Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.04 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
KẾT LUẬN...............................................................................................................................65

Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội Chủ Nghĩa, công tác kế hoạch cũng từng bước được đổi mới, góp phần
tích cực vào việc hoàn thành thắng lợi các mục tiêu trong các chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các chủ theer trong nền kinh tế với thế giới ngày càng lớn, thì đi đôi với việc
tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô, việc đổi mới, hoàn thiện
công tác kế hoạch mà trước hết là hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội là một vấn đề cần thiết và hết sức cấp bách.
Hơn thế nữa, đổi mới và hoàn thiện công tác lập kế hoạch cấp tỉnh và
việc tăng cường năng lực của cán bộ lập kế hoạch cấp tỉnh càng cấp bác và
cần thiết hơn vì theo quá trình đổi mới, việc phân cấp lập kế hoạch xuống các
địa phương là điểm then chốt, quyết định đến sự tành công của bản kế hoạch
quốc gia.
Nhằm góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại tỉnh Hà Tây, em xin
được chọn đề tài : Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn thực tập PGS.TS Ngô
Thắng Lợi đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, chuyên viên thuộc phòng Tổng
Hợp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thiện chuyên đề.
Tuy vậy, do những lý do khách quan và kiến thức còn có hạn, nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp để tiếp tục nghiên cứu và bổ sung để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
1


Chương I: Sự Cần Thiết Hoàn Thiện Công tác Lập Kế Hoạch Phát Triển
Kinh Tế Xã Hội Cấp Tỉnh
I.Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Trong Hệ Thống Các Công Cụ
Hoạch Định Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Cấp Tỉnh
1.Bản chất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.1. Bản chất của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh
tế thị trường
Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển
trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi.Nó xác định
xem một quá trình phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm và ai sẽ làm?
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là công cụ quản lý kinh tế của nhà
nước theo mục tiêu , nó được thể hiện bằng những mụ tiêu định hướng phát
triển kinh tế xã hội phải đạt được trong 1 khoảng thời gian nhất định của 1
quốc gia hoặc của 1 địa phương và những giải pháp , chính sách nhằm đạt
được các mục tiêu đặt ra 1 cách có hiệu quả nhất.
1.2. Các chức năng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong
nền kinh tế thị trường
1.2.1. Điều tiết phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô
- Hoạch định kế hoạch chung tổng thể , đưa ra và thực thi các chính
sách cần thiết , đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các
nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
nhanh theo phương thức thống nhất , đảm bảo tính chất xã hội của các hoạt
động kinh tế địa phương.
- Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định và cân đối , tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trương , tạo tiền đề
và hành làn pháp lý cho sự phát triển kinh tế lành mạnh ở địa phương.
2
- Đảm bảo sự công bằng xã hội giữa các vùng , các tầng lớp dân cư
bằng kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
- Điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa ngày

càng tăng.Muốn vậy,kế hoạch phát triển kinh tế cần phù hợp với những thông
lệ quốc tế, tạo điều kiẹn chủ động thực hiện chuyển giao công nghệ, thu hẹp
khoảng cách phát triển so với khu vực và quốc tế.
1.2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của
toàn nền kinh tế địa phương.Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm
bảo sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tọa đòn bẩy cần thiết để
khuyến khích và tọa điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động
theo định hướng chung.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bằng các chỉ tiêu pháp lệnh
sang giám sát và quản lý các chỉ tiêu chủ yếu ở tầm vĩ mô, và các chỉ tiêu này
chỉ mang tính định hương, không cứng nhắc và áp đặt. Vì thế , để các thành
phần kinh tế khác trong kinh tế địa phương đồng thuận theo định hướng
chung, thu hút sự tham gia của họ ngay từ khi xây dựng kế hoạch là 1 yêu cầu
mang tính nguyên tắc.
1.2.3. Theo dõi đánh giá hoạt động kinh tế xã hội
-Công tác kế hoạch hóa không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch mà còn phải theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch, từ
đó mà đưa ra các biện pháp điều hành phù hợp bảo đảm thực hiện các mục
tiêu kế hoạch có hiệu quả.
- Chính phủ sử dụng các cơ quan chức năng tiến hành theo dõi , đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời điều chỉnh khi có những yếu tố mới
xuất hiện.
3
1.3 Các nguyên tắc của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền
kinh tế thị trường
1.3.1. Các nguyên tắc chung
1.3.1.1.Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của nền xản xuất cơ sở phân công
lao động và xu hướng phân cấp ngày càng mạnh trong công tác quản lý nhà

