Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.37 KB, 14 trang )

Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4
doi: 10.15625/vap.2022.0151

ĐA DẠNG SINH HỌC NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU TẠI
VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
Lê Thanh Huyền1, Nguyễn Thành Long1, Ngô Minh Hương1, Trịnh Tam Kiệt2
Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1

2

Viện Nấm và Cơng nghệ sinh học
*Email:
TĨM TẮT

Bài báo này trình bày cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn
Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp sử dụng chủ yếu là thu thập mẫu thực địa, bảo quản và xử
lý mẫu, định danh loài và xây dựng bảng cơ sở dữ liệu. Tính đến tháng 5/2022, nghiên cứu đã thu được 94
mẫu nấm thuộc 20 chi các loại và đã xác định được 11 mẫu nấm ăn thuộc 6 chi là Auricularia (5 mẫu),
Coprinus (2 mẫu), Hymenopellis (1 mẫu), Laetiporus (1 mẫu), Oudemansiella (1 mẫu) và Schizophyllum (1
mẫu); cùng với 20 mẫu nấm nấm dược liệu thuộc 4 chi quý hiếm là Ganoderma (12 mẫu), Trametes (4 mẫu),
Phenillus (2 mẫu) và Stereum (2 mẫu). Trong số đó, lồi nấm ăn có độ phong phú cao nhất là Auricularia
nigricans chiếm 4,25 %, theo sau là 5 loài Auricularia delicat, Laetiporus sulphureus, Hymenopellis aff.
radicata, Oudemansiella aff. canarii và Schizophyllum commune cùng chiếm 1,06 %. Đối với nấm dược liệu,
loài xuất hiện nhiều nhất là Ganoderma orbiforme với 6 lần xuất hiện (tương ứng với 6,38 %), tiếp theo là
Ganoderma lucidum và Stereum ostrea với 2 lần xuất hiện (chiếm 2,12 %). Những lồi nấm dược liệu cịn lại
là Ganoderma applanatum, Pycnoporus cinnabarinus và Pycnoporus sanguineus xuất hiện chỉ 1 lần trong 94
mẫu (chiếm 1,06 %). Nghiên cứu này lần đầu tiên ghi nhận mới 4 loài nấm ăn cùng 6 loài nấm dược liệu cho
cơ sở dữ liệu các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo.
Từ khoá: Đa dạng sinh học, nấm ăn, nấm dược liệu, Vườn Quốc gia Tam Đảo.



1. MỞ ĐẦU
Theo quan điểm năm giới (Whittaker), cùng với động vật, thực vật, sinh vật tiền nhân và
nguyên sinh vật, nấm tạo thành một giới riêng biệt trên hành tinh chúng ta và ngày càng đóng vai
trị to lớn, có ý nghĩa trong sự phát triển của con người và sinh vật.
Đối với con người, nấm vừa là nguồn thực phẩm, nguồn dược liệu có giá trị to lớn, vừa là đối
tượng quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Nhiều loài nấm được sử dụng để làm nguồn dược liệu
chữa bệnh, điển hình như nấm Linh chi (Ganoderma) đã được nghiên cứu và áp dụng trong điều trị
bệnh ung thư, AIDS và các bệnh viêm nhiễm. Bên cạnh các ý nghĩa về y học, nấm lớn cịn đóng vai
trị như một nguồn thực phẩm dồi dào và bổ dưỡng cho con người. Nhiều lồi nấm có hàm lượng
protein, acid amin, chất khống và vitamin cao như nấm Mối (Termitomyces albuminosus), nấm
Mộc nhĩ (Auricularia polytricha), nấm Rơm (Volvariella volvacea). Theo Himanshi Rathore
(2017), trong quả thể của nấm chứa từ 50 - 65 % là carbohydrate, 19 - 35 % là protein và từ 2 - 6 %
là hàm lượng chất béo. Trong nấm, các axit béo khơng no được tìm thấy chiếm ưu thế so với các
axit béo no, đặc biệt là axit palmitic, axit oleic và axit linoleic, trong khi tỷ lệ axit béo linolenic rất
hạn chế. Nấm giàu vitamin hòa tan trong chất béo cùng với hàm lượng ergosterol được cho là
nguồn vitamin D tốt nhất đối với người ăn chay [2].
221


Lê Thanh Huyền và cs.

