Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỀ TÀI RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.78 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------***--------

TIỂU LUẬN
THANH TOÁN QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Nhóm thực hiện:

Nhóm 2

Lớp tín chỉ:

TCH412 (GD2-HK1-2223).1

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đinh Thị Hà Thu

Hà Nội, tháng 11 năm 2022


PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ và tên

Mã sinh viên

Hà Nguyễn Trâm Anh



Cơng việc

Đánh giá

Case 1
2011310673

(Nhóm trưởng)

10/10
Slide thuyết trình

Mai Thị Minh Thư

Case 1
2014310142

Nguyễn Thị Thúy

Lời mở đầu, kết luận

10/10

Case 1
2014310147

Nguyễn Thị Hồng Hà

Cơ sở lý thuyết


10/10

Case 2, 3
2014710024

10/10
Thuyết trình

Nguyễn Thị Diệu Linh

Case 2, 3
2014310083

10/10
Slide thuyết trình

Võ Mai Ngân

Case 2, 3
2011310059

10/10
Thuyết trình

Mai Phương Thảo

Case 4
2014310132


10/10
Giải pháp

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Case 4
1911110293

10/10
Hoàn thành tiểu luận

Nguyễn Thị Thảo Linh

Case 4
2014110146

10/10
Giải pháp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Cấu trúc bài viết ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 3
1.1. Khái quát phương thức nhờ thu ............................................................................. 3
1.2. Các phương thức nhờ thu ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ ................................................ 10
2.1. Tình huống 1 ....................................................................................................... 10

2.2. Tính huống 2 ....................................................................................................... 11
2.3. Tình huống 3 ....................................................................................................... 14
2.4. Tình huống 4 ....................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO .................................... 22
3.1. Tìm hiểu kĩ về đối tác .......................................................................................... 22
3.2. Người mua đặt cọc .............................................................................................. 22
3.3. Sử dụng phương thức L/C ................................................................................... 22
3.4. Chú trọng điều khoản pháp lý ............................................................................. 23
3.5. Sử dụng dịch vụ pháp lý ...................................................................................... 23
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự phát triển của quá
trình giao lưu thương mại, hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại
nói riêng ngày càng mở rộng và có những bước tiến đáng kể. Sự giao lưu bn bán hàng
hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã địi hỏi q trình thị
trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Hiệu quả của
thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến các bên tham gia xuất nhập khẩu.
Thanh tốn xuất nhập khẩu ln chưa đựng những rủi ro và tranh chấp, những rủi
ro và tranh chấp đó lại tỉ lệ thuận với sự hịa nhập ngày càng sâu rộng vào nền mậu dịch
khu vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại không nhỏ đến lợi ích của nền kinh
tế nói chung và các bên tham gia nói riêng.
Xuất phát từ nội dung trên, kết hợp với q trình học tập, nhóm quyết định chọn
đề tài: “Rủi ro trong thanh toán theo phương thức nhờ thu và những giải pháp khắc
phục” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thơng qua tiểu luận: “Rủi ro trong thanh toán theo phương thức nhờ thu và những

giải pháp khắc phục”, nhóm sẽ trình bày 3 mục tiêu:
− Trình bày cơ sở lý thuyết về tổng quan phương thức thanh tốn nhờ thu
− Tình huống về phương thức thanh toán nhờ thu và cách giải quyết
− Đưa ra ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phương thức
thanh toán nhờ thu.
3. Cấu trúc bài viết
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
của chúng em gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Một số tình huống thực tế
Chương 3: Các giải pháp phịng ngừa rủi ro
1


Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đinh Thị Hà Thu đã hướng dẫn
nhóm thực hiện bài nghiên cứu. Vì điều kiện thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên bài
tiểu luận của nhóm chúng em khơng tránh khỏi những sai. Nhóm chúng em rất mong
nhận được ý kiến nhận xét của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát phương thức nhờ thu
1.1.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó các ngân hàng nhận được sự ủy
thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả tiền hoặc yêu cầu người
có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán theo các nội dung và điều kiện quy định trong
chỉ thị nhờ thu.

