Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

ĐỀ TÀI RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.94 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
***

TIỂU LUẬN
THANH TOÁN QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Nhóm thực hiện:

Nhóm 2

Lớp tín chỉ:

TCH412 (GD2-HK1-2223).1

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đinh Thị Hà Thu

Hà Nội, tháng 11 năm 2022


PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
Họ và tên
Hà Nguyễn Trâm Anh
(Nhóm trưởng)
Mai Thị Minh Thư
Nguyễn Thị Thúy


Nguyễn Thị Hồng Hà
Nguyễn Thị Diệu Linh
Võ Mai Ngân
Mai Phương Thảo
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Nguyễn Thị Thảo Linh

Mã sinh viên
2011310673
2014310142
2014310147
2014710024
2014310083
2011310059
2014310132
1911110293
2014110146

Cơng việc
Case 1
Slide thuyết trình
Case 1
Lời mở đầu, kết luận
Case 1
Cơ sở lý thuyết
Case 2, 3
Thuyết trình
Case 2, 3
Slide thuyết trình
Case 2, 3

Thuyết trình
Case 4
Giải pháp
Case 4
Hồn thành tiểu luận
Case 4
Giải pháp

Đánh giá
10/10
10/10
10/10
10/10
10/10
10/10
10/10
10/10
10/10


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3. Cấu trúc bài viết.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................3
1.1. Khái quát phương thức nhờ thu.............................................................................3
1.2. Các phương thức nhờ thu......................................................................................4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ................................................10
2.1. Tình huống 1........................................................................................................10

2.2. Tính huống 2........................................................................................................11
2.3. Tình huống 3........................................................................................................14
2.4. Tình huống 4........................................................................................................18
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO....................................22
3.1. Tìm hiểu kĩ về đối tác..........................................................................................22
3.2. Người mua đặt cọc..............................................................................................22
3.3. Sử dụng phương thức L/C...................................................................................22
3.4. Chú trọng điều khoản pháp lý.............................................................................23
3.5. Sử dụng dịch vụ pháp lý......................................................................................23
KẾT LUẬN.................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự phát triển của
quá trình giao lưu thương mại, hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng ngày càng mở rộng và có những bước tiến đáng kể. Sự giao lưu bn
bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã địi hỏi q
trình thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên.
Hiệu quả của thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến các bên tham gia xuất
nhập khẩu.
Thanh tốn xuất nhập khẩu ln chưa đựng những rủi ro và tranh chấp, những rủi
ro và tranh chấp đó lại tỉ lệ thuận với sự hịa nhập ngày càng sâu rộng vào nền mậu
dịch khu vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại không nhỏ đến lợi ích của nền
kinh tế nói chung và các bên tham gia nói riêng.
Xuất phát từ nội dung trên, kết hợp với q trình học tập, nhóm quyết định chọn
đề tài: “Rủi ro trong thanh toán theo phương thức nhờ thu và những giải pháp khắc
phục” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Thơng qua tiểu luận: “Rủi ro trong thanh toán theo phương thức nhờ thu và những
giải pháp khắc phục”, nhóm sẽ trình bày 3 mục tiêu:


Trình bày cơ sở lý thuyết về tổng quan phương thức thanh tốn nhờ thu



Tình huống về phương thức thanh toán nhờ thu và cách giải quyết



Đưa ra ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phương
thức thanh toán nhờ thu.

3. Cấu trúc bài viết
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
của chúng em gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Một số tình huống thực tế
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro
1


Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đinh Thị Hà Thu đã hướng dẫn
nhóm thực hiện bài nghiên cứu. Vì điều kiện thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên
bài tiểu luận của nhóm chúng em khơng tránh khỏi những sai. Nhóm chúng em rất
mong nhận được ý kiến nhận xét của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát phương thức nhờ thu
1.1.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó các ngân hàng nhận được sự ủy
thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả tiền hoặc yêu cầu
người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán theo các nội dung và điều kiện quy
định trong chỉ thị nhờ thu.
1.1.2. Các bên tham gia nhờ thu


Người nhờ thu (Principal): người hưởng lợi, người xuất khẩu. Có nghĩa vụ giao
hàng, viết chỉ thị nhờ thu và chuyển chứng từ đến ngân hàng.