Vườn Quốc gia Tam Đảo, thị trấn Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong số
những vườn Quốc gia nằm ở phía Bắc Việt Nam có diện tích lớn và sở hữu đa dạng địa hình và các
khu hệ sinh thái. Trong tổng diện tích gần 35.000 ha, diện tích rừng chiếm gần 75 % với 26.000 ha,
chủ yếu là dạng rừng tự nhiên mưa ẩm thường xanh. Ngoài ra, trong Vườn Quốc gia Tam Đảo
cũng tồn tại một số kiểu rừng khác như rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng
lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau khai thác, rừng trồng, trảng cây bụi, trảng cỏ.
Chính sự đa dạng các kiểu rừng đó đã tạo điều kiện môi trường lý tưởng giúp Vườn Quốc gia có
mật độ đa dạng sinh học vơ cùng cao. Kết quả điều tra bước đầu vào năm 2007 [8] đã thống kê

được Tam Đảo có trên 904 lồi thực vật thuộc 478 chi, 213 họ với 3 ngành, cùng với 840 loài động
vật bao gồm 64 loài thú, 240 lồi chim, 75 lồi bị sát, 28 lồi ếch nhái, 434 lồi cơn trùng. Tuy
vậy, hiện vẫn chưa có nhiều thông tin cụ thể về đa dạng của nấm ăn và nấm dược liệu ở nơi đây.
Do đó, việc xây dựng thành cơng cơ sở dữ liệu nấm lớn nói chung và nấm ăn nói riêng tại Vườn
Quốc gia Tam Đảo mang lại ý nghĩa rất lớn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học cả ở Việt
Nam và trên thế giới.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các mẫu nấm ăn và dược liệu thu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu mẫu
Tính đến tháng 5/2022, nghiên cứu đã thực hiện 4 lần thu mẫu với thời gian cụ thể như sau:
Bảng 1. Lịch trình thu mẫu nấm Vườn Quốc gia Tam Đảo

Lần thu mẫu

Thời gian

Lần 1

01/ 2022

Lần 2

02 / 2022

Lần 3

03 / 2022


Lần 4

04 / 2022
Ô số 1
Ô số 2
Ô số 3
50 m

100 m

200 m
Hình 1. Kích thước các ơ mẫu

222


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Các mẫu được thu theo 3 ơ mẫu đồng tâm với kích thước mỗi cạnh lần lượt từ ngoài vào trong
là 200 m, 100 m và 50 m, tương ứng với diện tích 4 ha, 1 ha, 0,25 ha.
2.2.2. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu
- Lấy mẫu và bảo quản mẫu nấm: Sau khi thu mẫu cần đặt mẫu nấm riêng biệt trong các hộp
nhựa kèm label và lưu trữ tại nơi thoáng mát. Mẫu nấm sau khi thu về được ghi chép những đặc
điểm của mẫu vào phiếu mô tả thông tin của từng mẫu nấm. Trong quá trình xử lý, bất kỳ sự thay
đổi về hình thái bên ngồi (màu sắc, đổi màu,…) đều được cập nhật vào phiếu.
- Xử lý mẫu nấm: Các mẫu nấm mới thu thập được phân tích ngay trong ngày để tránh tình
trạng mẫu nấm bị biến dạng hoặc phân huỷ. Trường hợp không thể phân tích ngay sau khi thu thì
cần được bảo quản ở nơi thống mát, trong tủ lạnh khơng q một ngày. Sau khi mẫu đã được phân
tích, tiến hành sấy khơ bằng máy sấy mẫu ở nhiệt độ trong khoảng 40 - 45 oC để phục vụ lưu trữ
tiêu bản. Khi mẫu đã khô, chuyển sang bảo quản lâu dài trong túi bóng dán kín miệng túi, bổ sung