1.1.2. Các bên tham gia nhờ thu
− Người nhờ thu (Principal): người hưởng lợi, người xuất khẩu. Có nghĩa vụ giao
hàng, viết chỉ thị nhờ thu và chuyển chứng từ đến ngân hàng.
− Ngân hàng chuyển (Remitting bank): ngân hàng quản lý tài khoản của người nhờ
thu hoặc ngân hàng khác được người nhờ thu chỉ định. Có nghĩa vụ tiếp nhận bộ
chứng từ, lập đơn ủy thác và gửi cho ngân hàng của người nhập khẩu.
− Người bị ký phát (Drawee): người mua, người nhập khẩu. Có nghĩa vụ trả tiền
ngay hoặc chấp nhận thanh toán khi chứng từ được gửi đến.
− Ngân hàng thu (Collecting bank): ngân hàng thu hộ, ngân hàng của người nhập
khẩu. Có nghĩa vụ tiếp nhận bộ chứng từ, xuất trình để yêu cầu người nhập khẩu
trả tiền và thu tiền từ người nhập khẩu.
1.1.3. Đặc điểm
− Căn cứ nhờ thu là chứng từ không phải là hợp đồng
− Vai trò của ngân hàng chỉ là trung gian, người thu hộ theo chỉ dẫn trong chỉ thị
nhờ thu
− Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng
− Chứng từ:
Chứng từ tài chính: bao gồm các chứng từ như hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các
chứng từ tương tự khác mà mục đích là để thu tiền.

3


Chứng từ thương mại (chứng từ gửi hàng): các chứng từ hóa đơn, chứng từ vận
tải, chứng từ bảo hiểm hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải là chứng từ tài
chính.
1.2. Các phương thức nhờ thu
1.2.1. Nhờ thu trơn (Clean Collection)
1.2.1.1. Khái niệm

Nhờ thu trơn là phương thức nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà khơng dựa
vào chứng từ thương mại.
1.2.1.2. Quy trình nhờ thu

Bước 1: Giao hàng và gửi chứng từ thương mại cùng hàng hóa
Bước 2: Ký phát hối phiếu và gửi chỉ thị nhờ thu tới ngân hàng chuyển
Bước 3: Ngân hàng chuyển đơn ủy thác thu và chứng từ đến ngân hàng thu hộ
Bước 4: Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ yêu cầu người nhập khẩu thanh toán hoặc
chấp nhận hối phiếu.
Bước 5: Người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu.
1.2.1.3. Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu trơn


Ưu điểm

− Thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn rất đơn giản

4


− Phương thức này có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng khơng liên quan
đến việc thanh tốn


Nhược điểm

− Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Người nhập khẩu có thể
nhận hàng mà khơng trả tiền
− Tốc độ trả tiền chậm vì nó phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu hoặc
khâu lưu chuyển chứng từ

− Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ đơn giản
là chuyển chứng từ.
1.2.1.4. Rủi ro từ phương thức nhờ thu trơn


Rủi ro của người xuất khẩu

− Trong phương thức thanh toán nhờ thu trơn, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian
trong thanh tốn nên ngân hàng người bán khơng thể khống chế được người nhập
khẩu
− Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng và
thanh tốn hàng khơng ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà
không chịu trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh tốn.
− Ngân hàng khơng chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không trả tiền
− Nhà nhập khẩu không nhận hàng, khơng thanh tốn. Nhà xuất khẩu phải đi nhận
lại hàng và tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa.


Rủi ro của người nhập khẩu

− Hàng hóa nhận được không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng đã ký.
 Vì vậy, nhà nhập khẩu khơng chấp nhận hàng, điều này có thể gây tốn chi phí
đàm phán ký kết hợp đồng, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh
của phía nhập khẩu.