nước.Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này là sự kết hợp hài hòa giữa quy trình
từ trên xuống và quy trình từ dưới lên trong quá trình xây dựng kế hoạch.
Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng
định hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hướng và cân
đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các
chương trình và chính sách phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành
phần kinh tế vận động theo định hướng chung.
- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dụ thảo trên cơ sở quan điểm chính
trị và mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra các Nghị quyết Đại
hội Đảng. Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế
hoạch cấp trên.
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:
- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội và của cộng đồng
dân cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch.
- Tranh thủ sự tham gia của các khi vực tư nhân trong công rác kế
hoạch hóa, biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thận giữa tất cả các bên
hữu quan : chính phủ, các tổ chức đoàn thể xã hội, doanh nghiệp và người
dân.
- Chính phủ phải thể hiện cam kết trong kế hoạch và tôn trọng thực
hiện những cam kết đó với các địa phương, ngành, doanh nghiệp.
4
- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử dụng
ngân sách.
- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây
dựng và thực hiện kế hoạch.
1.3.1.2. Nguyên tắc thị trường
- Nguyên tắc này đòi hỏi kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường
mà phải bổ sung cho thị trường, bù đắp khuyết tật của thị trường, hướng dẫn
thị trường và đảm bảo sự vận hành của thị trường hợp với mục tiêu xã hội đã

đề ra.
- Tôn trọng các quy luật của thị trường và quyền sở hữu tư nhân.Không
can thiệp sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tranh
thủ tối đa sự điều tiết bằng cách sử dụng các công cụ của thị trường.Mọi can
thiệp mang tính bắt buộc đều phải trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành.
1.3.1.2. Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
- Kế hoạch phải xây dựng được nhiều phương án phát triển, tương ứng
với các giả định nhất định về các điều kiện trong hiện tại và tương lai.
- Kế hoạch đã xây dựng phải linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi của
các biến số đã giả định. Chỉ tiêu kế hoạch nên xác định trong 1 khoảng chứ
không phải là 1 con số cứng nhắc.Coi việc xác định các chỉ tiêu tương đối
phản ánh xu thế quan trọng hơn các chỉ tiêu tuyệt đối.
1.3.1.3. Nguyên tắc bền vững
- Bền vững về kinh tế vĩ mô, sự ổn định của các cân đối lớn.
- Bền vững về xã hội : công bằng, bình đẳng, quan tâm đến con người,
dân tộc, tông giáo…
- Bền vững về môi trường : đảm bảo việc khai thác tài nguyên phục vụ
cho lợi ích của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích môi trường
của thế hệ mai sau.
5
1.3.2. Nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay:
Việc lồng ghép các chỉ tiêu là một xu hướng tất yếu hiện nay.
Chỉ tiêu lồng ghép phản ánh được nhiều nội dung trong 1 chỉ tiêu làm
giảm số lượng chỉ tiêu mà nhìn vào 1 chỉ tiêu vẫn thấy được ý nghĩa tổng hợp.
Ví dụ :
Tốc độ tăng thu nhập Tốc độ tăng Tốc độ tăng
quốc dân bình quân = GDP - dân số
Điều này cho phép nhà kế hoạch đưa ra được 1 bộ giải pháp mang tính
đồng bộ.
2.Vị trí của kế hoạch hoá trong hệ thống các công cụ hoạch định

phát triển kinh tế xã hội
2.1. Hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội
2.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội được xem là một hệ thống các phân
tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm cơ bản (tư
tưởng chỉ đạo và chủ đạo), các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu, các định
hướng phát triển chủ yếu trong các lĩnh vực của đời sống đất nước, các giải pháp
cơ bản, chủ yếu là chính sách về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã
hội, các chín sách về bồi dưỡng, khai thác, huy động và phân bổ sử dụng các
nguồn lực phát triển, các biện pháp về tổ chức thực hiện chiến lược.
Với mục tiêu xuyên suốt trong giai đoạn 2001-2010 là đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực
khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
6
Về cơ bản, chiến lược phát triển là hệ thống các phân tích , đánh giá và
lựac chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh
vực chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm
các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu đặt ra trong thời gian dài.
Như mục tiêu xây dựng các chiến lược phát triển là đạt tới mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nhất định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát
triển.Xây dựng và quản lý chiến lược phát triển là một yêu cầu bức thiết đặt ra
và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trường với
không gian kinh tế được mở rộng không biên giới .
Chức năng chủ yếu của chiến lược là địn hướng, vạch ra các đường nét
cho sự phát triển của đất nước trong thời gian dài( thường từ 10 năm đến 20,