silicagel và dán nhãn đầy đủ phía ngồi túi bảo quản mẫu.
- Chụp ảnh mẫu nấm: Chụp ảnh các quả thể nấm từ non tới già, ảnh sinh cảnh, ảnh cắt lớp và các
ảnh hình thái hiển vi của mẫu. Việc lưu trữ ảnh là rất cần thiết để phục vụ quá trình định danh lồi.
- Mẫu được lưu trữ tại Phịng thí nghiệm Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp phân loại
Các mẫu nấm được phân loại theo khoá phân loại của Bi và cs. (1993) [1]; Teng (1996) [9];
Trịnh Tam Kiệt (2011) [5]; Trịnh Tam Kiệt (2013) [6]; Trịnh Tam Kiệt (2014) [7]; Ginns (2017)
[4]; Lê Thanh Huyền (2019) [3].
2.2.4. Phương pháp tính độ phong phú loài và độ lặp mẫu
Các mẫu nấm sau khi được phân định loài sẽ được thống kê số lần xuất hiện theo loài và theo
chi. Độ phong phú của loài theo chi là tỉ lệ giữa số lượng mẫu thu được của lồi đó với số lượng
mẫu đã thu của các loài nấm ăn/nấm dược liệu hoặc tổng số lượng mẫu thu được sau 4 lần thực địa
(94 mẫu).
Độ lặp mẫu (hay tần suất xuất hiện mẫu) sẽ được thống kê theo cả khơng gian (vị trí các ô
mẫu) và thời gian (các đợt thu mẫu). Số liệu sẽ được ghi lại nhằm mục đích so sánh sự xuất hiện
của các loài khác nhau trên cùng khu vực nghiên cứu trong cùng khoảng thời gian.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng nấm ăn tại khu vực nghiên cứu
Tính đến tháng 5/2022, nghiên cứu đã tiến hành 4 đợt khảo sát và lấy mẫu, thu được tổng cộng
94 mẫu nấm các loại thuộc 20 chi. Trong số đó, có 7 mẫu thuộc 3 chi (4 lồi) là nấm ăn. Cụ thể
trong Bảng 2 và Bảng 3.
Nhìn chung, tính đa dạng của các loài nấm ăn tại khu vực Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo là
không đồng đều. Từ số liệu thống kê ở Bảng 2, dễ dàng nhận thấy lồi nấm Auricularia nigricans
là lồi có số lần xuất hiện áp đảo nhất với 4 lần, với độ phong phú đạt 36,4 %. Đây cũng là loài
nấm ăn duy nhất xuất hiện nhiều hơn 1 lần trong tất cả. Các lồi cịn lại xuất hiện duy nhất 1 lần
trong cả 4 đợt thu mẫu. Trong số các loài nấm ăn có 2 lồi chưa định danh thành cơng thuộc chi
223



Lê Thanh Huyền và cs.

Coprinus. Đây là các loài nấm có thể ăn được khi quả thể cịn non, có màu trắng và mùi thơm dịu.
Khi quả thể già sẽ chuyển sang màu đen xám kèm theo mùi hăng nồng và hơi tanh. Các loài nấm
thuộc chi Coprinus được thu sẽ không thể ăn khi đã già và không thể ăn cùng với các đồ uống có
cồn vì sẽ sinh ra độc tố có hại cho sức khỏe con người.
Bảng 2. Đa dạng các loài nấm ăn tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
STT

Tên loài

Số mẫu
đã thu

Độ phong
phú (%)

Ghi chú

1

Auricularia nigricans

4

36,4

2

Auricularia delicata


1

9,1

3

Coprinus sp. 1

1

9,1

Ăn được có điều kiện

4

Coprinus sp. 2

1

9,1

Ăn được có điều kiện

5

Laetiporus sulphureus

1


9,1

6

Hymenopellis aff. radicata

1

9,1

7

Oudemansiella aff. canarii

1

9,1

8

Schizophyllum commune

1

9,1

Tổng cộng

11


100

Số lượng chi nấm ăn được ghi nhận tại VQG Tam Đảo là 3 chi bao gồm: Auricularia,
Lactiporus và Hymenopellis với các số liệu như sau:
Bảng 3. Đa dạng các chi nấm ăn tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
STT

Tên chi

Số loài

Số loài đã
định danh

Số loài chưa
định danh

Độ phong phú về số
lượng loài của các
chi nấm ăn (%)

1

Auricularia

2

2


0

25

2

Coprinus

2

0

2

25

3

Laetiporus

1

1

0

12,5

4


Hymenopellis

1

1

0

12,5

5

Oudemansiella

1

1

0

12,5

6

Schizophyllum

1

1


0

12,5

8 loài

6

2

100

Tổng cộng

Theo như Bảng 3, trong 3 chi nấm ăn ghi nhận được tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, 2 chi chiếm
ưu thế nhất là chi Auricularia và Coprinus (với 2 loài đã được ghi nhận), cùng chiếm 25 % tổng số
loài của các chi nấm ăn tại nơi đây. Tuy vậy, 2 loài thuộc chi Coprinus đều chưa được định danh.
Các chi còn lại là Lactiporus, Hymenopellis, Oudemansiella và Schizophyllum mỗi chi chỉ ghi nhận
1 loài nấm ăn, chiếm 12,5 % tổng số lồi.
Từ số liệu thống kê đó, có thể thấy chi nấm Auricularia (hay tên địa phương là Mộc nhĩ) và
Coprinus (tên địa phương là nấm Mực) là 2 chi nấm ăn có số lượng áp đảo nhất tại VQG Tam Đảo.
224


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Xét đến điều kiện lý tưởng sinh trưởng của Mộc nhĩ và nấm Mực đều là khu vực rừng ẩm ướt và có
nhiều thân gỗ mục, khá tương đồng với đặc điểm rừng ở VQG Tam Đảo. Loài Auricularia
nigricans mọc tự nhiên cũng được ghi nhận là một nguồn thực phẩm không chủ đạo của người dân
nơi đây.