5


1.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ
1.2.2.1. Khái niệm

Nhờ thu kèm chứng từ là loại chứng từ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với
chứng từ thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ thương mại (trong trường hợp này hóa
đơn thương mại.
1.2.2.2. Điều kiện giao chứng từ
Có 3 loại điều kiện giao chứng từ:
− D/P (Documents Against Payment): phương thức nhờ thu trả ngay. Sau khi thanh
toán mới giao chứng từ.
− D/A (Documents Against Acceptance): phương thức nhờ thu trả chậm. Người
Nhập khẩu chấp nhận thanh toán để đổi lấy chứng từ.
− D/TC: Documents Against other Terms & Conditions: phương thức thanh toán
từng phần, kết hợp cả hai phương thức D/P và D/A.
1.2.2.3. Quy trình nhờ thu

Bước 1: Giao hàng mà không giao chứng từ
Bước 2: Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán: chỉ thị nhờ thu, chứng từ tài chính
và chứng từ thương mại
Bước 3: Ngân hàng chuyển đơn ủy thác thu và chứng từ cho ngân hàng thu hộ

6


Bước 4: Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ yêu cầu người nhập khẩu thanh toán và
thực hiện các điều kiện của chỉ thị nhờ thu.
Bước 5: Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
1.2.2.4. Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu kèm chứng từ


Ưu điểm


− Phương thức nhờ thu kèm chứng từ khắc phục được nhược điểm của nhờ thu trơn
vì chứng từ nhận hàng hóa chỉ được giao cho nhà nhập khẩu sau khi thanh toán
tiền hàng hoặc ký hối phiếu chấp nhận thanh toán. Do vậy, người bán khơng sợ
mất hàng (gắn thanh tốn quốc tế với vận tải quốc tế).
− Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn: khống chế người nhập khẩu bằng bộ
chứng từ
− So với phương thức L/C, phương thức này có chi phí thấp hơn


Nhược điểm

− Phương thức này vẫn chưa ràng buộc người mua, người mua có thể khơng nhận
hàng
− Tốc độ thanh toán vẫn chậm.
1.2.2.5. Rủi ro từ phương thức nhờ thu kèm chứng từ


Rủi ro của nhà xuất khẩu

− Người xuất khẩu sẽ gặp khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà Nhập
khẩu trước khi họ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
− Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất cứ sự chậm trễ hay thất lạc chứng
từ nào.
− Người nhập khẩu không nhận hàng

7


➢ Phương thức thanh tốn D/A:

− Người nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhưng chính
quyền nước nhập khẩu không cho phép chuyển hàng về. Nhà xuất khẩu có thể
gặp rủi ro mất hàng và khơng nhận được tiền
− Người nhập khẩu không nhận hàng, không chấp nhận thanh tốn, nhà xuất khẩu
phải chuyển hàng hóa về nước gây tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng
hàng hóa, thủ tục xuất nhập khẩu.
− Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh tốn nhưng đến hạn khơng thanh tốn ngày cho
người xuất khẩu. Nhà xuất khẩu không nhận được nhận được tiền như thỏa thuận,
bị chiếm dụng vốn.
− Người nhập khẩu có thể bị phá sản trong thời gian chưa đến hạn thanh toán. Trong
trường hợp này, người xuất khẩu sẽ khơng bao giờ được thanh tốn.
 Vì vậy, đối với người xuất khẩu, phương thức thanh toán D/A rủi ro hơn phương
thức thanh toán D/P.


Rủi ro của nhà nhập khẩu

− Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả hay cố
tình gian lận thương mại. Các ngân hàng không chịu trách nhiệm khi chứng từ
giả mạo hay sai sót hoặc hàng hóa hay phương tiện thanh tốn khơng khớp với
chứng từ.
− Hàng đến sớm hơn chứng từ
− Nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tịa nếu khơng thanh tốn khi hối
phiếu đến hạn. Việc khơng thanh tốn đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến
danh tiếng của nhà nhập khẩu.
➢ Phương thức thanh toán D/P
− Người nhập khẩu phải trả tiền ngay hoặc trong vòng 3 ngày sau khi bộ chứng từ
được xuất trình. Do đó, nhà nhập khẩu gặp khó khăn về vấn đề tài chính khi huy
động vốn để thanh tốn cho người xuất khẩu.
− Đây là phương thức trả tiền ngay, nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền trước khi

nhận được hàng. Nếu hàng hóa khơng đúng quy cách phẩm chất thì người nhập
khẩu có thể gặp rủi ro khi người xuất khẩu cố ý không thực hiện đúng nghĩa vụ.
8


 Vì vậy, đối với người nhập khẩu, phương thức thanh toán D/P rủi ro hơn phương
thức thanh toán D/A.


