Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tài liệu Đề tài "Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán và các giải pháp khắc phục" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.79 KB, 50 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Chương 1 – Các vấn đề lý luận chung
- Giới thiệu các khái niệm về chứng khoán, thị trường chứng khoán, lạm phát, các chỉ số
đánh giá hiệu quả chứng khoán.
- Giải thích tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán thông qua các nhân tố lãi
suất, giá cả và các chính sách của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát như thay đổi mức lãi suất
chiết khấu, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc v.v…
Chương 2 – Tình hình thực tế của Thị trường chứng khoán và các cổ phiếu cụ thể
trước và sau lạm phát
- Đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ở hai giai đoạn trước và
trong thời kỳ lạm phát.
- Phân tích sự thay đổi của 5 cổ phiếu tiêu biểu cho các ngành ở hai giai đoạn trước và sau
thời kỳ lạm phát thông qua các số liệu cụ thể, các bảng, biểu đồ giá, khối lượng giao dịch của các
loại cổ phiếu này.
Chương 3 – Các giải pháp can thiệp vào Thị trường chứng khoán trong giai đoạn
kiềm chế lạm phát
- Định hướng phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Hoạt động của sàn GDCK Tp.HCM
- Các giải pháp can thiệp vào thị trường chứng khoán trong giai đoạn lạm từ góc độ quản
lý của nhà nước, giải pháp dành cho các doanh nghiệp phát hành chứng khoán và các nhà đầu tư.
1
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
PHẦN 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Có thể nói từ năm 2005 đến nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã có những bước
phát triển nhanh chóng, là kênh huy động động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp và trở thành
tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều người. Tuy nhiên từ giữa năm 2007, lạm phát đã tác động
xấu đến toàn bộ nền kinh tế của nước ta nói chung cũng như góp phần tạo nên một bức tranh đỏ


ảm đạm trên Thị Trường Chứng Khoán nói riêng. Chính vì thế, nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài
“Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán và các giải pháp khắc phục.”
2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về những ảnh hưởng của lạm phát tới Thị Trường
Chứng Khoán Việt Nam trong thời gian qua và tìm ra các giải pháp khắc phục các ảnh hưởng ấy
đối với việc quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp cũng như giải pháp dành cho các nhà đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài phương pháp duy vật biện chứng dựa trên hai nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển xét theo các tính chất khách quan, tính phổ
biến, tính đa dạng – phong phú của chúng với những số liệu thực tế, các bảng biểu cũng như các
đồ thị minh hoạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán nói chung
và đến 5 loại cổ phiếu tiêu biểu của các ngành như Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định
(BMC), Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM), Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín (STB), Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE), Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ
(FPT)
- Phạm vi nghiên cứu: các cổ phiếu được khảo sát trên sàn GDCK TP.HCM (HOSE);
trong khoảng thời gian trước khi xảy ra lạm phát (năm 2006, đầu năm 2007) và trong thời gian
xảy ra lạm phát (giữa năm 2007 đến tháng 10 năm 2008).
2
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
PHẦN 2 – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 – Các vấn đề lý luận chung
1.1 Giới thiệu chung về chứng khoán
1.1.1 Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với
tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng
chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ; b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương

lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của chứng khoán
a) Đặc điểm:
Chứng khoán là giá khoán động sản, tức là các công cụ vốn dài hạn.
b) Vai trò của chứng khoán:
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên một lượng
vốn tiền tệ khổng tồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài chính có giá
trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng. Chứng khoán là một loại hàng
hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự do.
1.1.3 Phân loại chứng khoán
a) Căn cứ vào nội dung chứng khoán
- Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà Nước hoặc các doanh nghiệp phát hành cần
huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: trái phiếu.
- Chứng khoán vốn là giấy tờ chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty cổ phần. Ví
dụ: các loại cổ phiếu.
b) Căn cứ vào hình thức chứng khoán
- Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có gi tên người sở hữu trên các cổ
phiếu, trái phiếu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán hay chuyển đổi trên thị trường
chứng khoán.
3
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
- Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu lưu giữ trong hồ sơ của
chủ thể phát hành trên chứng khoán. Việc chuyển tên người sở hữu chứng khoán này có phần khó
khăn hơn và phải có sự đồng ý của cơ quan phát hành chứng khoán.
c) Căn cứ vào lợi tức chứng khoán
- Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại chứng khoán
này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán điển hình là trái

phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư mong đợi
1 mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn định, lãi suất không được ghi trên
chứng khoán. Các loại chứng khoán này thường mang tính chất rủi ro cao và không ổn định.
1.2 Giới thiệu chung về Thị trường chứng khoán
1.2.1 Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khoán
a) Khái niệm: Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để
tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
b) Bản chất: Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu tư
liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Thị trường chứng khoán là
hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán
a) Đặc điểm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được chuyên môn hóa về
mua bán các chứng khoán trung và dại hạn. Thị trường chứng khoán ra đời là một tất yếu khách
quan.
b) Vai trò:
- Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử dụng tiền tiết
kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
- Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
- Thị trường chứng khốn góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế, tạo
nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế.
- Thị trường chứng khốn là cơng cụ thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi.
1.2.3 Phân loại Thị trường chứng khốn