3.2. Đa dạng nấm dược liệu tại khu vực nghiên cứu
Nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo có số lượng mẫu vượt trội so với nấm ăn và độ phong phú
các chi, các loài nấm dược liệu cũng cao hơn đáng kể. Các số liệu được thống kê trong Bảng 4 và
Bảng 5.
Bảng 4. Đa dạng các loài nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo
STT

Tên loài

Số mẫu đã thu

Độ phong phú (%)

1

Ganoderma applanatum

1

4,5

2

Ganoderma lucidum

2

9,1

3


Ganoderma obiforme

6

27,3

4

Ganoderma sp. 1

1

4,5

5

Ganoderma sp. 2

1

4,5

6

Ganoderma sp. 3

1

4,5


7

Phellinus sp. 1

2

9,1

8

Stereum ostrea

2

9,1

9

Trametes sp. 1

1

4,5

10

Trametes sp. 2

1


4,5

11

Trametes sp. 3

1

4,5

12

Trametes sp. 4

1

4,5

13

Pycnoporus cinnabarinus

1

4,5

14

Pycnoporus sanguineus


1

4,5

22

100

Tổng cộng

Theo như Bảng 4, trong tổng số 22 mẫu nấm dược liệu đã thu được tại VQG Tam Đảo, nghiên
cứu đã định danh được 6 loài (13 mẫu), 9 mẫu chưa định danh. Trong số các loài đã được định
danh, Ganoderma obiforme là loài xuất hiện nhiều nhất với 6 lần, đạt độ phong phú 27,3 % tổng số
loài dược liệu tại khu vực. Theo sau là 2 loài Stereum ostrea và Ganoderma lucidum với cùng 2 lần
xuất hiện (9,1 %). Các lồi cịn lại đều chỉ xuất hiện 1 lần. Đối với 9 mẫu chưa được định danh có 4
mẫu thuộc chi Trametes, 3 mẫu thuộc chi Ganoderma và 2 mẫu thuộc chi Phellinus. Xét riêng đến
đa dạng sinh học các chi nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo, sự phong phú của các chi nấm cũng cho
thấy sự chênh lệch đáng kể.
Theo Bảng 5, tính đến tháng 5/2022, có tổng cộng 5 chi nấm dược liệu đã được xác định tại
VQG Tam Đảo. Trong đó, chi nấm có độ phong phú lồi cao nhất là Ganoderma với 6 loài đã được
thu thập (trong đó 3 lồi đã định danh và 3 lồi chưa định danh), đạt mức độ phong phú loài của chi
lên tới 42,9 %. Tiếp theo là chi Trametes với 4 loài đã thu, đạt 28,6 % mức độ phong phú. Chi
225


Lê Thanh Huyền và cs.

Pycnoporus có 2 lồi, đạt 14,3 % và các chi còn lại là Phellinus, Pycnoporus và Stereum chỉ đạt
7,1 % mỗi chi.

Bảng 5. Đa dạng các chi nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo
STT

Tên chi

Số loài

Số loài đã
định danh

Số loài chưa
định danh

Độ phong phú
về loài của chi
(%)

1

Ganoderma

6

3

3

42,9

2


Phellinus

1

0

1

7,1

3

Pycnoporus

2

2

0

14,3

4

Stereum

1

1


0

7,1

5

Trametes

4

0

4

28,6

Tỉ lệ về số lượng mẫu các loài nấm ăn và dược liệu
Tổng cộng
14 loàitại VQG Tam
6 Đảo
8