Ngân hàng chuyển (Remitting bank): ngân hàng quản lý tài khoản của người
nhờ thu hoặc ngân hàng khác được người nhờ thu chỉ định. Có nghĩa vụ tiếp
nhận bộ chứng từ, lập đơn ủy thác và gửi cho ngân hàng của người nhập khẩu.



Người bị ký phát (Drawee): người mua, người nhập khẩu. Có nghĩa vụ trả tiền
ngay hoặc chấp nhận thanh toán khi chứng từ được gửi đến.



Ngân hàng thu (Collecting bank): ngân hàng thu hộ, ngân hàng của người nhập

khẩu. Có nghĩa vụ tiếp nhận bộ chứng từ, xuất trình để yêu cầu người nhập
khẩu trả tiền và thu tiền từ người nhập khẩu.

1.1.3. Đặc điểm


Căn cứ nhờ thu là chứng từ khơng phải là hợp đồng



Vai trị của ngân hàng chỉ là trung gian, người thu hộ theo chỉ dẫn trong chỉ thị
nhờ thu



Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng



Chứng từ:
Chứng từ tài chính: bao gồm các chứng từ như hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các
chứng từ tương tự khác mà mục đích là để thu tiền.

3


Chứng từ thương mại (chứng từ gửi hàng): các chứng từ hóa đơn, chứng từ vận
tải, chứng từ bảo hiểm hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải là chứng từ
tài chính.

1.2. Các phương thức nhờ thu
1.2.1. Nhờ thu trơn (Clean Collection)
1.2.1.1. Khái niệm
Nhờ thu trơn là phương thức nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà khơng
dựa vào chứng từ thương mại.
1.2.1.2. Quy trình nhờ thu

Bước 1: Giao hàng và gửi chứng từ thương mại cùng hàng hóa
Bước 2: Ký phát hối phiếu và gửi chỉ thị nhờ thu tới ngân hàng chuyển
Bước 3: Ngân hàng chuyển đơn ủy thác thu và chứng từ đến ngân hàng thu hộ
Bước 4: Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ yêu cầu người nhập khẩu thanh toán
hoặc chấp nhận hối phiếu.
Bước 5: Người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu.
1.2.1.3. Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu trơn


Ưu điểm



Thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn rất đơn giản

4




Phương thức này có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng khơng liên quan
đến việc thanh tốn




Nhược điểm



Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Người nhập khẩu có thể
nhận hàng mà khơng trả tiền



Tốc độ trả tiền chậm vì nó phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu hoặc
khâu lưu chuyển chứng từ



Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ đơn giản
là chuyển chứng từ.

1.2.1.4. Rủi ro từ phương thức nhờ thu trơn


Rủi ro của người xuất khẩu



Trong phương thức thanh toán nhờ thu trơn, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian
trong thanh tốn nên ngân hàng người bán không thể khống chế được người
nhập khẩu




Phương thức này khơng đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng và
thanh tốn hàng khơng ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà
khơng chịu trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh tốn.



Ngân hàng khơng chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không trả tiền



Nhà nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng thanh tốn. Nhà xuất khẩu phải đi nhận
lại hàng và tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa.



Rủi ro của người nhập khẩu



Hàng hóa nhận được không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng đã ký.

 Vì vậy, nhà nhập khẩu khơng chấp nhận hàng, điều này có thể gây tốn chi phí
đàm phán ký kết hợp đồng, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh
của phía nhập khẩu.

5



1.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ
1.2.2.1. Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là loại chứng từ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với
chứng từ thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ thương mại (trong trường hợp này hóa
đơn thương mại.
1.2.2.2. Điều kiện giao chứng từ
Có 3 loại điều kiện giao chứng từ:


D/P (Documents Against Payment): phương thức nhờ thu trả ngay. Sau khi
thanh toán mới giao chứng từ.



D/A (Documents Against Acceptance): phương thức nhờ thu trả chậm. Người
Nhập khẩu chấp nhận thanh toán để đổi lấy chứng từ.



D/TC: Documents Against other Terms & Conditions: phương thức thanh toán
từng phần, kết hợp cả hai phương thức D/P và D/A.