a) Căn cứ vào phương diện pháp lý của hình thức tổ chức thò trường
- Thò trường chứng khoán chính thức (The stock exchange) Hay còn gọi là thò trường
chứng khoán tập trung, là thò trường hoạt động theo các qui đònh pháp luật, là nơi mua bán các
loại chứng khoán đã được đăng ký và chứng khoán ngoại lệ. Thò trường chứng khoán chính
thức có đòa điểm và thời gian mua bán rõ rệt, giá cả được đònh theo thể thức đấu giá công
khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán. Thò trường chứng khoán
chính thức được thể hiện bằng các Sở giao dòch chứng khoán.
- Thò trường chứng khoán phi chính thức (Over the counter market – OTC) Hay còn gọi
là thò trường chứng khoán phi tập trung (còn gọi là Thị trường chứng khốn ngầm), là thò trường
mua bán chứng khoán ngoài sở giao dòch, không có đòa điểm tập trung những người môi giới,
những người kinh doanh chứng khoán như ở sở giao dòch chứng khoán, không có sự kiểm soát
của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất đònh mà
do sự thoả thuận của người mua và người bán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán
thành viên. Phương thức giao dòch thông qua mạng điện thoại và vi tính. Các chứng khoán
giao dòch trên thò trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít người biết
hay ít được mua bán.
b) Căn cứ vào tính chất phát hành hay quá trình lưu hành của chứng khoán
- Thò trường chứng khoán sơ cấp
Thò trường chứng khoán sơ cấp còn gọi là thò trường cấp một hay thò trường phát hành
là thò trường phát hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán mới phát hành lần đầu cho phép các chủ thể cần nguồn tài chính tiếp nhận được các
nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới, những chứng khoán bán cho người
đầu tiên mua nó nhằm thu hút vốn đầu tư.
5
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
Thò trường sơ cấp là thò trường tạo vốn cho đơn vò phát hành. Thò trường này tập trung
các nguồn vốn nhà rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vò phát hành, đồng thời các chứng
khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thò trường sơ cấp làm tăng vốn cho nền
kinh tế đồng thời tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thò trường thứ cấp. Việc phát hành chứng

khoán ở thò trường sơ cấp nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm vào phát triển kinh tế.
Đối tượng mua bán trên thò trường chứng khoán sơ cấp là quyền sử dụng các nguồn tài
chính. Thò trường này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán được bắt đầu kể
từ khi đơn vò phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng và chấm dứt khi
toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành đến tay các nhà đầu tư thứ nhất.
- Thò trường chứng khoán thứ cấp
Thò trường chứng khoán thứ cấp là thò trường cấp hai hay thò trường lưu thông, thò
trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên Thị trường chứng khốn sơ cấp,
làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán đến tay người thứ hai, tức là thò trường diễn ra việc mua bán lại các chứng khoán đã
được phát hành trên thò trường chứng khoán sơ cấp.
Thò trường chứng khoán thứ cấp là một thò trường cạnh tranh tự do. Trên thò trường này,
các nhà đầu tư, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán được tự do tham gia. Mặt
khác, giá cả của chứng khoán phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh và kết quả của quan hệ cung
cầu chứng khoán. Thò trường thứ cấp là một thò trường hoạt động liên tục không ngừng nghỉ.
Các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần trên thò trường này.
c) Căn cứ vào phương thức giao dòch
- Thò trường giao ngay (Spot market) còn gọi là thò trường thời điểm, tức là thò trường
thực hiện việc giao dòch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận của ngày giao dòch nhưng
việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó hai ngày.
- Thò trường tương lai (Future market) là thò trường mua bán chứng khoán theo một hợp
đồng đònh sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dòch nhưng việc thanh toán và giao
hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất đònh trong tương lai.
6
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
d) Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hoá lưu hành trên thò trường chứng khoán
Theo căn cứ này, thò trường chứng khoán được chia ra thành ba loại thò trường:
- Thò trường cổ phiếu
-Thò trường trái phiếu

- Thò trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán
1.3 Lạm phát và các ngun nhân gây ra lạm phát
1.3.1 Khái niệm và bản chất của lạm phát
a) Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ kéo dài làm cho mức giá cả chung của nền kinh
tế tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định.
b) Bản chất: Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra
trong một thời gian dài.
1.3.2 Phân loại lạm phát
Dựa vào tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh té chia làm 3 loại:
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát một số, tỷ lệ tăng giá thấp dưới 10%/năm
Đồng tiền mất giá khơng lớn, chưa ảnh hưởng nhiều đến sản xuất kinh doanh. Mọi người vẫn sẵn
sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch.
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 só, tức trong khoảng hơn 10%. Lạm phát phi
mã trong 1 thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiem trọng, đồng tiền bị mất giá
nhanh.
- Siêu lạm phát: là loại lạm phát trên 4 số, tức tỷ lẹ lạm phát lên đến hàng ngàn phần trăm,
người ta ví nó như căn bệnh ung thư gây chết người, có tác động rất lớn đến nền kinh tế, người ta
bị chìm trong khối tiền tẹ khi hàng hóa đều khan hiếm. Tiền tệ khơng thực hiện chức năng
phương tiện trao đổi vì khơng ai muốn bán hàng để lấy những đồng tiền vơ giá trị.
1.3.3 Ngun nhân gây ra lạm phát
a) Xét theo nguồn gốc:
- Ngun nhân cơ bản và sâu xa: nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất sút kém,
ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát.
- Ngun nhan trực tiếp: cung cấp tiền tệ tăng trưởng q mức cần thiết.
7
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
- Nguyên nhân quan trọng: hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những tác động bên trong
hoặc bên ngoài làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ của Nhà Nước bị xói mòn, từ dó làm
cho uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút, họ không tiêu xài hoặc đánh giá thấp giấy bạc