100

Nấm ăn
8%

Nấm dược liệu
23%


Nấm khác
69%

Nấm ăn
Nấm dược liệu
Nấm khác

Hình 2. Tỉ lệ về số lượng mẫu các loài nấm ăn và dược liệu tại VQG Tam Đảo

Tổng hợp các số liệu về nấm dược liệu, bước đầu có thể thấy VQG Tam Đảo là khu vực lý
tưởng để phát triển các chi nấm mang hoạt tính cao. Xét đến số lượng mẫu nấm dược liệu đã thu
(22) trên tổng số các mẫu nấm (94), có thể thấy số lượng nấm dược liệu chiếm hơn 23 %, tức là cứ
trung bình 5 mẫu nấm thu ta sẽ có ít nhất 1 mẫu có khả năng chiết xuất dược liệu. Đây là 1 tỉ lệ vô
cùng lớn khi xét tới quy mô rộng khắp của cả VQG và bao hàm ý nghĩa quan trọng đối với y học
nước nhà. Chi nấm dược liệu được ghi nhận nhiều nhất chính là Ganoderma (tên địa phương gọi là
Linh chi). Đây cũng là một chi nấm có giá trị cao cả về mặt giá trị hoạt tính lẫn xét đến các yếu tố
về kinh tế/sản lượng.
3.3. Phân bố của các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo
Các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo được thu ở khu vực sườn dốc với độ cao
từ 1.100 - 1.150 m so với mực nước biển với dạng sinh cảnh chính là rừng kín thường xanh mưa
ẩm á nhiệt đới núi thấp. Đặc điểm chính của khu vực này là rừng nguyên sinh hỗn giao cây cao
thấp xen kẽ. Thực vật ở đây vơ cùng phong phú, bao gồm các lồi thuộc ngành hạt trần như: Thông
nàng (Dacrycarpus imbrricatus), thông tre (Podocarpus neriifolicy), kim giao (Nageia fleuryi) kết

226


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo


hợp cùng loài thuộc họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae) cùng nhiều lồi cây
bụi tạo nên mơi trường sinh cảnh rậm rạp, nguyên sơ và có mức độ đa dạng sinh học cao, là cơ sở
tốt để các loài nấm lớn phát triển mạnh mẽ.

Hình 3. Sơ đồ phân bố nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo

Bảng 6 thông tin về sự phân bố của các loài nấm ăn và nấm dược liệu (đã định danh được)
theo các ô mẫu mà nghiên cứu đã thu thập được tại VQG Tam Đảo:
Bảng 6. Sự phân bố của các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo
STT

Ô mẫu

Tên loài

Số lượng mẫu

1

Auricularia nigricans

2

2

Auricularia delicata

1

3


Ganoderma lucidum

2

Ganoderma obiforme

2

5

Hymenopellis aff. radicata

1

6

Oudemansiella aff. canarii

1

7

Pycnoporus cinnabarinus

1

8

Schizophyllum commune


1

4
Ơ mẫu 1

Tổng cộng ơ mẫu 1:
9

8 lồi

11 mẫu

Auricularia nigricans

2

Ganoderma obiforme

3

11

Stereum ostrea

2

12

Laetiporus sulphureus


1

10
Ơ mẫu 2

Tổng cộng ơ mẫu 2:

4 loài

8 mẫu

227


Lê Thanh Huyền và cs.

13
14

Ô mẫu 3

15

Ganoderma applanatum

1

Ganoderma obiforme


1

Pycnoporus sanguineus

1

Tổng cộng ơ mẫu 3:

3 lồi

3 mẫu

Bảng 6 cho thấy, ơ mẫu 1 là ô mẫu ghi nhận sự xuất hiện phong phú các lồi nhất với 8 lồi
được tìm thấy tại đây. Ơ mẫu thứ 2 ghi nhận 4 lồi và ơ mẫu thứ 3 ghi nhận 3 lồi. Lý giải cho sự
chênh lệch này là do sự khác biệt về diện tích các ơ mẫu. Bên cạnh đó, ơ số 1 cũng là ơ ngồi cùng
nên sẽ trải dài qua nhiều dạng địa hình và sinh cảnh khác nhau, dẫn tới mức độ đa dạng sinh học
cũng cao hơn 2 ơ cịn lại.
Ơ mẫu 1 có sự xuất hiện của 5 lồi nấm ăn, trong khi đó ơ mẫu 2 có 2 lồi và riêng ơ mẫu 3 là
ơ mẫu duy nhất không ghi nhận sự xuất hiện các loài ăn được. Hầu hết các loài ăn được chỉ xuất
hiện trong 1 ô mẫu, ngoại trừ Auricularia nigricans được tìm thấy tại 2 trên tổng số 3 ơ mẫu.
Đối với các lồi nấm dược liệu, có thể nhận thấy ở cả 3 ơ mẫu đều có sự xuất hiện của chúng.
Cụ thể, ô mẫu số 1 ghi nhận nhiều lồi có tính dược nhất với 4 lồi, tiếp theo là ơ số 3 với 3 lồi
dược liệu. Ơ thứ 2 tuy chỉ có sự xuất hiện của 2 lồi nấm dược, nhưng lại là ơ có độ lặp mẫu cao
nhất đối với loài Ganoderma obiforme khi ghi nhận sự xuất hiện của loài này lên tới 3 lần. Đây
cũng là loài nấm dược liệu duy nhất xuất hiện trên cả 3 ô mẫu mà đề tài thực hiện khảo sát.
3.4. Bảng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG
Tam Đảo
3.4.1. Tổng hợp dữ liệu về đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo
Sau 4 lần thu mẫu, nghiên cứu đã định danh được tổng cộng đã có 7 mẫu nấm ăn thuộc 4 loài
(3 chi) và 13 mẫu nấm dược liệu thuộc 6 loài (5 chi) được thu. Bảng 7 tổng hợp số liệu của các loài

nấm ăn và nấm dược liệu mà nghiên cứu đã thu được sau 4 lần thu mẫu.
Bảng 7. Sự xuất hiện của các loài nấm ăn và nấm dược liệu theo từng đợt thu mẫu
Số
lượng
mẫu