1.2.2.3. Quy trình nhờ thu

Bước 1: Giao hàng mà khơng giao chứng từ
Bước 2: Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tốn: chỉ thị nhờ thu, chứng từ tài
chính và chứng từ thương mại
Bước 3: Ngân hàng chuyển đơn ủy thác thu và chứng từ cho ngân hàng thu hộ

6



Bước 4: Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ yêu cầu người nhập khẩu thanh toán và
thực hiện các điều kiện của chỉ thị nhờ thu.
Bước 5: Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh
toán.
1.2.2.4. Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu kèm chứng từ


Ưu điểm



Phương thức nhờ thu kèm chứng từ khắc phục được nhược điểm của nhờ thu
trơn vì chứng từ nhận hàng hóa chỉ được giao cho nhà nhập khẩu sau khi thanh
toán tiền hàng hoặc ký hối phiếu chấp nhận thanh tốn. Do vậy, người bán
khơng sợ mất hàng (gắn thanh toán quốc tế với vận tải quốc tế).



Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn: khống chế người nhập khẩu bằng bộ
chứng từ



So với phương thức L/C, phương thức này có chi phí thấp hơn




Nhược điểm



Phương thức này vẫn chưa ràng buộc người mua, người mua có thể khơng nhận
hàng



Tốc độ thanh tốn vẫn chậm.

1.2.2.5. Rủi ro từ phương thức nhờ thu kèm chứng từ


Rủi ro của nhà xuất khẩu



Người xuất khẩu sẽ gặp khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà Nhập
khẩu trước khi họ thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.



Các ngân hàng khơng chịu trách nhiệm về bất cứ sự chậm trễ hay thất lạc chứng
từ nào.



Người nhập khẩu không nhận hàng


7


 Phương thức thanh tốn D/A:


Người nhập khẩu khơng nhận hàng, khơng chấp nhận thanh tốn, nhưng chính
quyền nước nhập khẩu không cho phép chuyển hàng về. Nhà xuất khẩu có thể
gặp rủi ro mất hàng và khơng nhận được tiền



Người nhập khẩu không nhận hàng, không chấp nhận thanh tốn, nhà xuất khẩu
phải chuyển hàng hóa về nước gây tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng
hàng hóa, thủ tục xuất nhập khẩu.



Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán nhưng đến hạn khơng thanh tốn ngày cho
người xuất khẩu. Nhà xuất khẩu không nhận được nhận được tiền như thỏa
thuận, bị chiếm dụng vốn.



Người nhập khẩu có thể bị phá sản trong thời gian chưa đến hạn thanh toán. Trong
trường hợp này, người xuất khẩu sẽ không bao giờ được thanh tốn.

 Vì vậy, đối với người xuất khẩu, phương thức thanh toán D/A rủi ro hơn
phương thức thanh tốn D/P.



Rủi ro của nhà nhập khẩu



Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ giả hay cố
tình gian lận thương mại. Các ngân hàng không chịu trách nhiệm khi chứng từ
giả mạo hay sai sót hoặc hàng hóa hay phương tiện thanh tốn khơng khớp với
chứng từ.



Hàng đến sớm hơn chứng từ



Nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tịa nếu khơng thanh tốn khi hối
phiếu đến hạn. Việc khơng thanh tốn đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng
đến danh tiếng của nhà nhập khẩu.
 Phương thức thanh toán D/P



Người nhập khẩu phải trả tiền ngay hoặc trong vịng 3 ngày sau khi bộ chứng từ
được xuất trình. Do đó, nhà nhập khẩu gặp khó khăn về vấn đề tài chính khi huy
động vốn để thanh tốn cho người xuất khẩu.




Đây là phương thức trả tiền ngay, nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền trước khi
nhận được hàng. Nếu hàng hóa khơng đúng quy cách phẩm chất thì người nhập
khẩu có thể gặp rủi ro khi người xuất khẩu cố ý không thực hiện đúng nghĩa vụ.

8


 Vì vậy, đối với người nhập khẩu, phương thức thanh toán D/P rủi ro hơn
phương thức thanh toán D/A.


Đối với ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền cho

nhà Nhập khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ. Nếu không nhận được
tiền từ ngân hàng thu hộ, thì ngân hàng nhờ thu sẽ chịu rủi ro tín dụng chứng từ nhà
xuất khẩu.


