Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Vấn đề CNHHĐH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.24 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
A.

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1

B. NỘI DUNG..................................................................................................2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA.....................................................................................................2
1.1. Khái niệm Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa....................................2
1.2. Đặc điểm của CNH-HĐH ở Việt Nam............................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI
HĨA TẠI VIỆT NAM................................................................................4
2.1. Thực trạng q trình Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở Việt
Nam...........................................................................................................4
2.1.1. Thành tựu đạt được.....................................................................4
2.1.2. Một số vấn đề đặt ra....................................................................4
2.2. Vận dụng vai trò của nhà nước và sinh viên trong thời kỳ công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.........................................................5
2.2.1. Đối với nhà nước.........................................................................5
2.2.2. Đối với sinh viên.........................................................................6
C. KẾT LUẬN.................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................9


A. LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết, Cơng nghiệp hóa được coi là sản phẩm trực tiếp của
cuộc cách mạng Cơng nghiệp cuối thế kỉ XVIII, cịn hiện đại hóa là sản phẩm
tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật giữa thế kỉ XX. Ngày nay trong
bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơng nghiệp
hóa gắn liền với hiện đại hóa được nhận thức là con đường tạo dựng nên văn
minh mới. Với tư cách là nấc thang đánh dấu trình độ phát triển mới của nền


văn minh nhân loại, CNH-HĐH được thừa nhận là q trình tất yếu mang tính
quy luật đối với tất cả các nước từ nền kinh tế lạc hậu tiến lên kinh tế công
nghiệp hiện đại. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường thực hiện
CNH-HĐH là cần nắm bắt xu thế phát triển tất yếu, khách quan của thời đại,
khai thác tối đa những thời cơ, thuận lợi và hạn chế đến mức thấp nhất nguy
cơ, khó khăn, bất lợi để thực hiện thành cơng sự nghiệp đó.
Đối với nước ta hiện nay,CNH-HĐH khơng chỉ là q trình mang tính
tất yếu, khách quan mà còn là một đòi hỏi bức thiết. Bởi lẽ, từ một nền kinh tế
tiểu nông phấn đấu mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, chúng ta chỉ có một con đường là thực hiện CNH-HĐH. Cho
đến nay cả trên bình diện lý luận lẫn thực tiễn, Đảng ta khẳng định CNHHĐH là nhiệm vụ trọng tâm, có tác động mạnh mẽ tới tồn bộ quá trình phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tới. Tại hội nghị đại biểu
toàn quốc nhiệm kỳ khóa VII
Và nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi đã chọn đề tài:
“Vấn đề CNH-HĐH ở Việt Nam” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.


B. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Khái niệm Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa< CNH-HĐH> là q trình cải biến lao
động thủ cơng thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân để đạt được năng suất lao động xã hội cao. CNH không thể
không gắn liền với HĐH, kếp hợp với những bước tiến tuần tự với công
nghiệp, tận dụng phát triển theo chiều rộng, tạo ra ngày càng nhiều việc làm
cho người lao động, tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu, phát triển theo
chiều sâu, tạo nên những mũi nhọn theo kịp trình độ phát triển của khoa học
và cơng nghệ thế giới.
Nói một cách khái quát CNH-HĐH trong thời đại hiện nay là quá trình

cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ văn minh
cao hơn, thể hiện khơng chỉ ở trình độ kinh tế và cơng nghệ hiện đại, tiên tiến,
có nền kinh tế phát triển cao, mà cịn ở đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần
của xã hội, ở sự phát triển của con người, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
1.2. Đặc điểm của CNH-HĐH ở Việt Nam.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nước, CNH-HĐH ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa
Trong điều kiện cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại đang có
những bước phát triển nhanh chóng và xu thế quốc tế hóa hiện nay, CNH nhất
thiết phải gắn liền với HĐH. Tranh thủ ứng dụng những thành tựu của khoa
học công nghệ, tiếp cận tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu,
những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường
Nếu như trước đây, công nghiệp hóa được tiến hành theo cơ chế tập
trung bao cấp, kế hoạch hóa cao độ với các chỉ tiêu pháp lệnh nghiêm ngặt,


