cả thấp do cung cấp các dịch vụ trên nền IP.
Có khả năng truy nhập từ xa, tốc độ dữ liệu cao đáp ứng đa dạng
các dịch vụ như Internet tốc độ cao, thoại qua IP, video
luồng/chơi game trực tuyến cùng với các ứng dụng cộng thêm
cho doanh nghiệp như hội nghị video và giám sát video, mạng
riêng ảo bảo mật...
WiMAX phù hợp với các ứng dụng truy cập xách tay, với sự hợp
nhất trong các máy tính xách tay và PDA.
1.1.3 Xu hướng phát triển của Internet băng rộng
Có thể nói chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của Công nghệ Thông tin

và Internet là lĩnh vực phát triển nhanh nhất của ngành công nghệ này trong
những năm gần đây. Lưu lượng dữ liệu truyền tải trên Internet đang phát triển
mạnh và nó đã vượt lưu lượng dữ liệu thoại trong năm 2000 và sẽ tăng lên
gấp hơn 10 lần vào năm 2010. Lưu lượng trên Internet tăng lên gấp hơn 2 lần
hàng năm trong khi lưu lượng thoại chỉ tăng khoảng 7%.
Tốc độ phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ trên Internet diễn ra
vô cùng nhanh. Trước đây, khi nói đến Internet, người ta thường nhắc đến E-
mail, truyền file, trình duyệt web. Ngày nay, chúng ta thường nghe thấy
những khái niệm như: Kho dữ liệu khổng lồ, kho tri thức nhân loại, điểm hội
tụ công nghệ, không biên giới, thế giới ảo, xa lộ thông tin,... Như vậy, sự biến
đổi về tính chất và đặc điểm của Internet là hoàn toàn đúng theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong sự vận động và phát triển, sự biến

Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
11
đổi về lượng đã chuyển hoá sang sự biến đổi về chất. Việc xem xét quy luật
vận động của Internet trong mối quan hệ lượng và chất theo các giai đoạn
phát triển của nó sẽ cho chúng ta có khả năng nhìn nhận được bản chất các xu
hướng phát triển của Internet trong tương lai.
Xu hướng hội tụ điện tử-viễn thông-tin học đã và đang diễn ra nhanh
chóng mà Internet trở thành điểm hội tụ công nghệ. Điều này khiến cho sự
ảnh hưởng của hệ thống truyền thông này ngày càng trở nên mạnh mẽ đối với
hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Chỉ tiêu số người sử dụng internet và mật
độ người sử dụng Internet trong một quốc gia đã không những là một chỉ tiêu

để đánh giá các giá trị phúc lợi hay trình độ dân trí của quốc gia đó mà còn
được coi như một lợi thế so sánh giữa các nền kinh tế trong kinh tế thế giới.
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ Internet băng rộng
Dịch vụ internet băng rộng là một trong những sản phẩm của dịch vụ
viễn thông nên có có đầy đủ các đặc tính của sản phẩm dịch vụ viễn thông
như sau:
 Tính vô hình của sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ viễn thông là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức
từ người gửi đến người nhận. Do vậy nó không phải là một vật phẩm cụ thể.
Khách hàng không nhìn thấy, không nghe thấy, không sờ thấy, không ngửi
thấy! Có nghĩa là sản phẩm dịch vụ viễn thông không hấp dẫn trực tiếp đến
các giác quan của khách hàng.

Đây chính là một nhược điểm lớn của sản phẩm dịch vụ viễn thông, vì
khách hàng khó nhận thức được về chất lượng, công dụng, lợi ích và khách
hàng khó bị hấp dẫn. Do vậy bán các dịch vụ dịch vụ viễn thông khó hơn, đòi
hỏi nghệ thuật bán hàng cao hơn.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
12
 Quá trình tiêu dùng và cung cấp dịch vụ xảy ra đồng thời, với sự
tham gia của cả khách hàng và giao dịch viên
Khi khách hàng đến quầy giao dịch thì quá trình mua bán và tiêu dùng
bắt đầu xảy ra đồng thời. Do vậy người giao dịch viên đóng hai vai: Khai thác
viên và người bán hàng. Muốn vậy họ phải được đào tạo cả hai lĩnh vực là