Đối với ngân hàng thu hộ
Nếu ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập

khẩu thanh toán thì phải chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu khơng nhận chứng từ và khơng
thanh tốn hoặc khơng chấp nhận. Mọi hậu quả phái sinh do hành động trái với các chỉ
thị trọng lệnh nhờ thu thì ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm.

9


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ

2.1. Tình huống 1


Tóm tắt tình huống
Cơng ty xuất khẩu Đức thơng qua ngân hàng Đức uỷ thác cho Vietcombank thu

hộ tiền từ cơng ty Bách Việt với điều kiện D/P, phí nhờ thu do nhà nhập khẩu chịu.
Công ty Bách Việt chấp nhận thanh tốn trừ phí nhờ thu vì cho rằng theo thỏa thuận
của hai bên phí này do cơng ty xuất khẩu Đức chịu. Vì khơng thu được phí nên
Vietcombank không giao chứng từ cho công ty Bách Việt để nhận hàng. Sau một thời
gian dài thương lượng giữa bốn bên Vietcombank mới giao chứng từ cho công ty Bách
Việt.
Do nhận hàng chậm, tàu chở hàng phải chịu số tiền phạt là 40.000 USD. Hãng
tàu yêu cầu Công ty Bách Việt phải nộp đủ số tiền phạt thì mới được nhận hàng. Công
ty Bách Việt cho rằng trách nhiệm này thuộc về Vietcombank, yêu cầu Vietcombank
phải hoàn trả lại 40.000 USD cho mình. Vietcombank khơng nhận trách nhiệm. Cơng
ty Bách Việt kiện Vietcombank ra trọng tài.


Phân tích tình huống
 Các bên tham gia



Người nhờ thu: Cơng ty XK Cộng hồ Liên bang Đức



Người bị ký phát: Công ty TNHH Bách Việt




Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Đức



Ngân hàng thu: Ngân hàng Vietcombank



Phương thức thanh toán: Nhờ thu kèm chứng từ D/P
 Giải quyết tranh chấp



Vietcombank không giao chứng từ cho công ty TNHH Bách Việt là trái với quy
định tại Điều 21(a) URC 522 1995 ICC bởi vì chỉ thị nhờ thu khơng quy định
là là “phí và lệ phí nhờ thu không được bỏ qua” như tại Điều 21(b) URC 522
1995 ICC.



Công ty TNHH Bách Việt đã phải nộp phạt 40.000 USD cho hãng tàu. Vì vậy,
Vietcombank phải hồn trả lại 40.000 USD cho công ty Bách Việt và chịu phí
trọng tài.
10


 Rủi ro các bên gặp phải



Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu): trường hợp này không phát sinh rủi ro
với nhà xuất khẩu (Công ty XK Đức).



Đối với người bị ký phát (nhà nhập khẩu): rủi ro bị hãng tàu yêu cầu nộp tiền
phạt để nhận hàng do tranh chấp phí nhờ thu giữa 2 bên xuất - nhập khẩu dẫn
đến việc nhận hàng chậm.



Đối với ngân hàng chuyển (ngân hàng nhờ thu): ở trường hợp này, ngân hàng
nhờ thu không chịu rủi ro.



Đối với ngân hàng thu hộ: ngân hàng thu hộ Vietcombank chịu rủi ro ở việc
phải hồn trả 40.000 USD cho cơng ty Bách Việt cũng như chịu phí trọng tài
(theo như phần giải quyết tranh chấp đã giải thích)

2.2. Tính huống 2


Tóm tắt tính huống
Ngân hàng Agribank tiến hành chuyển chứng từ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu

Việt Nam sang cho ngân hàng Rabobank và nhờ thu tiền nhà nhập khẩu Hoogland.
Trong quá trình thu hộ ở các ngân hàng diễn ra khơng theo hợp đồng xuất khẩu, và bị
thất lạc chứng từ và nhà xuất khẩu phải chịu thiệt hại.



Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, công ty Xuất khẩu Prosimex tiến hành
giao hàng đến địa điểm thỏa thuận cho công ty Nhập khẩu Hoogland.