Đối với ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền cho nhà

Nhập khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ. Nếu không nhận được tiền từ
ngân hàng thu hộ, thì ngân hàng nhờ thu sẽ chịu rủi ro tín dụng chứng từ nhà xuất khẩu.


Đối với ngân hàng thu hộ
Nếu ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập khẩu

thanh tốn thì phải chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu khơng nhận chứng từ và khơng thanh
tốn hoặc khơng chấp nhận. Mọi hậu quả phái sinh do hành động trái với các chỉ thị
trọng lệnh nhờ thu thì ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.

9


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ
2.1. Tình huống 1



Tóm tắt tình huống
Cơng ty xuất khẩu Đức thơng qua ngân hàng Đức uỷ thác cho Vietcombank thu

hộ tiền từ cơng ty Bách Việt với điều kiện D/P, phí nhờ thu do nhà nhập khẩu chịu. Công
ty Bách Việt chấp nhận thanh tốn trừ phí nhờ thu vì cho rằng theo thỏa thuận của hai
bên phí này do cơng ty xuất khẩu Đức chịu. Vì khơng thu được phí nên Vietcombank
không giao chứng từ cho công ty Bách Việt để nhận hàng. Sau một thời gian dài thương
lượng giữa bốn bên Vietcombank mới giao chứng từ cho công ty Bách Việt.
Do nhận hàng chậm, tàu chở hàng phải chịu số tiền phạt là 40.000 USD. Hãng tàu
yêu cầu Công ty Bách Việt phải nộp đủ số tiền phạt thì mới được nhận hàng. Công ty
Bách Việt cho rằng trách nhiệm này thuộc về Vietcombank, yêu cầu Vietcombank phải
hoàn trả lại 40.000 USD cho mình. Vietcombank khơng nhận trách nhiệm. Cơng ty Bách
Việt kiện Vietcombank ra trọng tài.


Phân tích tình huống
➢ Các bên tham gia

− Người nhờ thu: Công ty XK Cộng hồ Liên bang Đức
− Người bị ký phát: Cơng ty TNHH Bách Việt
− Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Đức
− Ngân hàng thu: Ngân hàng Vietcombank
− Phương thức thanh toán: Nhờ thu kèm chứng từ D/P
➢ Giải quyết tranh chấp
− Vietcombank không giao chứng từ cho công ty TNHH Bách Việt là trái với quy
định tại Điều 21(a) URC 522 1995 ICC bởi vì chỉ thị nhờ thu khơng quy định là
là “phí và lệ phí nhờ thu khơng được bỏ qua” như tại Điều 21(b) URC 522 1995
ICC.
− Công ty TNHH Bách Việt đã phải nộp phạt 40.000 USD cho hãng tàu. Vì vậy,
Vietcombank phải hồn trả lại 40.000 USD cho cơng ty Bách Việt và chịu phí

trọng tài.
10


➢ Rủi ro các bên gặp phải
− Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu): trường hợp này không phát sinh rủi ro
với nhà xuất khẩu (Công ty XK Đức).
− Đối với người bị ký phát (nhà nhập khẩu): rủi ro bị hãng tàu yêu cầu nộp tiền
phạt để nhận hàng do tranh chấp phí nhờ thu giữa 2 bên xuất - nhập khẩu dẫn đến
việc nhận hàng chậm.
− Đối với ngân hàng chuyển (ngân hàng nhờ thu): ở trường hợp này, ngân hàng
nhờ thu không chịu rủi ro.
− Đối với ngân hàng thu hộ: ngân hàng thu hộ Vietcombank chịu rủi ro ở việc phải
hoàn trả 40.000 USD cho cơng ty Bách Việt cũng như chịu phí trọng tài (theo
như phần giải quyết tranh chấp đã giải thích)
2.2. Tính huống 2