nghiệp vụ khai thác và tâm lý giao tiếp, kỹ thuật bán hàng.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào tâm trạng của của giao dịch viên. Do
vậy, khách hàng thích gặp người bán hàng quen, tin cậy để mua mới yên tâm
về chất lượng.
Mối quan hệ giao tiếp giữa khách hàng và giao dịch viên có ảnh hưởng
lớn đến tâm lý, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
 Dịch vụ phải trải qua nhiều công đoạn ở các đơn vị khác nhau, địa
phương khác nhau.
Đó là các công đoạn đi, đến, quá giang.
Như vậy, một nơi làm mất khách hàng thì các nơi khác cũng mất theo.
Cho nên mọi đơn vị trong hệ thống đều phải nỗ lực làm cho khách hàng hài
lòng, bất kể đôí với người nhận hay người gửi, là đối tượng phục vụ hay kinh

doanh. Phải thay mặt cho các đơn vị khác trong hệ thống để giúp đỡ hay nhận
lỗi với khách hàng. Phải tuân thủ chính xác các thể lệ quy trình khai thác
thống nhất trên cả nước.
Đối với mạng lưới viễn thông quốc tế, để có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng quốc tế, thì mạng lưới cũng phải đồng bộ, vì nếu chỉ có một vài
quốc gia có mạng lưới hiện đại thì cũng không đáp ứng nhu cầu cuả khách
hàng quốc tế trong trào lưu hội nhập. Do vậy đã xuất hiện các liên doanh liên
kết giữa các nhà khai thác viễn thông để tạo ra một mạng lưới thống nhất toàn
cầu.
 Các dịch vụ viễn thông là không thể dự trữ được
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).

13
Dịch vụ thì không thể sản xuất hàng loạt trước để dự trữ khi có nhu cầu
cao thì mang ra bán, hoặc chuyển từ nơi có nhu cầu thấp sang bán nơi có nhu
cầu cao để bán. Trong khi đó thì nhu cầu của khách hàng lại không đồng đều
giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tuần và giữa các địa phương
khác nhau
Mạng lưới, dung lượng các thiết bị truyền dẫn, chuyển mạch nếu để dư
thừa thì vẫn phải tính khấu hao theo thời gian.
 Giá trị mỗi lần giao dịch nhỏ
Mỗi lần bán một dịch vụ viễn thông chẳng thu được là bao. Do vậy
người bán hàng phải kiên trì, năng nhặt chặt bị. Hơn nữa, cần phải có nhiều
khách hàng quen gắn bó, trung thành thì mới mong có doanh thu cao.

 Không phải tất cả các dịch vụ đều cần thiết cấp bách đối với tất cả
các khách hàng.
Nhu cầu cấp bách là nhu cầu cần được đáp ứng ngay. Do vậy khách hàng
có thể vượt qua các cản trở để mua.
Nhu cầu chưa cấp bách là nhu cầu có thể hoãn lại tiêu dùng sau, nếu rẻ,
tiện lợi, vui vẻ thì mua, không thì thôi. Mỗi loại dịch vụ viễn thông có thể là
cấp thiết đối với nhóm khách hàng này, nhưng lại không cấp bách đối với
nhóm khách hàng kia.
 Chí phí cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ khác nhau tại các địa
phương khác nhau. Tương quan cung cầu dịch vụ cũng khác nhau tại
các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, không thể đem dịch vụ được sản
xuất ở nơi có chi phí thấp sang bán nơi có chi phí cao.

 Chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Do vậy khi
quy mô sản xuất tăng thì giá thành dịch vụ giảm, tức là sản xuất dịch vụ
viễn thông tuân theo quy luật hiệu quả theo quy mô.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
14
Tuy nhiên, dịch vụ Internet băng rộng là dịch vụ luôn đòi hỏi chất
lượng cao và mang tính liên tục, đối tượng khách hàng phải sử dụng thành
thạo máy vi tính và có trình độ học vấn cũng như trình độ ngoại khá cao so
với khách hàng của các dịch vụ viễn thông khác. Đồng thời các khách hàng
này thường yêu cầu cao và đòi hỏi khắt khe đối với chất lượng dịch vụ.
1.2 Nội dung kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng

1.2.1 Nghiên cứu và phân tích thị trường dịch vụ Internet băng
rộng
Trước hết, Internet băng rộng được đặc trưng bởi nhiều lợi thế về công
nghệ cũng như các đặc tính mở rộng (Tính không biên giới, khả năng tích hợp
các công nghệ khác, được cả thế giới sử dụng,...). Việc xác định những tiện
ích mà Internet băng rộng có khả năng đem lại cho người tiêu dùng phù hợp
với điều kiện của họ cũng chính là việc xác định nhu cầu thị trường đối với
dịch vụ này.
Không có một doanh nghiệp nào đảm bảo rằng họ có thể cung cấp tất
cả các dịch vụ mà Internet có khả năng đáp ứng, do vậy việc xác định nhu cầu
thị trường (Nó mang tính đặc trưng cho từng thị trường, từng nhóm khách
hàng và cho từng giai đoạn lịch sử) được coi như là điều kiện tiên quyết để

xác định rõ đối tượng kinh doanh cũng như cung cấp các cơ sở cần thiết để
xác định các biện pháp sản xuất kinh doanh, quản trị các nguồn lực.
1.2.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh dịch vụ
Internet băng rộng
Cùng với sự phát triển như vũ bão của lĩnh vực công nghệ cao này, kinh
doanh Internet băng rộng trở thành ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng
lớn nhất hiện nay. Và kèm theo đó là môi trường kinh doanh đầy biến động
với những cơ hội rất hấp dẫn và những rủi ro khó lường trước được. Các nhà
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
15
quản trị ngày càng ý thức về tầm quan trọng của việc đưa mô hình quản lý

chiến lược và quản lý kế hoạch kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Về bản chất, mô hình quản lý này dựa trên việc dự báo những biến
động của môi trường kinh doanh để tổ chức các bước đi của mình sao cho
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, mô hình quản lý theo kiểu này không phải tất cả các
doanh nghiệp đều có thể thực hiện được với kết quả tốt. Đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng, khi mà các yếu tố ảnh hưởng quá
nhiều cùng với những biến động thường xuyên của môi trường kinh doanh
càng đòi hỏi những chi phí lớn cũng như việc tổ chức thực hiện quản lý chiến
lược trở nên phức tạp hơn.
Như vậy, việc áp dụng mô hình quản lý chiến lược trong kinh doanh
dịch vụ Internet băng rộng là rất cần thiết và sự thành công của nó chủ yếu

phụ thuộc vào: Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của doanh nghiệp, sức
mạnh về tài chính, sức mạnh về nhân lực của doanh nghiệp.
1.2.3 Huy động các nguồn lực cho kinh doanh
Mục đích của quản trị là việc tối ưu hoá các nguồn lực để đạt được mục
đích của tổ chức (Mà cốt lõi là lợi nhuận). Việc tối ưu hoá các nguồn lực xét
về bản chất chính là việc sử dụng hợp lý các nguồn lực nhắm vào các mục
tiêu theo những kế hoạch, chiến lược của tổ chức. Huy động và sử dụng hợp
lý các nguồn lực được xem xét như một nghệ thuật của nhà quản trị.
Do mức độ tác động của Internet băng rộng, đối với xã hội là rất lớn,
các nhà quản trị kinh doanh Internet ngoài việc cân đối các nguồn nội lực, họ
thường phải rất chú trọng đến các nguồn lực bên ngoài. Việc vận động Chính
phủ và các đối tượng hữu quan khác ủng hộ các chính sách phát triển Internet,

đặc biệt là Internet băng rộng của mình là một công việc hết sức quan trọng
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
16
của nhà quản trị kinh doanh dịch vụ Internet trong việc huy động các nguồn
lực.
Sơ đồ mục tiêu kinh doanh (Xem hình 1.1 - Phần phụ lục) diễn giải mối
quan hệ giữa mục tiêu kinh doanh với các biện pháp thực hiện trong việc cân
đối với các nguồn lực. Để hoạch định chính xác mục tiêu kinh doanh, các tổ
chức thường phải xem xét đầy đủ các yếu tố của môi trường kinh doanh và
cân đối với các nguồn lực. Tại đây tôi muốn diễn tả một khía cạnh nhỏ với giả
định rằng các yếu tố về môi trường kinh doanh đã được xem xét đầy đủ.