25 năm) vì vậy chiến lược có tính định tính là chủ yếu.Tuy vậy chiến lược
cũng phải có tính định lượng ở 1 mức độ cần thiết.
Về mặt nội dung của 1 bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội bao gồm
các phần như sau:
+ Nhận dạng thực trạng: Quá trình nhận dang thực trạng phải được
đánh giá toàn diện và trong khoảng thời gian dài tương đương với thời gian
của chiến lược sẽ xây dựng.
+ Các quan điểm phát triển cơ bản, đó là những tư tưởng chủ dậo thể
hiện tính định hướng của chiến lược.Việc xác định các quan đỉêm chủ đạo có
ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra các bước ngoặt của con đường phát triển,
nó tạo động lực có bản xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước.
+ Các mục tiêu phát triển đặt ra các mức phấn đấu được sau 1 thời kỳ
chiến lược. Các mục tiêu của chiến lược là cac mục tiêu tổng quát, chủ yếu
tập trung váo các vấn đề nâng cao đời sống xã hội của các tầng lớp dân cư,
thay đổi bộ mặt đất nước, tạo thế vững chắc cho đất nước, phản ánh những
biến đổi quan trọng của nền kinh tế. Các mục tiêu kể cả định tính và định
7
lượng phải xây dựng 1 cách cụ thể , chi tiết, vững chắc, hiện thực và cơ động
mềm dẻo.
+ Hệ thống các chính sách và biện pháp: đây là thể hiện sự hướng dẫn
về cách thức hiện thực các mục tiêu đề ra.Nó bao gồm các chính sách và biện
pháp về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống hinh tế xã hội, các chính sáhc về
bồi dưỡng, khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực
phát triển. Các giải pháp chính sách là thể hiện tính “đột phá” của chiến lược.
2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời
gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để
chủ động hướng tới mục tiêu , đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trước hết là sự thể hiện
của chiến lược trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy

hoạch cụ thể hóa chiến lược cả về mục tiêu và các giải pháp.Nếu không có
quy hoạch sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, quy hoạch đẻ định
hướng, dẫn dắt, hiệu chỉnh trong đó có cả điều chỉnh thị trường.Mặt khác ,
quy hoạch còn có chức năng cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch và quản lý
thực hiện chiến lược, cung cấp các căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ
mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dịư án đầu tư, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Quy hoạch phát triển bao gồm : quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là xác định và lựa chọn
mục tiêu cuối cùng, tìm những giải pháp để thực hiện mục tiêu.Quy hoạch
cũng mang tính định hướng.Tuy vậy, một trong những khâu quan trọng nhất
của quy hoạch là luận chứng về tính tất yếu , hợp lý cho sự phát triển và tổ
chứ không gian kinh tế xã hội dài hạn dựa trên sự bố trí hợp lý bền vững kết
cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật phù hợp với những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội và môi trường.
8
2.1.3. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điêu hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển
theo từng thời kỳ bằng hệ thốn các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp
định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời
kỳ kế hoạch.So với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội có những điểm khác biệt cơ bản:
+ về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế
hoạch 10 năm, 5 năm, và kế hoạch 1 năm. Tính phân đoạn chính là đặc trưng
cơ bản của kế hoạch.
+ Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả mặt định tính và định lượng,
tuy vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch. Quản lý bằng
kế hoạch mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo mang