mà Nhà Nước phát hành.
b) Xét theo chủ quan – khách quan
- Nguyên nhân chủ quan: những chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của Nhà Nước
như chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất, chính sách thuế … làm cho nền kinh tế bị mất
cân đối, hiệu quả sản xuất bị sút kém, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia..
- Nguyên nhân khách quan: thiên tai, động đất, sóng thần … là những nguyên nhân bất
kahr kháng hoặc nền kinh tế sau chiến tranh bị tàn phá, tình hình biến động của thị trường nhiên
liệu, vàng, ngoại tệ thế giới … dẫn tới thiếu hàng hóa, đồng tiền mất giá.
c) Xét theo lý thuyết cung – cầu
- Lạm phát cầu kéo (Demand-pull inflation) xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung
không tăng hoặc tăng chậm hơn tổng cầu. Lúc đó, một lượng tiền lớn dùng để mua hàng hóa ít ỏi
sẽ làm tăng giá.
- Lạm phát chi phí đẩy (Cost-push inflation) xảy ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc khi
năng lực sản xuất của quốc gia giảm sút.
1.4 Các nhân tố của lạm phát ảnh hưởng tới Thị trường chứng khoán
1.4.1 Nhân tố giá cả
Bình thường, lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà một ngưòi phải trả
cho việc sử dụng tiền của người khác. Thế nhưng câu chuyện về lãi suất khi nó chạy sang thị
trường chứng khoán lại không dừng lại ở đó.
Lạm phát gia tăng thì giá phải trả để sử dụng vốn của người khác sẽ tăng lên để tương
xứng với mức độ gia tăng của giá cả. Chính vì vậy, lãi suất huy động của ngân hàng phải tăng lên
dẫn tới lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng tăng lên, nó tác động đến hành vi tiêu dùng của
các cá nhân và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, gia tăng chi phí cho các doanh
nghiệp, khiến cho thu nhập thấp hơn và cuối cùng là nó có khuynh hướng làm cho thị trường
chứng khoán trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Dễ thấy, chính bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để
duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì
các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các
8
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV

Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm
trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.
Như chúng ta đã biết, một trong những cách để định giá một doanh nghiệp chính là đưa tất
cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại. Lấy giá trị của doanh nghiệp chia
cho số lượng cố phần đang lưu hành ta có giá trị một cổ phần. Gía chứng khốn thay đổi tuỳ theo
các kỳ vọng khác nhau của nhà đầu tư về cơng ty ở các thời điểm khác nhau. Do đó mà nhà đầu tư
sẵn sàng mua hoặc bán cổ phần ở các mức giá khác nhau.
Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn thấy là sẽ cắt giảm các chi phí đầu tư tăng trưởng
hoặc là doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận ít hơn vì chi phí vay nợ tăng cao hoặc là doanh thu
sụp giảm do người tiêu dùng thì dòng tiền tương lai được dự đốn sẽ giảm đi. Và hệ quả là giá cổ
phần của doanh nghiệp sẽ thấp xuống. Nếu số lượng doanh nghiệp trên thị trường chứng khốn có
sự sụp giảm này đủ lớn thì xét tồn bộ thị trường, chỉ số thị trường chứng khốn sẽ giảm.
1.4.2 Nhân tố lãi suất
Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp và ngược chiều nhau.
Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng tiền. Khi lãi suất thị trường càng cao thì các
dòng tiền bị chiết khấu với lãi suất càng lớn, do vậy dẫn đến giá trái phiếu càng nhỏ. Do đó, giữa
lãi suất thị trường và lãi suất trái phiếu có quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất ngân hàng tăng cao
hơn lãi suất trái phiếu, giá trái phiếu sẽ sụt giảm.
Khơng chỉ vậy, quan hệ giữa lãi suất thò trường và lãi suất chứng khoán là
mối quan hệ gián tiếp tác động đến giá của chứng khoán. Nếu lãi suất thò
trường cao hơn lãi suất chứng khoán thì giá chứng khoán sẽ giảm, đe u nà
khiến cho hoạt động trên thò trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gởi
tie n vào ngân hàng hơn là mua chứng khoán. à
Lãi suất của chứng khoán sẽ ảnh hưởng đến giá của chứng khoán. Ảnh hưởng này
càng lớn nếu kỳ hạn của chứng khoán càng dài. Vì các chứng khoán dài hạn rủi ro cao hơn
các chứng khoán ngắn hạn. Nếu những nhà đầu tư muốn mua chứng khoán dài hạn thì họ sẽ
đòi hỏi một lãi suất chứng khoán cao hơn nhiều để bù đắp các rủi ro đó.
1.4.3 Các chính sách của nhà nước trong việc kiềm chế lạm phát
a) Thay đổi lãi suất chiết khấu:

Lãi suất chiết khấu là chi phí mà các ngân hàng thuơng mại phải trả cho việc vay tiền từ
ngân hàng trung ương. Nói rõ ràng hơn thì khi các ngân hàng thương mại cần tiền, họ có thể vay ở
9
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
ngân hàng trung ương bằng cách mang chiết khấu các giấy tờ có giá với một lãi suất do ngân hàng
trung ương công bố từ trước, gọi là lãi suất chiết khấu.
Bởi đó là một trong những cách hữu hiệu nhất mà ngân hàng trung ương nỗ lực để kiểm
soát lạm phát. Không một quốc gia nào muốn để lạm phát ở mức cao. Việt Nam cũng không nằm
ngoài mục tiêu đó, chúng ta đang cố gắng khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức 8%. Bằng việc thay đổi
lãi suất chiết khấu, ảnh hưởng đến lượng cung tiền trong xã hội, ngân hàng trung ương hy vọng có
thể kiểm soát lạm phát. Đây cũng là cách làm phổ biến của hầu hết các quốc gia.
Hiểu một cách cơ bản nhất thì khi ngân hàng trung ương gia tăng lãi suất chiết khấu tức là
họ đang nỗ lực làm cho lượng cung tiền trong xã hội giảm bằng cách tạo chi phí vay tiền đắt hơn.
Nó khiến cho việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ ngân hàng trung ương trở nên đắt hơn.
Người chơi chứng khoán sẽ không thể vay của ngân hàng để đầu tư vào Thị trường chứng khoán
như trước đây, do đó, lượng người và lượng vốn tham gia Thị trường chứng khoán sẽ ít đi.
b) Quy định mức dự trữ bắt buộc
Khi lượng dự trữ tiền cơ sở của các ngân hàng thương mại thay đổi vì chính sách tiền tệ thắt
chặt của Nhà Nước sẽ dẫn đến ngân hàng thương mại phải điều chỉnh tương ứng các mức hạn cho
vay tương ứng trên tổng dư nợ của ngân hàng, lượng tiền cung từ ngân hàng ít đi, số tiền vay
được để chơi chứng khoán ít hơn, dân tự huy động tiền nhàn rỗi của mình nhiều hơn
c) Chỉ thị 03 về thắt chặt cho vay chứng khoán
Sau nhiều đánh giá của các chuyên gia về tình trạng bong bóng của thị trường, chính phủ
đã quyết định ban hành chỉ thị 03 về thắt chặt cho vay chứng khoán. Chỉ thị này ngay khi mới ra
đời đã làm cho thị trường chứng khoán chấn động.
Trên sàn giao dịch CK TPHCM, chỉ số VN - Index trong thời điểm đó cũng chỉ xoay
quanh ngưỡng trên 1.000 điểm. So với xu thế tăng, VN - Index nghiêng về chiều hướng điều
chỉnh giảm nhiều hơn. Giám đốc điều hành một quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại VN
nhận định, nguyên nhân khiến TTCK đi đến kết quả trên là tác động bởi Chỉ thị 03 của NHNN

vừa mới ban hành. Mặc dù đến thời điểm đó, NHNN vẫn chưa có động thái nào trước sự phản
ứng quyết liệt của các NH cổ phần và NĐT. Nhưng trên thực tế, các NH cổ phần đã và đang dần
tạm ngừng cho vay cầm cố CP. Chính vì vậy, tâm lý của NĐT rất hoang mang trong việc quan sát
tình hình để kiếm cơ hội đẩy hàng thu hồi vốn trả nợ cho nhà băng. Theo vị giám đốc trên, nhiều
khả năng CK sẽ bị ảnh hưởng mạnh trong thời gian tới khi các NH cổ phần mạnh tay siết chặt cho
vay cầm cố hơn so với hiện nay.
Trên thực tế, lượng tiền NĐT đổ vào thị trường đang dần bị thu hẹp. Điều này được
chứng minh qua hiện tượng bỏ cọc mua CP của Tập đoàn Bảo Việt trong đợt đấu giá vừa qua,
10
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
khiến giá CP của tập đồn này đang trong trạng thái điều chỉnh. Khơng chỉ có CP của Bảo Việt,
mà theo vị GĐ điều hành trên, nếu hạn chế mức cho vay cầm cố dưới 3% trên tổng dư nợ thì chắc
chắn luồng tiền NĐT bỏ mua các CP khác sẽ bị hạn chế lại, vì lượng tiền NĐT đang bỏ vào trên
thị trường phần lớn vay mượn từ NH.
Theo ơng, nếu NHNN cương quyết khống chế hạn mức cho vay cầm cố dưới hạn mức 3%
trên tổng dư nợ thì khơng còn cách nào khác là NH phải thu hồi nợ. Tuy nhiên, ơng cho rằng, như
vậy NHNN đã vơ tình hạn chế sự phát triển dịch vụ tín dụng và tính tự chủ của các NH cổ phần.
Vì trên thực tế, nếu NĐT muốn tham gia mua cổ phần của một DN nào đó để trở thành đối tác
chiến lược thì khơng lý do gì các NH lại từ chối. Vả lại, trước khi quyết định cho vay, các NH đều
có sự phân chia danh mục, khoản vay để đảm bảo nguồn vốn và hạn chế rủi ro. Như vậy, theo ơng
này nếu hạn chế cho vay cầm cố CK, NHNN chỉ nên kiểm sốt chặt NH khi cho các nhà đầu cơ
vay kinh doanh CP.
Khơng chỉ có NĐT cá nhân mà ngay cả những NĐT có tổ chức cũng ln cần đến nguồn
vốn của NH. Duy chỉ có các NĐT nước ngồi mới có sẵn nguồn tiền lớn đầu tư. Do vậy, việc
NHNN hạn chế cho vay cầm cố sẽ ảnh hưởng nhất định đến NĐT trong nước, nhưng đồng thời
lại là cơ hội cho NĐT nước ngồi. Vì thơng thường, NĐT ngoại vẫn ln có xu hướng mua vào
khi giá CP trên thị trường có dấu hiệu sụt giảm.
Tuy nhiên khơng thể đổ lỗi cho quyết định này hồn tồn, mà ngun nhân chính là do
tâm lý bất ổn của nhà đầu tư. Phó Tổng giám đốc một ngân hàng thương mại cho biết: “Theo tơi,