Tóm tắt tính huống
Ngân hàng Agribank tiến hành chuyển chứng từ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu

Việt Nam sang cho ngân hàng Rabobank và nhờ thu tiền nhà nhập khẩu Hoogland.
Trong quá trình thu hộ ở các ngân hàng diễn ra không theo hợp đồng xuất khẩu, và bị
thất lạc chứng từ và nhà xuất khẩu phải chịu thiệt hại.
− Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, công ty Xuất khẩu Prosimex tiến hành
giao hàng đến địa điểm thỏa thuận cho công ty Nhập khẩu Hoogland.
− Công ty xuất khẩu Prosimex đã lập bộ chứng từ đầy đủ và điền thông tin vào chỉ
thị nhờ thu ủy thác cho ngân hàng Agribank thu hộ tiền và chuyển phát nhanh chỉ
thị nhờ thu và bộ chứng từ cho ngân hàng Rabobank ủy thác việc thu tiền cho
ngân hàng Rabobank.

− Ngân hàng Rabobank nhận được chuyển phát nhanh sau đó kiểm tra bộ chứng từ
gửi đến nhưng phát hiện thiếu mất chứng từ do đó người nhập khẩu khơng chấp
nhận thanh tốn.
− Do đó, Cơng ty Prosimex khiếu nại Ngân hàng Agribank làm mất chứng từ của
mình dẫn đến thiệt hại.

11


Phân tích tình huống



➢ Các bên tham gia
− Người nhờ thu: Công ty xuất khẩu Prosimex tại Việt Nam
− Người bị ký phát: Công ty nhập khẩu Hoogland của Hà Lan
− Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Agribank
− Ngân hàng thu: Ngân hàng Rabobank
➢ Giải quyết
Căn cứ vào Khoản a Điều 14 của Quy tắc thống nhất về nhờ thu - URC 522,
quy định như sau:
Điều 14: Sự miễn trách về việc chậm trễ, mất mát trong vận chuyển và dịch
thuật
a. Các ngân hàng khơng có nghĩa vụ hoặc chịu trách nhiệm về các hậu quả phát
sinh từ việc chậm trễ và/hoặc việc mất mát các thư từ trong việc vận chuyển bất cứ các
điện tín, các thư từ, các chứng từ nào hoặc đối với việc chậm trễ, cắt xén hay các sai sót
khác phát sinh trong q trình chuyển bất cứ điện tín nào hoặc đối với các lỗi trong dịch
thuật và/hoặc giải thích đối với các thuật ngữ.
Và Khoản a Điều 12, URC 522 do ICC ban hành 2017:
“Các ngân hàng phải xác định rằng các chứng từ nhận được đều được liệt kê trong

bản chỉ thị nhờ thu và phải thông báo bằng đường viễn thông hoặc nếu khơng thể thì
bằng các phương tiện hỏa tốc, khơng chậm trễ cho bên đã gửi chỉ thị nhờ thu về bất kỳ
một chứng từ nào bị thiếu hay khác với bản liệt kê. Về việc này các ngân hàng khơng
có nghĩa vụ gì thêm.”
Kết luận:
Bị đơn (Ngân hàng Agribank) khơng có nghĩa vụ hay phải chịu trách nhiệm do
việc chứng từ bị mất trong quá trình vận chuyển. Do vậy nguyên đơn sẽ là bên phải chịu
đựng thiệt hại.
➢ Rủi ro các bên gặp phải
− Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu)
12