tính chất ổn định hơn.Chính vì vậy kế hoạch có tính năng động, nhạy bén thấp
hơn chiến lược.
+ Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ
yếu, tức là nó thể hiện những cái đích cần đạt tới trong khi mục tiêu của kế
hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiêt
và đầy đủ hơn, và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hỗn hợp
như Việt Nam thì nó còn thể hiện 1 tính pháp lệnh.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của 1 nước thường bao gồm
các kế hoạch phát triển như: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, Kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, Kế hoạch phát triển vùng kinh tế, Kế hoạch nâng cao
phúc lợi xã hội. Bên cạnh đó kế hoạch phát triển còn thể hiện ở những cân đối
vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch : Cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách,
cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế.
2.1.4. Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội
Đối với nền kinh tế thị trường, thực hiện các chương trình dự án quốc
9
gia giải quyết các vấn đề bức xúc về kinh tế xã hội là một phương pháp kế
hoạch hóa được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Kế hoạch hóa và quản lý theo các chương trình dự án phát triển là việc
đưa ra các chương trình mục tiêu để xử lý những vấn đề nổi cộm về kinh tế xã
hội của đất nước. Đây là một phương pháp quản lý vừa đặc biệt vừa mang
tính nghệ thuật cao.Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ nó vừa khác hẳn với các
phương pháp khác về cơ chê, chính sách, cách điều hành kiểm tra, đánh giá
kết quả, đối tượng hưởng thụ… Còn tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ là phải
làm sao chọn đúng đối tượng các vấn đề cần thiết xử lý bằng các chương
trình. Tính nghệ thuật còn thể hiện trong khả năng lồng ghép các chương trình
trong khi tổ chức.
2.2 Vị trí và vai trò của kế hoạch trong hệ thống các công cụ hoạch
định phát triển kinh tế xã hội
Trong thời kỳ chiến tranh, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh,

nhà nước nắm vai trò chủ chốt điều hành nền kinh tế, kế hoạch hóa thể hiện ở
sụ khống chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động kinh tế xã hội
thông qua quá trình đưa ra quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương.Các
chỉ tiêu kế hoạch đuợc xác định bởi các nhà kế hoạch Trung uơng tạo nên một
kế hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư chủ
yếu và tài chính đều được dồn cho tiền tuyến.Tuy đi ngược lại với quy luật
của thị trường và điều kiện cung cầu nhưng không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của kế hoạch trong thời kỳ bao cấp.
Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của
Chính phủ trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục
đích nhằm đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện
có.
10
Trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch
hóa phát triển đứng thứ 3 về thời gian thực hiện cũng như quy mô và tính
định hướng.Kế hoạch phát triển là sự triển khai của chiến lược phát triển và
quy hoạch phát triển,
- Kế hoạch đóng vai trò cụ thể hoá và triển khai chiến lược phát triển kinh
tế xã hội.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là hệ thống các phân tích đánh giá và
lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu trong đời sông xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các
chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế-xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu đặt ra trong 1 khoảng thời gian dài. Thông thường, thời gian chiến
lược mà các quốc gia lựa chọn là 10, 20 đến 25 năm.
Bản chiến lược chính là cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lí tiếp sau
như quy hoạch, kế hoạch một cách vững vàng, đầy đủ và chính xác hơn.
Do khoảng thời gian thực hiện kế hoạch ngắn hơn rất nhiều so với chiến
lược phát triển kinh tế nên tính phân đoạn cụ thể hơn,chính xác hơn.Mặt khác

kế hoạch tuy kém năng động và nhạy bén hơn nhưng lại mềm hơn chiến
lược.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội bao gồm 2 loại là kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm, trong đó kế hoạch 5 năm chính là công cụ định hướng, cụ
thể hóa chiến lược, tầm nhìn, còn kế hoạch hàng năm chính là công cụ triển
khai các kế hoạch 5 năm cũng như tầm nhìn.
- Kế hoạch là công cụ quản lý, điều tiết hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ
mô.
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
nó là sự thể hiện các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng
thời kỳ bằng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu định hướng phát triển và hệ
thống chính sách cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch
11
Kế hoạch đóng vai trò là 1 công cụ giúp chính phủ tổ chức, quản lý tốt sự
can thiệp để khắc phục các khuyết tật của thị trường. Chính phủ can thiệp vào
thị trường thông qua các văn bản quy phạm pháp luật mang tính định hướng
nhằm vào các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển: phân bổ
nguồn lực khan hiếm, tổ chức quá trình can thiệp vào thị trường, huy động
nguồn lực từ bên ngoài.
-Kế hoạch là cơ sở để xây dựng các chương trình dự án phát triển kinh tế
xã hội.
Các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội đóng vai trò là 1 công cụ
triển khai kế hoạch 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đối với những
vấn đề mang tính bức xúc và đột phá của nền kinh tế. Đây là 1 hình thức
nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch theo đầu ra cuối cùng.
Chương trình dự án là 1 công cụ triển khai vừa mang tính đặc biệt vừa
mang tính nghệ thuật.
Đặc biệt vì nó khác hẳn các phương pháp khác về cơ chế, chính sách, đối
tượng, và phương thức tiến hành.
Nghệ thuật vì để chọn lựa chính xác các vấn đề, các đối tượng tác động để