Công ty xuất khẩu Prosimex đã lập bộ chứng từ đầy đủ và điền thông tin vào
chỉ thị nhờ thu ủy thác cho ngân hàng Agribank thu hộ tiền và chuyển phát
nhanh chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ cho ngân hàng Rabobank ủy thác việc thu
tiền cho ngân hàng Rabobank.



Ngân hàng Rabobank nhận được chuyển phát nhanh sau đó kiểm tra bộ chứng
từ gửi đến nhưng phát hiện thiếu mất chứng từ do đó người nhập khẩu khơng
chấp nhận thanh tốn.



Do đó, Cơng ty Prosimex khiếu nại Ngân hàng Agribank làm mất chứng từ của
mình dẫn đến thiệt hại.

11


Phân tích tình huống




 Các bên tham gia


Người nhờ thu: Công ty xuất khẩu Prosimex tại Việt Nam



Người bị ký phát: Công ty nhập khẩu Hoogland của Hà Lan



Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Agribank



Ngân hàng thu: Ngân hàng Rabobank
 Giải quyết
Căn cứ vào Khoản a Điều 14 của Quy tắc thống nhất về nhờ thu - URC 522,

quy định như sau:
Điều 14: Sự miễn trách về việc chậm trễ, mất mát trong vận chuyển và dịch
thuật
a. Các ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc chịu trách nhiệm về các hậu quả phát
sinh từ việc chậm trễ và/hoặc việc mất mát các thư từ trong việc vận chuyển bất cứ các
điện tín, các thư từ, các chứng từ nào hoặc đối với việc chậm trễ, cắt xén hay các sai
sót khác phát sinh trong q trình chuyển bất cứ điện tín nào hoặc đối với các lỗi trong
dịch thuật và/hoặc giải thích đối với các thuật ngữ.
Và Khoản a Điều 12, URC 522 do ICC ban hành 2017:
“Các ngân hàng phải xác định rằng các chứng từ nhận được đều được liệt kê
trong bản chỉ thị nhờ thu và phải thông báo bằng đường viễn thơng hoặc nếu khơng thể

thì bằng các phương tiện hỏa tốc, không chậm trễ cho bên đã gửi chỉ thị nhờ thu về bất
kỳ một chứng từ nào bị thiếu hay khác với bản liệt kê. Về việc này các ngân hàng
khơng có nghĩa vụ gì thêm.”
Kết luận:
Bị đơn (Ngân hàng Agribank) khơng có nghĩa vụ hay phải chịu trách nhiệm do
việc chứng từ bị mất trong quá trình vận chuyển. Do vậy nguyên đơn sẽ là bên phải
chịu đựng thiệt hại.
 Rủi ro các bên gặp phải



Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu)
12


 Người bán thông qua ngân hàng giữ hộ hồ sơ hàng hóa để đảm bảo quyền sở
hữu hàng hóa của mình, khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua
nhưng khơng đảm bảo việc thanh tốn tiền của người mua. Người mua có thể
kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa, khơng thanh
tốn khi giá cả trên thị trường biến động, điều này khiến cho người bán gặp rủi
ro trong tiêu thụ hàng hóa.
 Trong trường hợp này, rủi ro lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu phải
gánh chịu là người mua từ chối nhận hàng do thiếu mất chứng từ. Khi đó,
người bán buộc phải thuê phương tiện vận tải chở hàng về lại nước xuất khẩu
hoặc tìm đối tác khác bán rẻ, bán đấu giá để thu hồi vốn. Việc thuê phương
tiện vận tải chở hàng về nước không dễ dàng vì chi phí vận tải thường rất lớn.
Tương tự, việc tìm đối tác để bán lại hàng hóa hoặc tổ chức bán đấu giá phải
qua nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian và thiệt hại cũng không hề nhỏ.




Đối với người bị ký phát (nhà nhập khẩu)
 Rủi ro vẫn có thể xảy ra là người nhập khẩu khơng được kiểm tra hàng hóa
trước khi thanh tốn/chấp nhận thanh tốn. Ngồi ra phương thức thanh tốn
này cũng khơng loại trừ được trường hợp các bên tham gia cố tình gian lận,
lừa đảo…
 Trong trường hợp này, nhờ có ngân hàng Rabobank kiểm tra phát hiện thiếu
mất chứng từ do đó người nhập khẩu khơng chấp nhận thanh tốn. Do đó, rủi
ro mà người nhập khẩu gánh chịu là khơng đáng kể.