+ Người bán thông qua ngân hàng giữ hộ hồ sơ hàng hóa để đảm bảo quyền sở
hữu hàng hóa của mình, khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua nhưng
khơng đảm bảo việc thanh tốn tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài
việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa, khơng thanh toán khi giá
cả trên thị trường biến động, điều này khiến cho người bán gặp rủi ro trong tiêu
thụ hàng hóa.
+ Trong trường hợp này, rủi ro lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu phải gánh
chịu là người mua từ chối nhận hàng do thiếu mất chứng từ. Khi đó, người bán
buộc phải thuê phương tiện vận tải chở hàng về lại nước xuất khẩu hoặc tìm đối
tác khác bán rẻ, bán đấu giá để thu hồi vốn. Việc thuê phương tiện vận tải chở
hàng về nước không dễ dàng vì chi phí vận tải thường rất lớn. Tương tự, việc
tìm đối tác để bán lại hàng hóa hoặc tổ chức bán đấu giá phải qua nhiều thủ tục,
mất nhiều thời gian và thiệt hại cũng không hề nhỏ.
− Đối với người bị ký phát (nhà nhập khẩu)
+ Rủi ro vẫn có thể xảy ra là người nhập khẩu khơng được kiểm tra hàng hóa trước
khi thanh tốn/chấp nhận thanh tốn. Ngồi ra phương thức thanh tốn này cũng
khơng loại trừ được trường hợp các bên tham gia cố tình gian lận, lừa đảo…

+ Trong trường hợp này, nhờ có ngân hàng Rabobank kiểm tra phát hiện thiếu
mất chứng từ do đó người nhập khẩu khơng chấp nhận thanh tốn. Do đó, rủi ro
mà người nhập khẩu gánh chịu là không đáng kể.
− Đối với ngân hàng chuyển (ngân hàng nhờ thu)
+ Theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522: Ngân hàng chỉ có
vai trị là trung gian thu hộ và có trách nhiệm xác định các chứng từ mình nhận
được là đúng với chỉ thị nhờ thu và thông báo cho bên nhận không chậm trễ.
Ngồi ra, ngân hàng khơng có trách nhiệm khác, bao gồm: Ngân hàng khơng có
trách nhiệm đối với hàng hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch vụ
của ngân hàng thu hộ (rủi ro thuộc về người xuất khẩu); tính chính xác, chân
thực của bộ chứng từ giao hàng cũng như không chịu trách nhiệm về việc thất
lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận chuyển trên đường.

13


+ Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, ngân hàng nhờ thu không chịu trách
nhiệm về việc mất chứng từ nên các bên cần khởi kiện lên tòa án hoặc trọng tài
kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
+ Rủi ro xảy ra với ngân hàng Agribank sau khi bị khởi kiện lên tịa có thể là bồi
thường bên xuất khẩu, mất uy tín với các doanh nghiệp trong thương mại.
− Đối với ngân hàng thu hộ: Trong trường hợp này, ngân hàng thu hộ chỉ chịu trách
nhiệm nhận chứng từ và giao cho bên nhập khẩu thanh toán. Vậy nên khi phát
hiện mất chứng từ, ngân hàng thu hộ cũng không chịu trách nhiệm.
2.3. Tình huống 3


Tóm tắt tính huống
Cơng ty Cholimex của Việt Nam ký 1 hợp đồng xuất khẩu tôm đông lạnh sang Mỹ


theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, công
ty Cholimex tiến hành giao hàng sang Mỹ cho nhà nhập khẩu công ty Gabrovec.
− Công ty Cholimex ký phát và gửi chỉ thị nhờ thu kèm bộ chứng từ hàng hóa đến
ngân hàng Vietcombank để nhờ thu hộ tiền từ công ty Gabrovec
− Trong chỉ thị nhờ thu, công ty Cholimex đã đề nghị ngân hàng nhờ thu yêu cầu
ngân hàng thu hộ Citibank thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.
− Ngân hàng Vietcombank chuyển chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang ngân hàng
Citibank để thông báo cho người nhập khẩu.
− Ngân hàng Citibank lập thông báo gửi công ty Gabrovec
− Sau khi hàng đã cập cảng và lưu kho, ngân hàng thu hộ Citibank chuyển bộ chứng
từ cho công ty Gabrovec yêu cầu thanh tốn. Sau đó, trong q trình hàng hóa
vận chuyển trên biển, hàng hóa bị thất lạc do thiên tai và nhà nhập khẩu từ chối
nhận bộ chứng từ vì cho rằng hàng không đảm bảo đạt số lượng và chất lượng.
Ngồi ra, ngân hàng Citibank đã khơng thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng
hóa như trong chỉ thị nhờ thu dẫn đến hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, khơng
được bồi thường. Do đó, Cholimex u cầu ngân hàng Citibank phải bồi thường
toàn bộ giá trị hàng hóa bị tổn thất.