xử lý bằng các chương trình là rất khó khăn, bên cạnh đó, việc thực hiện các
chỉ tiêu lồng ghép các chương trình theo xu hướng đổi mới hiện nay thực sự
là 1 việc làm khó khăn.
Do chương trình dự án chỉ thực hiện đối với những vấn đề mang tính bức
xúc và yêu cầu đột phá nên cần có kế hoạch hướng dẫn và xác định mục tiêu.
3. Nội dung của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
Thực tế hiện nay, các bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh vẫn
làm theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.Trong đó bao gồm các chỉ
tiêu phản ánh phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học công nghệ tài
nguyên và môi trường, an ninh quốc phòng.
Bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh gồm 2 phần :
12
+ Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm kế
hoạch
+ Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm sau.
3.1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội kỳ
trước
Đây là phần đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bằng cách so sánh các chỉ
tiêu đã đạt được với những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bên cạnh đó còn chỉ ra
những khó khăn thách thức còn tồn tại, và phải xác định được nguyên nhân
của những kết quả và hạn chế đã nêu.
Trong phần những kết quả đạt được cần đánh giá được 4 mặt:
- Thứ nhất: Về phát triển kinh tế xã hội.
Chia làm 4 mục chính: sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ và tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
+ Sản xuất nông nghiệp:
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
So sánh kết quả sản xuất các vụ lúa, tình hình triển khai các chương trình
quốc gia: xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha.
Diện tích rừng: khai thác, trồng mới, chăm sóc…

Công tác thuỷ lợi…
+ Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Đánh giá, rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn,quy hoạch điện lưới, các dự án cụm công
nghiệp, khu đô thị..
Đánh giá cơ cấu chuển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp…
+ Các ngành dịch vụ
Đánh giá kết quả thương mại, tổng giá trị hàng hoá, xuất nhập khẩu
13
Đánh giá kết quả du lịch: xúc tiển quảng bá, lượng du khách, các điểm du
lịch chủ yếu
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành giao thông vận tải về: mạng lưới
tuyến đường, đầu tư, nâng cấp sửa chữa…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Bưu điện: mạng lưới, hệ thống liên
lạc,diện phủ sóng, điểm dịch vụ, bưu điện văn hoá xã…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Điện lực: nâng cấp, đầu tư mạng
lưới điện, chất lượng cũng như công tác quản lý
Đánh giá khả năng tài chính tỉnh: các khoản thu, chi,tỷ lệ huy động GDP
vào ngân sách
+ Tổng mức đầu tư toàn xã hội
- Thứ 2 : về văn hoá xã hội
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giáo dục: phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi, chất lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên
Đánh giá sự nghiệp văn hoá thông tín, báo chí, phát thanh truyền hình
Đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng và chuyên nghiệp
Đánh giá công tác lao động, giải quyết việc làm, giải quyết các chính sách
xã hội được quan tâm
Đánh giá công tác y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ người dân. Chính sách