Vị trí ô mẫu

Loại nấm

Auricularia nigricans

1

1

Nấm ăn

Ganoderma lucidum

2

1

Nấm dược liệu

3

(Tháng
1/2022)


Ganoderma obiforme

3

1, 2

Nấm dược liệu

4

Đợt 2

Auricularia nigricans

1

1

Nấm ăn

5

Ganoderma obiforme

1

2

Nấm dược liệu


6

(Tháng
2/2022)

Stereum ostrea

2

2

Nấm dược liệu

7

Đợt 3

Auricularia nigricans

2

2

Nấm ăn

8

(Tháng
3/2022)


Auricularia delicata

1

1

Nấm ăn

Laetiporus sulphureus

1

2

Nấm ăn

STT

Đợt thu
mẫu

1

Đợt 1

2

9


228

Tên loài


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

10

Oudemansiella aff. canarii

1

1

Nấm ăn

11

Schizophyllum commune

1

1

Nấm ăn

12

Ganoderma applanatum


1

3

Nấm dược liệu

13

Ganoderma obiforme

1

2

Nấm dược liệu

Hymenopellis aff. radicata

1

1

Nấm ăn

Ganoderma obiforme

1

3


Nấm dược liệu

Pycnoporus cinnabarinus

1

1

Nấm dược liệu

Pycnoporus sanguineus

1

3

Nấm dược liệu

14
15
16
17

Đợt 4
(Tháng
4/2022)

Từ Bảng 7, ta có những nhận xét chung về đa dạng sinh học các loài như sau:
- Đợt 3 thu được nhiều mẫu nấm ăn và nấm dược liệu nhất với 8 mẫu. Theo sau là đợt 1 với

6 mẫu thu được. Đợt 2 và 4 đều chỉ xuất hiện 4 mẫu nấm ăn và nấm dược liệu. Xét về độ đa dạng
sinh học loài, đợt 3 dẫn đầu với 7 lồi đã được xác định (trong đó có 5 loài ăn được và 2 loài dược
liệu), đợt 4 theo sau với 4 loài. Đợt 2 và đợt 3 chỉ xác định được 3 loài thuộc đối tượng nghiên cứu.
- Đối với nấm ăn: Với 6 mẫu thuộc 5 loài, đợt 3 là lần thu mẫu cho số lượng nấm ăn nhiều
nhất. Trong số các loài nấm ăn, Auricularia nigricans là loài xuất hiện nhiều nhất khi được thu ở 3
trong 4 đợt thu mẫu. Các lồi cịn lại chỉ xuất hiện 1 lần.
- Đối với nấm dược liệu: Đợt 1 thu hoạch được nhiều mẫu nấm dược liệu nhất (với 5 mẫu)
và đợt 3 thu được ít nhất (với 2 mẫu), trong khi đó 2 đợt cịn lại đều thu được cùng số lượng là 3
mẫu. Trong các loài dược liệu, Ganoderma obiforme là loài duy nhất xuất hiện trong cả 4 đợt thu
mẫu, các lồi cịn lại chỉ xuất hiện trong 1 đợt duy nhất và không xuất hiện lại ở các đợt khác.
3.4.2. Xây dựng bảng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG
Tam Đảo
Nghiên cứu xây dựng bảng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học các loài dựa trên những dữ liệu
sau: Dữ liệu về loài (tên họ, tên chi, tên loài); dữ liệu về phân bố (kinh độ - vĩ độ, độ cao, dạng sinh
cảnh); dữ liệu về đặc điểm của nấm và các dữ liệu khác.
Từ những thông tin và dữ liệu đã thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát thực địa,
nghiên cứu đã đưa ra được bảng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học các loài nấm và nấm dược liệu
tại VQG Tam Đảo tính đến tháng 5 năm 2022 như sau:

229


Lê Thanh Huyền và cs.
Bảng 8. Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học các loài nấm ăn và nấm dược liệu tại VQG Tam Đảo (Tính đến tháng 5/2022)
ĐỊNH DANH LỒI
STT