Việc cân đối giữa các nguồn lực của tổ chức nhằm tối ưu hoá sự kết
hợp giữa chúng với nhau (bởi vì các nguồn lực là có hạn). Với các nguồn lực
có hạn, một tổ chức bất kỳ khi hoạch định các mục tiêu bao giờ cũng phải cân
nhắc đến rất nhiều yếu tố (Thứ tự ưu tiên, độ rủi ro,...). Các nhà phân tích đặt
tên cho công việc này là phân tích “ma trận danh mục vốn đầu tư”.
Tóm lại, hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng cần
được gắn chặt với thị trường, cân đối với các nguồn lực và được hoạch định
theo hướng sẵn sàng đón nhận các cơ hội và thách thức do phản ứng của môi
trường kinh doanh tạo ra. Công tác hoạch định ở đây để chuẩn bị tất cả các
điều kiện cần thiết (với nguồn lực hạn chế) nhằm chủ động thực hiện các mục
tiêu đã xác định khi mà sự biến động của môi trường kinh doanh không vượt
quá biên độ dự báo.

1.2.4 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến và nghiệp vụ kinh
doanh
1.2.4.1 Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗ trợ
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp là công cụ để doanh nghiệp thực hiện
chương trình truyền thông marketing. Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp
đòi hỏi phải lựa chọn và phối hợp các kênh truyền thông khác nhau để đạt
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
17
được các mục tiêu xúc tiến trong marketing hỗn hợp.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp cần phải kết hợp các kênh truyền thông mà
doanh nghiệp dùng để thông tin với thị trường mục tiêu. Khách hàng có thể

nhận được nội dung các thông điệp truyền thông marketing từ hai nguồn
chính là các nguồn bên trong và các nguồn bên ngoài. Nguồn bên ngoài bao
gồm các lời khuyên truyền miệng từ bạn bè, từ báo chí. Nguồn từ bên trong
doanh nghiệp bao gồm các thông điệp từ các chức năng marketing truyền
thống ( từ các kênh truyền thông hai chiều giữa nhân viên bán hàng và khách
hàng, và các kênh truyền thông một chiều là quảng cáo) và các nguồn tin từ
các nhân viên phục vụ sản xuất ở tuyến đầu. Đối với lĩnh vực dịch vụ, khách
hàng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chiến lược xúc tiến hỗn hợp có
phạm vi hoạt động rộng hơn so với lĩnh vực sản xuất. Các nhân viên khai thác
ở tuyến đầu là những kênh truyền thông có giá trị.
Một đặc trưng quan trọng khác nữa cần quan tâm là dịch vụ đang ở giai
đoạn nào cuả chu kỳ sống của nó. Ở giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống, khi

mục tiêu chủ yếu là tăng sự nhận biết của khách hàng về dịch vụ mới thì
quảng cáo và quan hệ với công chúng là các kênh truyền thông quan trọng
nhất. Khuyến mại có thể được dùng để kích thích khách hàng dùng thử, và
trong một số trường hợp bán hàng cá nhân để mở rộng khả năng tiếp cận thị
trường. Trong giai đoạn tăng trưởng của dịch vụ, việc sử dụng các kênh
truyền thông xuất phát từ nhà sản xuất thường giảm xuống. Lý do là các
thông điệp truyền miệng từ các khách hàng quen có vai trò truyền thông tích
cực. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng bắt đầu xuất hiện trong giai đoạn này và tiếp
tục gia tăng ở các giai đoạn sau, do vậy cũng cần phải tăng cường các hoạt
động quảng cáo và khuyến mại cùng với sự gia tăng của cạnh tranh. Cuối
cùng, vào giai đoạn suy thoái quảng cáo và khuyến mại phải giảm xuống,
mặc dầu các hoạt động khuyến mại vẫn có tác dụng.

Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
18
1.2.4.2 Quảng cáo
Quảng cáo là phương thức truyền thông đại chúng mà doanh nghiệp phải
trả tiền để chuyển tải các thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách hàng
về các dịch vụ và chính nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.4.3 Khuyến mại
Ngoài quảng cáo, bán hàng và quan hệ với công chúng, khuyến mại
bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản phẩm và các trung
gian nỗ lực bán hàng. Mặc dù khuyến mại có thể được dùng để tăng sự nhận
biết của khách hàng, nói chung khuyến mại thường được dùng cho các giai

đoạn sau cuả quá trình mua nhằm gây ra sự thích thú, sự ước muốn và đặc
biệt là thúc đẩy hành động mua sản phẩm. Khuyến mại có thể bổ sung cho các
công cụ xúc tiến khác rất thành công.
1.2.4.4 Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là một thành tố quan trọng trong chiến lược truyền
thông hỗn hợp. Đây là dạng truyền thông 2 chiều, là quá trình tương tác trực
tiếp giữa khách hàng và người bán hàng qua đó người bán tìm hiểu, khám phá
và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Qua bán hàng cá nhân có
thể xây dựng mối quan hệ thân thiện, lâu dài giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Tiếp xúc cá nhân cũng tạo ra cảm giác có nghĩa vụ của người bán đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Bán hàng trực tiếp là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao, cho phép

người bán phản ứng linh hoạt đáp ứng các nhu câù khác nhau của khách hàng,
tiết kiệm thời gian cho họ.
1.2.4.5 Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác với khách hàng qua các
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
19
phương tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa
nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Trong những năm gần đây, marketing
trực tiếp được sử dụng nhiều trong hoạt động xúc tiến dịch vụ nhờ xuất hiện
nhiều công nghệ mới giúp cho các doanh nghiệp định hướng các thông điệp
chính xác đến các thị trường mục tiêu.

Có hai hình thức marketing trực tiếp được sử dụng nhiều bởi các nhà
cung cấp dịch vụ là Telemarketing và thư trực tiếp.
Telemarketing (marketing từ xa) là loại hình truyền thông hai chiều sử
dụng phương tiện viễn thông hiện đại để giao tiếp với khách hàng. Khi nhà
cung cấp dịch vụ chủ động thông tin với khách hàng thì được gọi là
“Telemarketing ra ngoài” (Outbound Telemarketing). Khi khách hàng chủ
động thông tin với nhà cung cấp thì gọi là “Telemarketing từ ngoài vào”
(Telemarketing inbound).
Thư trực tiếp là hình thức quảng cáo trực tiếp qua Bưu chính, giúp các
doanh nghiệp phân phát các tài liệu quảng cáo đến các nhóm khách hàng tiềm
năng mục tiêu. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp dịch vụ sử dụng thư trực
tiếp trong hoạt động xúc tiến.

1.2.4.6 Quan hệ với công chúng
Quan hệ với công chúng là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm mục đích xây
dựng một hình ảnh tốt đẹp trong con mắt công chúng về doanh nghiệp và dịch
vụ của nó. Vì dịch vụ có tính vô hình và đánh giá về nó mang nhiều tính chủ
quan, do vậy quan hệ với công chúng có vai trò quan trọng vì nó thúc đẩy
hình thức thông tin truyền miệng về doanh nghiệp và dịch vụ.
1.2.4.7 Tài trợ
Một phương pháp mà các doanh nghiệp dịch vụ có thể sử dụng để tạo ra
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
20
hình ảnh cho các dịch vụ của họ là gắn liền hình ảnh cuả doanh nghiệp và

dịch vụ với các sự kiện, hoạt động thu hút sự chú ý của công chúng. Tài trợ
chính là một công cụ giúp doanh nghiệp thực hiện điều đó.
Tài trợ là việc doanh nghiệp đầu tư cho một sự kiện, hoạt động văn hoá,
xã hội, thể thao, từ thiện… thu hút sự quan tâm của công chúng, qua đó
doanh nghiệp nâng cao được uy tín, tiếng tăm và nhận biết của xã hội.
1.2.5 Quản lý và đánh giá hiệu quả kinh doanh
Quản trị kinh doanh thương mại phải quản trị vốn, chi phí, hàng hoá và
nhân sự trong kinh doanh thương mại. Thực tế, chúng ta xem xét công tác này
như một thể thống nhất của tổ chức, tuy nhiên khi nghiên cứu, chúng ta tách
chúng ra cho rõ ràng.
Quản trị vốn xét về bản chất là việc xây dựng kế hoạch vốn, thực hiện
vốn, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Việc cân đối vốn và thay