bảo hiểm y tế xã hội, bảo hiểm y tế, nhân thọ..
-Thứ 3: về an ninh quốc phòng
-Thứ 4: về công tác xây dựng chính quyền
Cuối cùng rút ra nguyên nhân đạt được kết quả
Trong phần những tồn tại và hạn chế cần nêu ra những nguyên nhân, hạn
chế về kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, tổng vốn đầu tư xã hội
cũng như về văn hoá xã hôi, an ninh quốc phòng và công tác xây dựng chính
quyền.
14
3.2 Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ kế hoạch
Sau khi đánh giá tình hình thực hiện kết quả kế hoạch thời kỳ trước, dựa
vào khả năng địa phương và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
mục tiêu tổng quát và chi tiết về các lĩnh vực: kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng, văn hoá xã hội, công tác xây dựng chính quyền.
Bên cạnh đó còn phải nêu được giải pháp để hoàn thành kế hoạch đó từ đó
xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị.
Thực tế báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được lập dựa trên các
chỉ tiêu và khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào trung tuần tháng
7. Do vậy, việc đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện là đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch của 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối của năm ngoái.
Biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm :
- BM-TH-01 : Các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã hội môi trường
- BM-TH-02 : Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
- BM-TH-03 : Các chỉ tiêu về xã hội và xóa đói giảm nghèo
- BM-TH-04 : Huy động vốn đầu tư toàn xã hội
- BM-TH-05 : Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước do địa
phương quản lý
- BM-TH-06 : Danh mục các dự án đầu tư do địa phương quản lý
II.Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Công Tác Lập Kế Hoạch Phát Triển
Kinh Tế Xã Hội Cấp Tỉnh

1.Vai trò của kế hoạch trong phát triển kinh tế xã hội địa phương
- đối với các địa phương:
Kế hoạch là 1 công cụ định hướng ở tầm vĩ mô, tuy nhiên đối với các
địa phương thì kế hoạch vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng.
2.Thực trạng công tác lập kế hoạch của các địa phương trong thời
gian qua
Trong thời gian qua, công tác lập kế hoạch tại các địa phương đã có những
15
thay đổi tích cực, thúc đẩy tính hiệu quả của việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn có những điểm chưa hợp lý cần sửa đổi cũng
như cần sự tích cực tham gia của các địa phương trong việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
- Những thay đổi theo hướng tích cực :
+ Việc áp dụng các phương pháp kế hoạch mới đã được sử dụng thành
công tại các nước phát triển vào phương pháp lập kế hoạch tại Việt Nam là 1
hướng đi đúng đắn.
+ Các phương pháp lập kế hoạch mới được áp dụng thí điểm tại một số
tỉnh đã mang lại những hiệu quả nhất định và đang từng bước áp dụng cho các
tỉnh khác sao cho phù hợp với điều kiện của từng tỉnh
+ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, xác định các mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn, lập kế hoạch theo phương pháp cuốn chiếu là việc làm đang được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên áp dụng
+ Bản kế hoạch ngày càng trở lên phù hợp hơn với tình hình hiện tại: mềm
dẻo và linh hoạt bên cạnh đó những chỉ tiêu định lượng ngày chi tiêt và cụ
thể hơn
+ Quan tâm hàng đầu hiện nay của chính phủ là việc thúc đẩy, hoàn thiện
hệ thống chính sách, luật pháp nhằm thu hút luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ODA.Chính vì vậy nhiều biện pháp đã được thực hiện, nó ảnh hưởng
đến từng địa phương với các chính sách nhằm thu hút luồng vốn ODA chảy
vào các địa phương.

- Một số bất cập còn tồn tại trong công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội cấp tỉnh trong thời gian qua
+ Chức năng và nhiệm vụ của các ban ngành sau khi sáp nhập các Bộ,
ngành còn chưa thống nhất và rõ ràng làm ảnh hưởng đến công tác lập kế
hoạch tại các tỉnh.
16
3.Những xu hướng đổi mới công tác lập kế hoạch ở Việt Nam
Hiện nay công tác lập kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội đang có
những thay đổi đáng kể về cả mặt chất và lượng.Những phương pháp lập kế
hoạch mới đang ngày một tỏ ra hiệu quả, những chỉ tiêu, hệ thống quản lý
chất lượng đang dần phát huy tác dụng.Sau đây là một số xu hướng đổi mới
trong công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hiện nay:
- Lập kế hoạch gắn với nguồn lực : lập kế hoạch địa phương theo nhu cầu
và khả năng về nguồn lực của địa phương trên cơ sở không làm ảnh hưởng
đến mục tiêu kế hoạch cấp trên
-Lập kế hoạch có sụ tham gia của nhiều bên: tăng cường sự tham gia lập
kế hoạch của nhiều bên nhằm lập kế hoạch một cách khách quan và dung hòa
lợi ích của các bên.
1 số các bên tham gia lập kế hoạch hiện nay:
Khu vực công Khu vực quản lý và tổ
chức kinh doanh
Các tổ chức cộng đồng và
tổ chức phi chính phủ
-Chính quyền địa phương.
-Chính quyền cấp trên địa
phương.
-Chính quyền địa phương
lân cận.
-Các cơ quan quản lý hoạt
động cung cấp dịch vụ