14




Phân tích tình huống
➢ Các bên tham gia

− Người nhờ thu: Công ty Cholimex, Việt Nam
− Người bị ký phát: Công ty Gabrovec, Mỹ
− Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Vietcombank
− Ngân hàng thu: Ngân Hàng CitiBank New York

− Phương thức thanh toán: Nhờ thu kèm chứng từ D/P
➢ Giải quyết:
Theo Khoản b,c Điều 10 Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522
1995 về Các chứng từ đối với hàng hoá/ Dịch vụ/ Các thực hiện:
b. Các ngân hàng khơng có nghĩa vụ thực hiện bất cứ hành động nào đối với hàng
hoá và phương thức nhờ thu kèm theo chứng từ có liên quan bao gồm việc lưu kho và
bảo hiểm hàng hoá ngay cả khi chỉ thị nhờ thu nếu quy định cụ thể điều đó. Các ngân
hàng sẽ chỉ làm điều đó nếu khi và ở chừng mực khi mà họ đồng ý là như vậy trong từng
trường hợp. Dù cho có điều khoản ở Điều 1 (c), quy định này được áp dụng ngay cả khi
khơng có bất cứ thơng báo cụ thể nào về vấn đề này của ngân hàng thu.
c. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng tiến hành bảo vệ hàng hoá, dù có chỉ thị hay
khơng, các ngân hàng này cũng khơng chịu trách nhiệm về số phận và/hoặc tình cảnh
của hàng hoá và/hoặc về mọi hành động và/hoặc về thiếu sót của bất kỳ bên thứ ba nào
được uỷ nhiệm lưu kho và hoặc bảo vệ hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng thu phải thông
báo ngay cho ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu về bất kỳ hành động nào thuộc loại này.
Theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522, Ngân hàng chỉ có vai
trị là trung gian thu hộ và có trách nhiệm xác định các chứng từ mình nhận được là đúng
với chỉ thị nhờ thu và thông báo cho bên nhận không chậm trễ. Ngồi ra, ngân hàng
khơng có trách nhiệm khác, bao gồm: Ngân hàng khơng có trách nhiệm đối với hàng
hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch vụ của ngân hàng thu hộ (rủi ro thuộc
về người xuất khẩu); tính chính xác, chân thực của bộ chứng từ giao hàng cũng như
không chịu trách nhiệm về việc thất lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận chuyển trên
đường.
15


Như vậy, đối với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng khơng có trách nhiệm
trong việc đảm bảo giao dịch được thanh tốn hay hàng hóa là phù hợp với thỏa thuận
giữa người mua - người bán. Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, các bên cần khởi
kiện lên tòa án hoặc trọng tài kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định