Chỉ thị 03 sẽ khơng gây tác hại q lớn như một số thơng tin thổi phồng lên đâu. Những người
chơi chứng khốn phần lớn bằng vốn vay mượn NH chiếm tỷ lệ bao nhiêu chưa ai biết được mà
đã vội cho rằng thị trường đã bị cho uống thuốc q liều”.
Tuy nhiên nói gì thì nói, sau thời điểm đó, TTCK Việt bắt đầu chuỗi mất điểm và trở lại vị
trí thực của nó
1.5 Các nhóm chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả của chứng khốn
1.5.1 Chỉ số thanh khoản
Chỉ ra khả năng của công ty đáp ứng nợ ngắn hạn cũng như chuyển tài sản hiện thời thành
tiền mặt để trả nợ
a) Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần
Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần là chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, là số
vốn mà công ty cần để đưa vào các hoạt động hàng ngày. Số tiền này nhằm duy trì mức độ
11
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
hữu hiệu của vốn hoạt động. Đảm bảo điều này cho phép công ty nâng cao khả năng thanh
toán những món nợ đến hạn.
hạnngắn nợ bộToàn - hạnngắn sản tài bộToàn thuần động hoạt Vốn
=
b) Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành (R
c
)
hạnngắn nợ bộToàn
hạnngắn sản tài bộToàn

c
R
=
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu

này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được chấp nhận hay không tuỳ
thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh
hoặc so sánh với các năm trước để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu chỉ tiêu R
c
giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước
những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu chỉ tiêu R
c
khá cao và cóõ1u hướng tăng nghóa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán
các khoản nợ. Tuy nhiên nếu R
c
quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì công ty đầu tư
quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, tức là công ty quản lý tài sản ngắn hạn chưa có hiệu quả.
Theo quan điểm của nhiều nhà phân tích, xu hướng của phân tích chỉ số R
c
ở mức độ an toàn
trong khoảng 2,0
c) Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (R
q
)
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (R
q
) là chỉ tiêu được tính toán dựa trên những tài sản
lưu động có thể nhanh chóng được chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả các tài sản lưu động
trừ hàng tồn kho
hạnngắn nợ bộToàn
khotồn Hàng - hạnngắn sản tài bộToàn

q

R
=
d) Chỉ số thanh khoản (k)
12
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
Chỉ số thanh khoản là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất khả năng thanh toán nợ đến hạn
của công ty, đánh giá ngân quỹ mà công ty có thể sử dụng tức thời
hạnngắn nợ bộToàn
trường thò trên c đượ bánthể có khoánchứng Các Tiền
k
+
=
Nếu k >1: tốt
k=1: bình thường
k<1: có khó khăn
e) Lưu chuyển tiền tệ (dòng lưu kim)
Dòng lưu kim phản ánh số tiền phát sinh từ hoạt động của công ty. Chỉ tiêu này đánh
giá khả năng thanh toán những chi phí hiện hành của công ty như việc thanh toán cổ tức
năm hàng hao khấu (lỗ) ròngnhuận Lợi tệ tiền chuyển Lưu
+=
Nếu lưu chuyển tiền tệ dương cho thấy công ty có thu nhập đầy đủ để chi trả các chi
phí và phân chia cổ tức
Nếu lưu chuyển tiền tệ âm có nghóa rằng công ty bò thua lỗ và có thể gặp khó khăn
trong thanh toán nợ ngắn hạn.
1.5.2 Chỉ số về khả năng tái tạo vốn
a) Chỉ số trái phiếu
Chỉ số trái phiâếu chỉ ra số vốn huy động là trái phiếu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
toàn bộ vốn dài hạn
hạndài vốn bộToàn

phiếutrái giá Mệnh
phiếutrái số Chỉ
=
b) Chỉ số cổ phiếu ưu đãi
13
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
Chỉ số cổ phiếu ưu đãi chỉ ra số vốn huy động từ cổ phiếu ưu đãi chiếm bao nhiêu phần
trăm trong toàn bộ vốn dài hạn
hạndài vốn bộToàn
đãi ưu phiếucổ giá Mệnh
đãi ưu phiếucổ số Chỉ
=
c) Chỉ số cổ phiếu thường
Chỉ số cổ phiếu thường cho biết số vốn dài hạn huy động được từ cổ phiếu thường
chiếm bao nhiêu phần trăm trong toàn bộ vốn dài hạn

hạndài vốn bộToàn
lại giữ nhập thu vốn dư thặng thường phiếucổ giá Mệnh
thường phiếucổ số Chỉ
++
=
Nếu chỉ số trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ trái phiếu đang lưu hành cao, được
xem như cán cân nợ của công ty lớn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty bò
ảnh hưởng lớn vào sự thay đổi của lãi suất.
d) Chỉ số nợ trên vốn cổ phần
Chỉ số nợ trên vốn cổ phần là tỷ lệ giữa trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi trên cổ phiếu thường
lại giữ nhập thu vốn dư thặng thường phiếucổ giá Mệnh
đãi ưu phiếuCổ phiếuTrái
phầncổ vốn trên nợ số Chỉ

++
+
=
1.5.3 Chỉ số bảo chứng
Chỉ số bảo chứng còn gọi là chỉ số trang trải, nhằm đo lường khả năng của công ty để
đáp ứng việc trả lãi cho các trái chủ và trả cổ tức cho các cổ đông ưu đãi
a) Hệ số thanh toán lãi trái phiếu
14
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
Hệ số thanh toán lãi trái phiếu là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước khi trả lãi và thuế với tiền
lãi trái phiếu phải trả hàng năm.