công : y tế, giáo dục, giao
thông
-Các cơ sở cung cấp dịch
-Cơ quan quản lý
ngành(sở, phòng): công
nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.
-Các đơn vị sản xuất kinh
doanh quy mô lớn.
-Các cơ sở sản xuất vừa
và nhỏ.
-Ngân hàng, tổ chức tín
dụng, bảo hiểm.
-Tổ chức công đoàn.
-Các hiệp hội của những
người lao động.
-Các tổ chức hiệp hội xã
hội : phụ nữ, đoàn thanh
niên, hội cựu chiến
binh,hội nông dân.
-Nhóm đại diện cộng đồng
dân cư.
-Nhóm các dân tộc thiểu
17
vụ công: các trường giáo
dục, đào tạo; các cơ sở
phục vụ công cộng.
-Các tổ chức viện tợ phát
triển chính thức(ODA).
-Các cơ sở giáo dục y tế

và dịch vụ tư nhân khác.
-Các hiệp hội nghề nghiệp
-Các nhóm hỗ trợ kinh
doanh
số, những người khuyết
tật và kém vị thế.
-Các tổ chức phi chính
phủ, các nhà tài trợ, kiều
bào…
Nhóm 1: khu vực quản lý công là bên đảm bảo cho tính pháp lý quá trình
triển khai lập kế hoạch, giải trình báo cáo có liên quan đến lập kế hoạch ở
những nơi cần thiết và trong trường hợp cần thiết, mặt khác các cơ quan quản
lý công còn tham gia với tư cách là nhà cung ứng dịch vụ công, một yếu tố
quan trong trong quá trình phát triển kinh tế địa phương.
Nhóm 2 : khu vực quản lý và tổ chức kinh doanh, là những người quản lý
và trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng sản phẩm và dịch vụ kinh tế trên
địa bàn và tạo thu nhập chính cho kinh tế địa phương.
Nhóm 3 : người lao động và tổ chức cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ,
tham gia với tư cách là những động lực mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế, xã hội,
tăng cường tính minh bạch , bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng.
- Lập kế hoạch mang tính chiến lược: là quá trình hình thành viễn cảnh,
soạn thảo các mục tiêu, trong đó tập trung chủ yếu vào mục tiêu ưu tiên và
tìm kiếm giải pháp phát triển kinh tế địa phương trong tương lai, theo hướng
có hiệu quả và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường.
Lập kế hoạch chiến lược là quá trình tổng hợp bao gồm các phân tích đánh
giá, lựa chọn để tạo dụng khung hướng dẫn chung cho hành động của địa
phương trong tương lai về: phương pháp xác định mục tiêu, lựa chọn mục tiêu
ưu tiên, đưa ra những cách thức phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách hiệu
quả để thực hiện mục tiêu đề ra, Dể làm được điều đó, từ việc đánh giá thực
18

trạng của vấn đề là ta đang đứng ở đâu, cho tới việc xác định các mục tiêu
chúng ta muốn đạt tới trong tương lai. Lập kế hoạch chiến lược là những nỗ
lực để đưa ra các quyết định với sự lựa chọn tốt nhất các giải pháp và hành
động để đạt được mục tiêu.
Đây là phương pháp đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tích cực triển khai,
vì đây là phương pháp lập kế hoạch phù hợp với điều kiện của nước ta.
19
Chương II : Thực Trạng Công Tác Lập Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế
Xã Hội Tại Tỉnh Hà Tây
I. Quá trình hình thành và phát triển của tỉnh Hà Tây
1.Sở Kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hà Tây
-Lịch sử hình thành
-Cơ cấu bộ máy
-Bộ phận trực tiếp lập kế hoạch: Phòng Tổng Hợp
2.Phòng Tổng Hợp
II. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch
1.Tổ chức công tác lập kế hoạch
Các cơ quan tham gia công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Tỉnh Hà Tây.
Kế hoạch phát triển kinh tế cấp tỉnh bao gồm nhiều hệ thống chỉ tiêu về
phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp, vốn đầu tư, xây dựng…chính vì vậy
lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cần có sự tham gia của nhiều bên, nhiều
ban ngành, đoàn thể, các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan nhằm lập
ra kế hoạch phát triển có tính khả thi và phù hợp với khả năng của địa
phương.
Các cơ quan, đơn vị có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội tại tỉnh Hà Tây:
-Sở Kế hoạch và Đầu tư :
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các phương án, cân
đôi lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,