LOẠI
NẤM


Họ

Chi

1
Auriculariaceae

Auricularia

2
3

Lồi

Tên gọi địa
phương

Auricularia
nigricans
Auricularia
delicata

Nấm Mộc
nhĩ đen
Nấm Mộc
nhĩ nâu

Laetiporus
sulphureus


ĐỘ ĐA DẠNG
Số lượng
Độ phong
mẫu thu
phú lồi
được

PHÂN BỐ
Khu vực
ghi nhận
Ơ mẫu 1
và 2
Ô mẫu 1
và 2

Độ cao (m)

4

4,26 %

1078 - 1120

1

1,06 %

Nấm Gỗ gà

1


1,06 %

Ô mẫu 2

1054

1100

Fomitopsidaceae

Laetiporus

Physalacriaceae

Hymenopellis

Hymenopellis
aff. radicata

Nấm Mối
đen

1

1,06 %

Ô mẫu 1

1083


5

Physalacriaceae

Oudemansiella

Oudemansiella
aff. canarii

NấmTrắng

1

1,06 %

Ô mẫu 1

1123

6

Schizophyllaceae

Schizophyllum

Schizophyllum
commune
Ganoderma
applanatum

Ganoderma
lucidum

Nấm Chân
chim
Nấm Cổ
linh chi
Nấm Linh
chi đỏ

1

1,06 %

Ô mẫu 1

1043

1

1,06 %

Ô mẫu 3

1104

2

2,13 %


Ô mẫu 1

1120

Ganoderma
obiforme

Nấm Linh
chi đen

6

6,38 %

Ô mẫu
1,2 và 3

1040 - 1103

2

2,13 %

Ô mẫu 2

1045

1

1,06 %


Ô mẫu 1

1022

1

1,06 %

Ơ mẫu 3

1104

4

Nấm
ăn

7
8
9
10

Polyporaceae
Nấm
dược
liệu

Stereaceae


Ganoderma

Stereum

11
Polyporaceae
12

Pycnoporus

Pycnoporus
cinnabarinus

Nấm Da
vân vịng
Nấm Vân
chi đỏ

Pycnoporus
sanguineus

Nấm Vân
chi đỏ

Stereum ostrea

HÌNH
ẢNH

Sinh cảnh

Rừng lùn
hỗn giao
Rừng lùn
hỗn giao
Rừng cây
cao thấp
xen kẽ
Rừng cây
cao thấp xen
kẽ
Rừng cây
cao thấp
xen kẽ
Rừng lùn
hỗn giao
Rừng cây
gỗ cao
Rừng cây
gỗ cao
Rừng cây
cao thấp
xen kẽ
Cây bụi
rậm rạp
Rừng lùn
hỗn giao
Rừng cây
cao thấp
xen kẽ


230

H1
H2
H3

H4

H5
H6
H7
H8
H9
H10
H11
H12


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Bảng 9. Hình ảnh một số lồi nấm thu được tại VQG Tam Đảo
STT

Lồi

H1

Hình ảnh

STT


Lồi

Auricularia
nigricans

H7

Ganoderma
applanatum

H2

Auricularia
delicata

H8

Ganoderma
lucidum

H3

Laetiporus
sulphureus

H9

Ganoderma
obiforme


H4

Hymenopellis
aff. radicata

H10

Stereum
ostrea

H5

Oudemansiella
aff. canarii

H11

Pycnoporus
cinnabarinus

H6

Schizophyllum
commune

H12

Pycnoporus
sanguineus


Hình ảnh

231


Lê Thanh Huyền và cs.