của pháp luật.
Vì vậy trong trường hợp này, Ngân hàng nhờ thu CitiBank có nhận được việc yêu
cầu mua bảo hiểm trong hợp đồng nhờ thu, nhưng ngân hàng đã không làm như vậy, mà
chỉ lập thông báo gửi công ty Gabrovec, và chuyển bộ chứng từ cho công ty Gabrovec
yêu cầu thanh tốn. Ngân hàng CitiBank cũng khơng thơng báo lại việc đã khơng thực
hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa với ngân hàng chỉ thị nhờ thu Vietcombank để
thông báo cho Cholimex. Tuy nhiên, Ngân hàng CitiBank không cần chịu trách nhiệm
cho những rủi ro liên quan đến hàng hóa không đảm bảo đạt số lượng và chất lượng như
Cholimex yêu cầu, vì CitiBank đã thực hiện được nghĩa vụ chính của mình là nhận thu
đơn chứng từ và trao chứng từ cho bên nhập khẩu yêu cầu thanh toán, dù luật đã khuyến
cáo cần có thơng báo ngay cho ngân hàng đã gửi lệnh nhờ thu về bất kì hành động nào
thuộc loại hàng hóa này.
Ngồi ra, theo Khoản d Điều 10 Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC
522 1995 về Các chứng từ đối với hàng hố/ Dịch vụ/ Các thực hiện:
d. Mọi lệ phí và hoặc chi phí của các ngân hàng có liên quan tới bất cứ hành động
nào trong việc bảo vệ hàng hóa sẽ do bên gửi chỉ thị nhờ thu gánh chịu. Cụ thể, phần
trách nhiệm được quy định rõ cho bên xuất khẩu. Như vậy trách nhiệm và cả thiệt hại
của khối hàng hóa đã được giao đến kho hồn tồn thuộc về bên cơng ty xuất khẩu
Cholimex. Ở đây ngun nhân chính là do phía cơng ty xuất khẩu đã tự nhầm lẫn trách
nhiệm bảo quản hàng hóa thuộc về bên ngân hàng thu hộ nhưng thực chất ngân hàng chỉ
mang trách nhiệm giấy tờ nhờ thu
➢ Rủi ro các bên gặp phải
− Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu)
+ Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm
hàng hóa, giao hàng hay dỡ hàng hóa. Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng
hóa như dàn xếp việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa thì ngân hàng khơng
16


chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất hay hư hỏng, mất mát hàng hóa. Nhà

xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến cơng việc bảo vệ
hàng hóa của ngân hàng, cho dù ngân hàng có hay khơng nhận được u cầu
làm các cơng việc này.
+ Trong case, nhà xuất khẩu không được bên nhập khẩu thanh tốn vì lý do hàng
khơng đảm bảo đạt số lượng và chất lượng, do trong lệnh nhờ thu bên xuất khẩu
có yêu cầu ngân hàng thu hộ mua bảo hiểm cho hàng hóa nhưng ngân hàng thu
hộ đã không thực hiện việc mua bảo hiểm dẫn đến những tổn thất liên quan đến
hàng hóa.
+ Thứ hai, trong case người nhập khẩu đã không nhận hàng và không thanh tốn
bằng việc từ chối nhận chứng từ, khi đó người xuất khẩu sẽ phải tìm khách hàng
khác để bán lại lô hàng, kể cả với giá thấp.


Đối với người bị ký phát (nhà nhập khẩu)
+ Cho dù nhà nhập khẩu có cơ hội kiểm chứng từ trước khi thanh tốn hay chấp

nhận thanh tốn, nhưng hàng hóa thì có thể đã không được kiểm định, chưa
được bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng
thương mại. Người nhập khẩu không được kiểm tra hàng hóa trước khi thanh
tốn/chấp nhận thanh tốn, nên rất có thể sẽ nhận được hàng hố mà trong trường
hợp này do người nhập khẩu nhầm lẫn trách nhiệm của ngân hàng thu hộ, yêu
cầu ngân hàng thực hiện mua bảo hiểm hàng hóa hay bảo quản hàng hóa nhưng
ngân hàng khơng đồng ý.
+ Hàng hóa đã được bảo hiểm đầy đủ hay chưa? Và nhà xuất khẩu có thể khiếu

nại tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại không? Các ngân hàng
không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng từ nào theo
URC522, điều 14a.
− Đối với ngân hàng chuyển (ngân hàng nhờ thu): Nếu không nhận được tiền từ
ngân hàng thu hộ thì ngân hàng nhờ thu phải chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà xuất

khẩu. Trong trường hợp này, ngân hàng nhờ thu không chịu rủi ro đáng kể.
− Đối với ngân hàng thu hộ: Nếu ngân hàng này chuyển tiền cho ngân hàng chuyển

chứng từ trước khi nhà nhập khẩu thanh tốn, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà
nhập khẩu không nhận chứng từ và không thanh tốn hoặc khơng chấp nhận thanh
17



×