năm hàngtrả phải phiếutrái Lãi
(EBIT) vay lãi và thuế trước nhuận Lợi
phiếutrái lãi toán thanh số Hệ
=
Hệ số trên quá thấp hay không đáp ứng thanh toán tiền lãi cho các trái chủ làm cho
công ty thất bại trong việc vay nợ. Hệ số này cho thấy mức độ an toàn trong thanh toán lãi cho
các trái chủ. Khi công ty thiếu khả năng thanh toán lãi cho các trái chủ sẽ đặt công ty vào tình
trạng mất khả năng thanh toán nợ.
b) Hệ số thanh toán cổ tức ưu đãi
đãi ưutức Cổ
thuế sau nhuận Lợi
đãi lưu tức cổ toán thanh số Hệ
=
Hệ số này cho thấy mức độ an toàn trong viêc thanh toán cổ tức cho các cổ đông. Khi
công ty không đủ khả năng thanh toán cổ tức cho cổ đông, sẽ đặt công ty vào tình trạng mất
khả năng thanh toán nợ và ảnh hưởng đến giá trò cổ phiếu ưu đãi trên thò trường
1.5.4 Chỉ số về khả năng lợi nhuận và sử dụng tài sản

Việc tính toán khả năng lợi nhuận chỉ ra số lợi nhuận mà công ty đạt được cho mỗi đồng
doanh thu (doanh số). Các nhà phân tích thường nhìn vào cả lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng
(lợi nhuận sau thuế) để đánh giá khả năng tạo lợi nhuận
a) Hệ số lợi nhuận gộp
thuần thu Doanh
gộp nhuận Lợi
gộp nhuận lợi số Hệ
=
b) Hệ số lợi nhuận ròng
15
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
thuần thu Doanh
ròngnhuận Lợi
ròngnhuận lợi số Hệ
=
d) Tỷ lệ hoàn vốn cổ phiếu thường
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phiếu thường là một trong các chỉ tiêu đo lường quan trọng khả
năng tạo lợi nhuận của công ty năm này so với năm khác

lại giữ nhập thu vốn dư thặng thường phiếucổ giá Mệnh
đãi ưutức Cổ - ròngnhuận Lợi
thường phầncổ vốn hoànlệ Tỷ
++
=
e) Giá sổ sách của cổ phiếu thường

thường
thường phiếucổ Số
đãi ưu phiếucổ - trả phảinợ tổng - hìnhvô sản tài - sản tài Tổng

phiếucổ của
sách sổ Giá
=
1.5.5 Đánh giá thu nhập
a) Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (EPS)
hànhlưu đang thường phiếucổ Số
đãi ưutức Cổ - thuế sau nhuận Lợi
EPS
=
b) Cổ tức cho một cổ phiếu thường (DPS)
hànhlưu đang thường phiếucổ Số
lại giữ nhuận Lợi - đãi ưutức Cổ - thuế sau nhuận Lợi
DPS
=
c) Chỉ số giá cả trên thu nhập (P/E)
16
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khốn và các giải pháp khắc phục
EPS
phiếucổ của trường thò Giá
nhập thu trên cả giá số Chỉ
=
Hệ số P/E cao chỉ ra rằng nhà đầu tư đang trả giá cao cho thu nhập ngày hôm nay. Họ
làm như vậy hy vọng thu nhập tương lai sẽ cao hơn. Các cổ phiếu có hệ số P/E cao có khuynh
hướng trả cổ tức thấp
d) Hệ số chi trả cổ tức
Hệ số này là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức
EPS
DPS
tức cổ trả chi số Hệ

=
e) Lơiï tức hiện thời (hệ số lãi cổ phần trên thời giá)
Lợi tức hiện thời cho cổ phiếu thường thể hiện tỷ lệ hoàn vốn cổ tức dựa trên giá trò thò
trường hiện thời của cổ phiếu.

thường phiếucổ mỗi của trường thò trò Giá
thường phiếucổ mỗi của năm hàngtức Cổ
thường phiếucổ 1 của thời hiệntức Lợi
=
Chương 2 – Tình hình thực tế của Thị trường chứng khốn và các cổ phiếu cụ thể trước và
sau lạm phát
2.1 Tình hình Thị trường chứng khốn Việt Nam
2.1.1 Chỉ số chứng khốn trước lạm phát
Sau khi ra nhập WTO, Thị trường chứng khốn Việt Nam đã có những bước chuyển biến
đáng kể. Thị trường chứng khốn VN bắt đầu có những sự khởi sắc nhất định. Chúng ta có thể
thấy rõ điều này thơng qua số lượng các quỹ đầu tư nước ngồi đăng ký tham gia hoạt động tại thị
trường tài chính VN tăng nhanh. Mức cầu chứng khốn gia tăng đã giúp chỉ số VN Index liên tục
tăng trong 4-5 tháng đầu năm 2006, và đạt mức kỷ lục là 632,69 điểm (ngày 25/4/2006). Sau giai
17
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
đoạn đó, Thị trường chứng khoán tiếp tục khởi sắc với những phiên tăng điểm kéo dài và ổn định.
Trong giai đoạn đó, những cơn sốt cổ phiếu đang diễn ra. Giới đầu tư bắt đầu săn lùng những cổ
phiếu lần đầu IPO. Điều này đã đẩy giá chứng khoán tăng mạnh. Những công ty lớn lần đầu niêm
yết được giới đầu tư quan tâm như ACB, FPT … liên tiếp tạo lập kỷ lục về giá niêm yết.
Tiếp nối thành công của năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục có những
bước chuyển mình trong năm 2007. Với những phát triển vượt bậc về quy mô, chất lượng, thị
trường chứng khoán đã và đang chứng minh vị thế và tầm ảnh hướng đáng phải có của nó với đời
sống kinh tế đất nước. Nền kinh tế bước vào năm 2007 tràn đầy tín hiệu lạc quan. Việc tổ chức
thành công hội nghị cấp cao APEC, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO cùng với tốc độ

tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm tạo cơ sở cho niềm tin về tương lai phát triển của
kinh tế đất nước.
Niềm tin được thể hiện mạnh mẽ trên thị trường chứng khoán. Giới đầu tư nước ngoài liên
tục huy động vốn và chuyển tiền vào Việt Nam chuẩn bị cho những kế hoạch giải ngân dài hơi
với quy mô lớn. Nhà đầu tư và các công ty trong nước cũng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực tài
chính chứng khoán – chính xác, tài chính và chứng khoán trở thành một dạng “mốt”.
Thị trường chứng khoán chính thức có một bước nhảy vọt cả về số lượng các công ty
niêm yết, chất lượng hàng hóa và quy mô giao dịch. Làn sóng các công ty niêm yết cuối năm
2006 nhằm hưởng ưu đãi thuế đã không gây ra khủng hoảng như một số chuyên gia dự báo, mà
trái lại, đã trở thành một lực đẩy tích cực. Với sự góp mặt của FPT, PVD, PPC, SSI, DPM,
HPG…, số lượng các cổ phiếu lớn có ảnh hưởng liên thông gần với VN-Index tăng lên. Thị
trường không còn chịu tác động chỉ từ một hai mã cổ phiếu nên có độ cân bằng cao hơn.
Tính thanh khoản lên cao chưa từng thấy, đưa thị trường vào giai đoạn phát triển bùng nổ.
Số lượng tài khoản nhà đầu tư cũng như giá trị giao dịch tăng từng phiên. Nếu như đầu năm 2006,
giá trị giao dịch mỗi phiên chỉ vài chục tỉ đồng thì năm 2007 con số này đạt khoảng 1.000 tỉ đồng.
Thị trường chứng khoán chính thức trở thành kênh thu hút vốn cho doanh nghiệp, kênh đầu tư
sinh lời của người dân – nơi đâu đó giấc mơ đổi đời đã trở thành sự thật.
Khởi đầu năm 2007 với con số 751,77 điểm, chỉ sau hơn 3 tháng VN-Index đã vọt lên
đỉnh 1170,67 điểm ngày 12/3. Đây chính là giai đoạn thăng hoa nhất trong lịch sử 8 năm vận hành
của Thị trường chứng khoán. Trái “bong bong chứng khoán” trở thành chiếc túi không đáy hút
liên tục các nguồn tiền khác nhau.
Chặng đường tới đỉnh bắt đầu với đợt tăng giá của các công ty lớn (bluechip) có kết quả
kinh doanh tốt. Thị trường được đẩy lên khỏi mức 1.000 điểm. Lợi nhuận đem lại từ đầu tư chứng
khoán đi vào câu chuyện thường ngày của mọi nhà, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên Đán, kéo
một lượng nhà đầu tư mới ra nhập thị trường. Các cổ phiếu tiếp tục tăng giá sau Tết. Nổi bật ở
giai đoạn này là các cổ phiếu mang tính đầu cơ cao như các cổ phiếu các công ty nhỏ sàn HOSE
18
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
(TP.HCM) và cổ phiếu các công ty thuộc tổng công ty Sông Đà, các công ty in sách giao khoa

trên sàn HASTC (Hà Nội). Giá nhiều cổ phiếu tăng không ngừng khiến các chỉ số phân tích cơ
bản bị bỏ lại đằng sau đủ để nhiều nhà đầu tư cảm thấy chúng quá đắt. Khi mọi người đều nghĩ
“quá cao” thì giảm giá là điều tất yếu. Thị trường giảm liên tục từ giữa tháng 3. Cổ phiếu mất giá
khiến không ít nhà đầu tư mà đa phần là những người mới gia nhập thị trường thua lỗ nặng. Đây
là bài học đầu tiên trong năm nhưng cũng rất cần thiết với nhà đầu tư. Chỉ có mất mát từ thị
trường mới có thể tác động được vào những quan niệm như: Thị trường chứng khoán là cỗ máy in
tiền, cứ mua là lãi, đầu tư là công việc nhàn hạ, dễ dàng, thậm chí nhiều người còn coi Thị trường
chứng khoán như sòng bạc. Từ mức đỉnh 1170,67 điểm thị trường rơi xuống mức đáy 905,53
ngày 24/4.
Khi mà nhiều người, thậm chí là các chuyên gia đã nghĩ đến sự sụp đổ, bong bong vỡ
hay hiệu ứng domino thì thị trường chứng minh điều ngược lại. Thị trường và những người tham
gia vào nó đã trưởng thành. Đợt giảm giá chỉ là điều chỉnh mà không có đổ vỡ. Khi giá nhiều mã
cổ phiếu giảm khoảng 30% cũng là cơ hội đầu tư quay trở lại. Được tiếp thêm sức mạnh sau kì
nghỉ lễ 30/4 và 1/5, thị trường bắt đầu tăng giá trong tháng năm. Thị trường giai đoạn này tăng trở
lại khá nhanh nhưng không lập lại được mức đỉnh cũ, chỉ đạt 1113,19 điểm ngày 23/5.
Bị ảnh hưởng bởi đợt đấu giá Bảo Việt, thị trường lại một lần nữa đi xuống. Tuy nhiên,
trong xu thế giảm giá kéo dài của toàn thị trường lại xuất hiện những con cá hồi bơi ngược dòng.
Tiêu điểm thời gian này là giao dịch của cá cổ phiếu “hiếm” như BMC, TCT, SGH,LBM. Các cổ
phiếu này có đặc điểm chung là số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường ít, phần nào được
kiểm soát. Khi có các thông tin tốt về kết quả sản xuất hay những lợi thế về tài nguyên, đất đai,
giá lập tức được đẩy lên. Số lượng đặt mua có thể đạt đến triệu đơn vị, trong khi đó số lượng bán
ra chỉ nhỏ giọt từng chút một như một động tác để đẩy giá lên kịch trần. Sau gần 3 tháng đến ngày
23/8 VN Index lại rơi xuống 887,62 điểm.
Thị trường tiếp tục cho thấy sức đẩy ở mức 900 điểm. Như được hồi sức sau ngày nghỉ
lễ 2/9, VN-Index quay lại con đường chinh phục đỉnh cao. Tuy nhiên, dẫn đạo xu hướng không
còn là bluechip mà là các cổ phiếu nhỏ, các cổ phiếu sàn hà Nội và các cổ phiếu mới niêm yết.
VN Index quay trở lại 1106,6 điểm ngày 3/10.
Việc giá cổ phiếu các công ty mới niêm yết tăng mạnh như động lực đưa các công ty đã
có dự định niêm yết nhanh chóng lên sàn. Nhưng khi thời gian niêm yết đã được ấn định thì cũng
là lúc thị trường bắt đầu trở nên khó khăn. Cùng với SSI chuyển từ sàn HN sang, khi DPM, HPG