Đối với ngân hàng chuyển (ngân hàng nhờ thu)
 Theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522: Ngân hàng chỉ có
vai trị là trung gian thu hộ và có trách nhiệm xác định các chứng từ mình nhận
được là đúng với chỉ thị nhờ thu và thơng báo cho bên nhận khơng chậm trễ.
Ngồi ra, ngân hàng khơng có trách nhiệm khác, bao gồm: Ngân hàng khơng
có trách nhiệm đối với hàng hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch
vụ của ngân hàng thu hộ (rủi ro thuộc về người xuất khẩu); tính chính xác,
chân thực của bộ chứng từ giao hàng cũng như không chịu trách nhiệm về việc
thất lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận chuyển trên đường.

13


 Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, ngân hàng nhờ thu không chịu trách
nhiệm về việc mất chứng từ nên các bên cần khởi kiện lên tòa án hoặc trọng
tài kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
 Rủi ro xảy ra với ngân hàng Agribank sau khi bị khởi kiện lên tịa có thể là bồi
thường bên xuất khẩu, mất uy tín với các doanh nghiệp trong thương mại.



Đối với ngân hàng thu hộ: Trong trường hợp này, ngân hàng thu hộ chỉ chịu
trách nhiệm nhận chứng từ và giao cho bên nhập khẩu thanh toán. Vậy nên khi
phát hiện mất chứng từ, ngân hàng thu hộ cũng không chịu trách nhiệm.

2.3. Tình huống 3


Tóm tắt tính huống
Cơng ty Cholimex của Việt Nam ký 1 hợp đồng xuất khẩu tôm đông lạnh sang

Mỹ theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký,
công ty Cholimex tiến hành giao hàng sang Mỹ cho nhà nhập khẩu công ty Gabrovec.


Công ty Cholimex ký phát và gửi chỉ thị nhờ thu kèm bộ chứng từ hàng hóa đến
ngân hàng Vietcombank để nhờ thu hộ tiền từ công ty Gabrovec



Trong chỉ thị nhờ thu, công ty Cholimex đã đề nghị ngân hàng nhờ thu yêu cầu
ngân hàng thu hộ Citibank thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.



Ngân hàng Vietcombank chuyển chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang ngân hàng
Citibank để thông báo cho người nhập khẩu.




Ngân hàng Citibank lập thông báo gửi công ty Gabrovec



Sau khi hàng đã cập cảng và lưu kho, ngân hàng thu hộ Citibank chuyển bộ
chứng từ cho công ty Gabrovec u cầu thanh tốn. Sau đó, trong q trình
hàng hóa vận chuyển trên biển, hàng hóa bị thất lạc do thiên tai và nhà nhập
khẩu từ chối nhận bộ chứng từ vì cho rằng hàng khơng đảm bảo đạt số lượng và
chất lượng. Ngoài ra, ngân hàng Citibank đã khơng thực hiện việc mua bảo
hiểm cho hàng hóa như trong chỉ thị nhờ thu dẫn đến hàng hóa bị tổn thất do
thiên tai, không được bồi thường. Do đó, Cholimex u cầu ngân hàng Citibank
phải bồi thường tồn bộ giá trị hàng hóa bị tổn thất.

14




Phân tích tình huống
 Các bên tham gia



Người nhờ thu: Công ty Cholimex, Việt Nam



Người bị ký phát: Công ty Gabrovec, Mỹ




Ngân hàng chuyển: Ngân hàng Vietcombank



Ngân hàng thu: Ngân Hàng CitiBank New York



Phương thức thanh toán: Nhờ thu kèm chứng từ D/P
 Giải quyết:
Theo Khoản b,c Điều 10 Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522