đổi cơ cấu vốn, thay đổi cơ cấu vốn đầu tư sẽ gây ảnh hưởng quyết định đến
các sự thay đổi chiến lược của doanh nghiệp. Điều này lại càng có ý nghĩa đối
với lĩnh vực Internet băng rộng khi mà các hãng kinh doanh luôn phải đầu tư
đổi mới công nghệ, mở rộng và phát triển kinh doanh.
Quản trị phí là việc xây dựng kế hoạch chi phí, theo dõi và tính toán
đúng đắn các khoản chi phí, tiết kiệm chi phí, đánh giá hiệu quả chi phí. Đây
chính là cơ sở quan trọng để xác định cơ cấu chi phí. Cơ cấu chi phí này có
ảnh hưởng quyết định đến việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ theo những mục tiêu của từng thời kỳ kinh doanh (Đặc biệt đối với những
ngành kinh doanh đầy tính cạnh tranh và có sự biến động mạnh như Internet
băng rộng)
Quản trị hàng hoá (dịch vụ) nhằm mục tiêu nắm rõ đối tượng kinh doanh

của mình, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với chu kỳ sống của hàng
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
21
hoá (dịch vụ), triển khai các công tác thực hiện mục tiêu kinh doanh. Các con
số thống kê cho thấy các dịch vụ internet có chu kỳ sống rất ngắn và có xu
hướng giảm dần chu kỳ sống đối với các dịch vụ mới. Như vậy, nhiệm vụ đối
với quản trị hàng hoá (dịch vụ) trong kinh doanh dịch vụ internet đòi hỏi ở
nhà quản trị rất nhiều hiểu biết về thị trường, công nghệ và đòi hỏi bộ máy tổ
chức của doanh nghiệp phải được vận hành hết sức chơn chu.
Quản trị nhân sự trong các ngành công nghệ cao đang thực sự là vấn đề
nan giải. Yếu tố con người đã và đang đóng vai trò then chốt đối với bất kỳ tổ

chức nào. Việc hoạch định các chính sách về nhân sự cũng như thực hiện các
chính sách đó là một trong những yếu tố mang tính chiến lược của tổ chức.
Yếu tố này có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với khả năng cạnh tranh cũng như
việc phát triển ổn định của tổ chức.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh, sau đây là môt số chỉ
tiêu chủ yếu:
- Tổng lợi nhuận tăng (giảm) qua các năm. Chỉ tiêu này cho biết mức
tăng trưởng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp.
- Doanh lợi theo vốn qua các năm =
mbinhquannaVonluudong
ancuanamTongloinhu
*100

Chỉ tiêu này cho biết một động vốn bỏ ra đem lại cho Doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi theo chi phí qua các năm =
namTongchiphi
ancuanamTongloinhu
*100
Chỉ tiêu này cho biết một động chi phí đem lại cho Doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi theo doanh thu qua các năm =
hunamTongdoanht
ancuanamTongloinhu
*100

Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
22
Chỉ tiêu này cho biết một động doanh thu đem lại cho Doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vòng quay đồng vốn=
mbinhquannaVonluudong
hunamTongdoanht

Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng đồng vốn.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Internet băng rộng

Việc xác định, đánh giá các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh
doanh Internet băng rộng là vô cùng quan trọng. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng giúp chúng ta tìm hiểu nguồn gốc tạo ra kết quả các hoạt động kinh
doanh thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh.
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Sau đây chúng ta chỉ xem xét một số nhân tố cơ bản:
1.3.1.1 Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các hãng kinh doanh.
Tuy có nhiều số liệu, song việc dự báo kinh tế không phải là khoa học chính
xác. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các yếu tố như giai đoạn
trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền, xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi

suất vay ngân hàng, mức độ thất nghiệp, kiểm soát giá/tiền công, cán cân
thanh toán. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các hãng cần phải chọn lọc
để nhận biết các tác động cụ thế ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hãng. Mỗi
yếu tố trên có thể là cơ hội hoặc nguy cơ. Ví dụ trạng thái của chu kỳ kinh tế
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ internet (tổng cầu) và
đặc biệt là tổng mức đầu tư.
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
23
1.3.1.2 Yếu tố chính phủ và chính trị
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Các hãng kinh doanh phải tuân theo các quy định

quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý bằng pháp luật. Do vai trò của
internet rất lớn, nên hầu hết chính phủ các nước đều có những quy định mà họ
cho là cần thiết để phục vụ các mục tiêu phù hợp với ý trí của mình. Những
quy định này có thế đến rất bất ngờ và nó bao giờ cũng được xem như một cơ
hội hoặc nguy cơ. Yếu tố chính phủ và chính trị chủ yếu gồm các quy định về
cho khách hàng vay tiêu dùng, các quy định về chống độc quyền, các luật
điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh, các sắc luật về thuế, mức độ ổn định về chính
trị,...Ví dụ “Chỉ thị 58-BCT của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin” đã tạo ra một cơ hội rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh internet tại Việt nam.
1.3.1.3 Yếu tố xã hội
Yếu tố xã hội chủ yếu tác động đến kinh doanh internet của một hãng

bao gồm quan điểm về mức sống, phong cách sống, ước vọng sự nghiệp, tính
tích cực tiêu dùng, tỷ lệ tăng dân số,... Đặc điểm của các yếu tố này là biến
đổi rất chậm nên khó nhận biết. Nhưng sự ảnh hưởng của nó thường tạo ra
những chuẩn mực đạo đức mới và tác động trực tiếp vào sự biến đổi của nhu
cầu tiêu dùng và hành vi mua bán. Ví dụ sự du nhập của phong trào học qua
mạng (Distance learning) tại Mỹ đã làm tăng đáng kể nhu cầu sử dụng
internet và tạo ra rất nhiều cơ hội cho các hãng kinh doanh.
1.3.1.4 Yếu tố công nghệ
Với đặc trưng là ngành công nghệ cao, yếu tố này có ảnh hưởng hết sức
lớn tới các hoạt động kinh doanh internet. Sự xuất hiện của một công nghệ
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).

24
mới có thể tạo ra khả năng cung cấp hàng loạt các dịch vụ mới hay tạo ra
cùng một dịch vụ với chất lượng tốt hơn với giá thành rẻ hơn. Các con số
thống kê gần đây cho thấy chu kỳ sống của công nghệ internet ngày càng
ngắn, đây thực sự là một thách thức lớn. Điều này khiến cho các hãng kinh
doanh internet luôn phải hoạch định để thu hồi vốn nhanh. Còn các hãng đến
sau lại có lợi thế cạnh tranh của người đến sau khi mà có thể đầu tư ngay
những công nghệ mới.
1.3.1.5 Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
hãng do nhiều nguyên nhân. Mức độ cạnh tranh sẽ quyết định tính phức tạp
trong công tác hoạch định và thực hiện các biện pháp mở rộng và phát triển

của hãng. Mức độ này phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lượng hãng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi
phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Có lẽ không có một lĩnh vực
kinh doanh nào (từ trước đến nay) mang tính cạnh tranh khốc liệt như Internet
băng rộng. Sự ra đời liên tục của các công ty tham gia kinh doanh dịch vụ
internet đồng thời có hàng loạt các công ty khác bị phá sản. Những con số này
được thống kê là ở mức kỷ lục. Mức độ tăng trưởng của ngành kinh doanh
internet luôn hấp dẫn các nhà đầu tư. Mức độ cạnh tranh mang tính toàn cầu
kèm theo là sự biến động vô cùng nhanh chóng của môi trường kinh doanh đã
làm cho không biết bao nhiêu hãng phát triển với tốc độ kinh khủng và đó
cũng là nguyên nhân thất bại của rất nhiều hãng khác.
1.3.1.6 Khách hàng

Khách hàng được xem xét như một bộ phận không thể tách rời của môi
trường cạnh tranh. Nhu cầu của họ được thể hiện thông qua các đòi hỏi về
chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng trả giá của họ. Riêng với Internet
Đề tài: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Internet băng rộng của Công ty Điện toán và truyền
số liệu (VDC).
25

×