4. KẾT LUẬN
Trong tổng số 11 mẫu nấm ăn và 22 mẫu nấm dược liệu mà nghiên cứu đã thu được tại VQG
Tam Đảo tính đến tháng 5/2022, có 11 mẫu chưa được định danh thuộc 3 chi là Coprinus (2 mẫu),
Ganoderma (3 mẫu), Phellinus (2 mẫu) và Trametes (4 mẫu). 22 mẫu còn lại đã được định danh
thuộc 12 lồi, trong đó có 6 lồi nấm ăn và 6 loài dược liệu. Loài nấm ăn có độ phong phú cao nhất
là Auricularia nigricans với độ phong phú là 4,26 %, 5 lồi cịn lại là Auricularia delicat,
Laetiporus sulphureus, Hymenopellis aff. radicata, Oudemansiella aff. canarii và Schizophyllum
commune cùng chiếm 1,06 %. 6 chi nấm ăn đã được ghi nhận lần lượt là Auricularia và Coprinus
(cùng chiếm 25 % tổng số lồi ghi nhận), 4 chi cịn lại là Laetiporus, Hymenopellis, Oudemansiella
và Schizophyllum cùng chiếm 12,5 %.
Đối với nấm dược liệu, loài xuất hiện nhiều nhất là Ganoderma orbiforme với 6 lần xuất hiện
(tương ứng với 6,38 %), tiếp theo là Ganoderma lucidum và Stereum ostrea với 2 lần xuất hiện
(chiếm 2,12 %). Những loài nấm dược liệu còn lại là Ganoderma applanatum, Pycnoporus
cinnabarinus và Pycnoporus sanguineus xuất hiện chỉ 1 lần trong 94 mẫu (chiếm 1,06 %). Chi
Ganoderma cũng là chi chiếm ưu thế về số lượng loài nhất với 42,9 % tổng số loài đã ghi nhận.
Theo sau là chi Trametes với 28,6 %. Chi Pycnoporus chiếm 14,3 %, trong khi số liệu thấp nhất
thuộc về Phellinus và Stereum với chỉ 7,1 %.
Nghiên cứu cũng lần đầu tiên xây dựng bảng cơ sở dữ liệu các lồi nấm ăn và nấm dược liệu
có tại khu vực VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự hỗ trợ về kinh phí từ dự án của Quỹ Đổi mới sáng tạo
Vingroup có mã số VINIF.2021.DA00163 để nhóm thực hiện cơng việc này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bi, Z., Zheng, G., Taihui, L. (1993). The Macrofungus flora of China's Guangdong province.
Chinese Universily Press.
[2]. Himanshi Rathore (2017). Mushroom nutraceuticals for improved nutrition and better human
health: A review. Indian Institute of Technology Delhi (IIT Delhi), Hauz Khas 110016, India.
[3]. Lê Thanh Huyền (2019). Phương pháp phân loại nấm lớn Việt Nam. NXB Khoa học và
Kỹ thuật.
[4]. Ginns, J. (2017). Polypores of British Columbia (Fungi Basidiompoota). Technical Report
104, Crown Publications, Queen's Printer.
[5]. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ,
Hà Nội.
[6]. Trịnh Tam Kiệt (2013). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 3. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ,
Hà Nội.
[7]. Trịnh Tam Kiệt (2014). Danh mục Nấm lớn tại Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[8]. Vũ Hoàng Kim (2007). Một số nét về đa dạng sinh học khu vực Tam Đảo, Báo điện tử Tài
nguyên Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, 20/11/2007.
[9]. Teng, S. C. (1996). Ithaca: Fungi of China, Mycotaxon Ltd., Ithaca, USA.

232


Đa dạng sinh học nấm ăn và nấm dược liệu tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

ABSTRACT

BIODIVERSITY OF EDIBLE AND MEDICINAL MUSHROOMS
AT TAM DAO NATIONAL PARK
Le Thanh Huyen1*, Nguyen Thanh Long1, Ngo Minh Huong1, Trinh Tam Kiet2
1


Faculty of Environment, Ha Noi University of Natural Resource and Environment
2

Institute of Mycology and Biotechnology
*Email:

This paper generates an initial database of the edible and medicinal mushrooms at Tam Dao National
Park in Vinh Phuc province (Vietnam). The main methods used in the research are sampling, sample
preservation and classification, diversity analysis and database generation. During the period of 5 months,
from January to May 2022, the research collected totally 94 samples, belonging to 20 genera. Among these,
11 edible mushrooms were identified to 6 genera including Auricularia (5 samples), Coprinus (2 samples),
Hymenopellis (1 sample), Laetiporus (1 sample), Oudemansiella (1 sample) và Schizophyllum (1 sample); In
addition, 20 medicinal mushroom’s samples were classified into 4 genera including Ganoderma
(12 samples), Trametes (4 samples), Phenillus (2 samples) and Stereum (2 samples). The edible species with
the highest abundance is Auricularia nigricans, which accounted for 4,25 %, followed by Auricularia
delicata, Laetiporus sulphureus, Hymenopellis aff. radicata, Oudemansiella aff. canarii and Schizophyllum
commune, which approximately accounted for 1,06 % each. Of the medicinal mushrooms, the most common
one belongs to Ganoderma orbiforme with 6,38 %, followed by Ganoderma lucidum and Stereum ostrea,
with the rates of 2,12 %. The less common medicinal species were Ganoderma applanatum, Pycnoporus
cinnabarinus and Pycnoporus sanguineus, with only 1 specimen for each species out of the 94 collected
samples. Generally, this study first added 6 new records of edible mushroom species and 6 medicinal
mushroom species to the database of edible and medicinal mushrooms in Tam Dao National Park.
Keywords: Biodiversity, edible, medical, Tam Dao National Park.

233


234




×