thị xã, thành phố và các đơn vị xây dụng kế hoạch hàng năm.Xây dựng
phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển; bố trí vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho các địư phưong để hỗ trợ đầu tư xây dụng cơ bản
và các khoản bổ sung có mục tiêu khác, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
20
+ Làm việc với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các
đơn vị để hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm; đồng thời tổng hợp kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, phưong án phân bổ vốn đầu tư phát triển, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia, trình UBND tỉnh.
-Sở Tài chính, Cục thuế
+ Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm trước, xây dựng dự toán ngân sách va thông báo số kiểm tra về dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch cho các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tu, các cơ quan có liên
quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Làm
việc với Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị về
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
+ Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm trước kế hoạch.
Xây dựng dự toán thu năm kế hoạch thống nhất vơi Tổng Cục thuế theo
nhiệm vụ chi của địa phương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
-Các Sở, Ban, ngành
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình.
Quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng, các
chương trình, dự án khác phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch chưong trình cho thời
kỳ 2008-2010 và dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí thực thiện chương trình
năm 2008.

+ Trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng
các chỉ tiêu kinh tế xã hội, đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách, chế
độ mới hoặc kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính
21
sách hiện hành trình các cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm xây
dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách( trước ngày 25/7 hàng năm), thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm căn cú xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách năm kế hoạch.
-UBND các huyện, thị xã và thành phố
Chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các ngành
ở địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đồng thời báo cáo
UBND tỉnh và gửi cá Sở, Ban, ngành có liên quan theo quy định.
Đánh giá công tác lập kế hoạch:
-Hiện tại công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh được
xây dựng dựa trên cơ sở nguồn lực của tỉnh kết hợp với hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, bên cạnh đó sụ kết hợp chặt chẽ vủa cơ quan lập kế
hoạch tỉnh với các huyện, thành phố, thị xã, và các đơn vị có liên quan làm
cho bản kế hoạch phù hợp hơn với thực tếm tác động đến nhiều đối tượng,
linh hoạt và mềm dẻo hơn trong điều kiện hiện tai.
Cụ thể
+ Việc phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế và 1 số sở ban ngành khác
làm việc lập kế hoạch trở lên khách quan hơn và tác động đến nhiều đối tượng
hơn. Bản kế hoạch trở lên chi tiết, cụ thể hơn và mang tính hướng dẫn nhiều
hơn.
+ Việc phối hợp với sự hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với điều
kiện nguồn lực của tỉnh phù hợp với yêu cầu đổi mới trong công tác lập kế
hoạch: Lập kế hoạch gắn với nguồn lực mà không làm ảnh hưởng đến mục
tiêu kế hoạch cấp cao hơn, lập kế hoạch gắn với thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia: xoá đói giảm nghèo,dự án 5triệu ha rừng, cánh đồng trị giá
50 triệu…

+ Cùng với các tỉnh được thí điểm các phương pháp lập kế hoạch mới,
tỉnh Hà Tây cũng từng bước thay đổi phương pháp lập kế hoạch sao cho phù
22
hợp với đường lối của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và với điều kiện phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
2.Nội dung bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010
tỉnh Hà Tây
2.1. Hình thức của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây
Bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 của tỉnh Hà Tây bao
gồm 3 phần lớn :
Phần I -Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi 5
năm 2001-2005
A.Những kết quả đạt được
I. Về phát triển kinh tế
Nội dung chính của phần này là những chỉ tiêu được đặt ra để thực hiện.
1.Sản xuất nông nghiệp
2.Sản xuất Công nghiêp-TTCN
3.Các ngành dịch vụ
4.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
II.Văn hoá xã hội
III.An ninh quốc phòng
IV.Công tác xây dựng chính quyền
B.Những tồn tại và hạn chế
Phần II - Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006- 2010
A.Mục tiêu tổng quát
1.Thuận lợi
2.Khó khăn
3.Các chỉ tiêu chủ yếu
B.Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
I.Về phát triên kinh tế

1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, tạo bước phát triển cao, bền vững.
23

×