1995 về Các chứng từ đối với hàng hoá/ Dịch vụ/ Các thực hiện:
b. Các ngân hàng khơng có nghĩa vụ thực hiện bất cứ hành động nào đối với hàng
hoá và phương thức nhờ thu kèm theo chứng từ có liên quan bao gồm việc lưu kho và
bảo hiểm hàng hoá ngay cả khi chỉ thị nhờ thu nếu quy định cụ thể điều đó. Các ngân
hàng sẽ chỉ làm điều đó nếu khi và ở chừng mực khi mà họ đồng ý là như vậy trong
từng trường hợp. Dù cho có điều khoản ở Điều 1 (c), quy định này được áp dụng ngay
cả khi khơng có bất cứ thông báo cụ thể nào về vấn đề này của ngân hàng thu.
c. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng tiến hành bảo vệ hàng hố, dù có chỉ thị hay
khơng, các ngân hàng này cũng không chịu trách nhiệm về số phận và/hoặc tình cảnh
của hàng hố và/hoặc về mọi hành động và/hoặc về thiếu sót của bất kỳ bên thứ ba nào
được uỷ nhiệm lưu kho và hoặc bảo vệ hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng thu phải thơng
báo ngay cho ngân hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu về bất kỳ hành động nào thuộc loại này.
Theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522, Ngân hàng chỉ có vai
trị là trung gian thu hộ và có trách nhiệm xác định các chứng từ mình nhận được là
đúng với chỉ thị nhờ thu và thông báo cho bên nhận khơng chậm trễ. Ngồi ra, ngân
hàng khơng có trách nhiệm khác, bao gồm: Ngân hàng khơng có trách nhiệm đối với

hàng hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch vụ của ngân hàng thu hộ (rủi
ro thuộc về người xuất khẩu); tính chính xác, chân thực của bộ chứng từ giao hàng
cũng như không chịu trách nhiệm về việc thất lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận
chuyển trên đường.
15


Như vậy, đối với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng khơng có trách
nhiệm trong việc đảm bảo giao dịch được thanh tốn hay hàng hóa là phù hợp với thỏa
thuận giữa người mua - người bán. Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, các bên cần
khởi kiện lên tòa án hoặc trọng tài kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
quy định của pháp luật.
Vì vậy trong trường hợp này, Ngân hàng nhờ thu CitiBank có nhận được việc
yêu cầu mua bảo hiểm trong hợp đồng nhờ thu, nhưng ngân hàng đã không làm như
vậy, mà chỉ lập thông báo gửi công ty Gabrovec, và chuyển bộ chứng từ cho công ty
Gabrovec yêu cầu thanh tốn. Ngân hàng CitiBank cũng khơng thơng báo lại việc đã
khơng thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa với ngân hàng chỉ thị nhờ thu
Vietcombank để thông báo cho Cholimex. Tuy nhiên, Ngân hàng CitiBank không cần
chịu trách nhiệm cho những rủi ro liên quan đến hàng hóa không đảm bảo đạt số lượng
và chất lượng như Cholimex yêu cầu, vì CitiBank đã thực hiện được nghĩa vụ chính
của mình là nhận thu đơn chứng từ và trao chứng từ cho bên nhập khẩu yêu cầu thanh
toán, dù luật đã khuyến cáo cần có thơng báo ngay cho ngân hàng đã gửi lệnh nhờ thu
về bất kì hành động nào thuộc loại hàng hóa này.
Ngồi ra, theo Khoản d Điều 10 Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC
522 1995 về Các chứng từ đối với hàng hố/ Dịch vụ/ Các thực hiện:
d. Mọi lệ phí và hoặc chi phí của các ngân hàng có liên quan tới bất cứ hành
động nào trong việc bảo vệ hàng hóa sẽ do bên gửi chỉ thị nhờ thu gánh chịu. Cụ thể,
phần trách nhiệm được quy định rõ cho bên xuất khẩu. Như vậy trách nhiệm và cả
thiệt hại của khối hàng hóa đã được giao đến kho hồn tồn thuộc về bên cơng ty xuất
khẩu Cholimex. Ở đây ngun nhân chính là do phía cơng ty xuất khẩu đã tự nhầm lẫn

trách nhiệm bảo quản hàng hóa thuộc về bên ngân hàng thu hộ nhưng thực chất ngân
hàng chỉ mang trách nhiệm giấy tờ nhờ thu
 Rủi ro các bên gặp phải



Đối với người nhờ thu (nhà xuất khẩu)
 Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm
hàng hóa, giao hàng hay dỡ hàng hóa. Khi ngân hàng hành động để bảo vệ
hàng hóa như dàn xếp việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa thì ngân hàng
16


không

17



×