niêm yết, thị trường đuối sức dần và bắt đầu tuột dốc. VN-Index lại quay trở về 900 điểm với nỗi
lo về nguồn vốn dành cho những đợt phát hành thêm và IPO các công ty quốc doanh cực lớn sắp
cổ phần hóa.
19
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV
Ảnh hưởng của lạm phát đến Thị Trường Chứng Khoán và các giải pháp khắc phục
2.1.2 Chỉ số chứng khoán trong giai đoạn lạm phát
Trái với dự đoán của nhiều nhà đầu tư về tương lai của Thị trường chứng khoán Việt Nam
năm 2008, tình hình lạm phát đã kéo Thị trường chứng khoán Việt Nam trở lại với những con số
thực của nó.
Liên tục những phiên giảm giá của thị trường trong những tháng đầu năm 2008. Hy vọng tái lập
mốc 1000 lung lay, và VN index nhanh chóng xuống khỏi những mức mà nhiều nhà đầu tư cho
rằng đã chạm đáy.
Ngay sau khi có tin tức về chỉ thị 03, nhiều nhà đầu tư bắt đầu bán tháo cổ phiếu khiến
cho thị trường liên tiếp đi vào những phiên mất điểm. hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán khiến
cho nhiều nhà đầu tư e ngại về tính thanh khoản của thị trường. Ngay sau đó là những chính sách
vĩ mô của nhà nước liên tục đẩy thị trường vào tình thế “hiểm nghèo”. Những dự báo về khả năng
đột biến của lạm phát thời gian tới là một áp lực chính trong những phiên giao dịch vào tháng
5/2008.
Xu hướng giao dịch trên sàn không có nhiều khác biệt so với phiên liền trước. Đà giảm đã
có trong dự tính của nhiều nhà đầu tư. Điểm mà họ quan tâm là những dự báo về lạm phát vừa
xuất hiện trên thị trường. Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) công bố
những dự báo về kinh tế Việt Nam năm 2008, trong đó đề cập đến khả năng xấu nhất lạm phát có
thể lên tới 22,3%, và lạc quan nhất cũng ở mức 16,7%.
Tỷ lệ trên thực sự gây “sốc” đối với những hy vọng về đà giảm của lạm phát trong thời
gian tới, nhất là khi đã có dấu hiệu giảm tốc trong hai tháng vừa qua. Với nhà đầu tư chứng
khoán, có thể hiểu dự báo trên đi cùng với môi trường đầu tư có khả năng sẽ xấu thêm, mà lạm
phát vốn được xem là một nguyên nhân chính gây sụt giảm của thị trường từ đầu năm đến nay.
Trong khi đó, có dự báo của một tổ chức uy tín nước ngoài lại chưa được phổ biến rộng
rãi. Đó là dự báo khá lạc quan của bộ phận nghiên cứu Ngân hàng Stanard Chartered. Ngân hàng

toàn cầu này đưa ra dự báo lạm phát của Việt Nam có thể lên tới 20% trong quý 2/2008, nhưng
ngay sau đó sẽ giảm nhanh và kết thúc năm ở dự báo 14%. Xa hơn, Stanard Chartered lạc quan
khi dự tính tỷ lệ trên chỉ còn 7,5% trong quý 1 và quý 2/2009 (thấp hơn nhiều so với năm nay).
Nhìn lại hai dự báo trên, có một điểm chung là lạm phát vẫn diễn biến phức tạp và có thể tăng
mạnh trong quý 2 tới. Đây là một bất lợi đối với khả năng phục hồi của thị trường chứng khoán.
Còn trên thực tế, thị trường này vừa khép lại một tuần giảm mạnh cả về điểm số, giá
chứng khoán và khối lượng giao dịch. Tại sàn Tp.HCM, chỉ còn 3,5 triệu đơn vị, bằng phân nửa
khối lượng những phiên gần đây và có giá trị 148 tỷ đồng.
Chỉ số VN-Index qua phiên này chính thức về mốc 500 điểm, giảm 7,61 điểm, còn 500,33
điểm. HASTC-Index chỉ còn 154,23 điểm, giảm 3,19 điểm. Đúng như dự đoán. Thị trường
chứng khoán đã xuống mức “đáy” 366 điểm vào ngày 20/6. nếu xét diễn biến thị trường thời gian
20

×