thì giờ đây CNH-HĐH đuợc thực hiện theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước và lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ
bản.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân
Là sự nghiệp của toàn dân, CNH-HĐH là một cuộc cách mạng toàn diện
và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, địi hỏi phải đầu tư rất
nhiều trí tuệ, sức người, sức của. Chỉ có huy động sức mạnh và khả năng sang
tạo to lớn của toàn dân, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành hiệu quả của nhà nước mới đảm bảo thắng lợi
CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
“Mở cửa” nền kinh tế là sự đổi mới mang tính bước ngoặt trong tư duy

và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đó là sự thay đổi quan niệm về
độc lập tự chủ trong kinh tế. Độc lập tự chủ khơng có nghĩa là tự cung, tự cấp,
khép tính nền kinh tế, mà chỉ có nền kinh tế mạnh, phát triển bền vững mới có
khả năng độc lập, đồng thời tiến đến là bảo đảm sự độc lập dân chủ của dân
tộc.Vì vậy xu thế hiện nay là cần phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế mới có
khả năng đem lại một nền kinh tế bền vững, độc lập, tự chủ.
Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực của
CNH-HĐH.
Nói đến CNH-HĐH là nói đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế
xã hội. Sẽ khơng có CNH-HĐH nếu khơng dựa vào khoa học công nghệ.
Trong thời đại hiện nay KH-CN là nền tảng và động lực của quá trình CNHHĐH.
CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người
Quá trình CNH-HĐH ngày nay địi hỏi phải biết ni dưỡng, phát triển
và khai thác hợp lý có hiệu quả nguồn lực con người. CNH-HĐH là do con
người và cũng phục vụ cho con người


Như vậy, đối với nước ta hiện nay, để thực hiện thành công đường lối
CNH-HĐH “ rút ngắn thời gian vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”,
địi hỏi chúng ta phải nỗ lực phát huy những lợi thế vốn có của đất nước. Tận
dụng tối đa mọi cơ hội, mọi khả năng có thể có để nhanh chóng đạt trình độ
cơng nghệ tiên tiến, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn
và phổ biến hơn những thành tựu về khoa học và kĩ thuật. Cùng với đó chúng
ta phải ra sức phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người
Việt Nam, lấy phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ làm nền
tảng và động lực của sự nghiệp CNH-HĐH.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI
HĨA TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng q trình Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa ở Việt Nam

2.1.1. Thành tựu đạt được
Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng cơng nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống còn 25,61% năm
2019) và tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên
54,57% năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành cơng
nghiệp (ước VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn
2016-2020).
Cơ cấu công nghệ trong ngành cơng nghiệp đã có nhiều thay đổi theo
hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh từ
các ngành thâm dụng lao động như dệt may, da giày sang các ngành công
nghiệp công nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại.
Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó,
đầu tư FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại
(chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong
đó, đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp
xỉ 60%).


2.1.2. Một số vấn đề đặt ra
Tăng trưởng và công nghiệp hóa nhanh của Việt Nam đã để lại nhiều
tác động tiêu cực đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tổng mức
tiêu thụ điện tăng gấp ba lần trong vòng mười năm qua, nhanh hơn mức tăng
sản lượng điện. Với sự phụ thuộc ngày càng tăng vào nhiên liệu hóa thạch,
ngành năng lượng phát thải gần hai phần ba tổng phát thải khí nhà kính của cả
nước. Nhu cầu cấp thiết là phải đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng
sạch. Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã nổi lên là quốc gia phát thải khí nhà
kính bình quân đầu người tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới – với mức tăng
khoảng 5% mỗi năm. Nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, trong khi
năng suất nước vẫn còn ở mức thấp, chỉ đạt 12% so với chuẩn thể giới. Tình

trạng khai thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên như cát, thủy sản và gỗ
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng dài hạn. Bên cạnh đó,
đại đa số người dân và nền kinh tế Việt Nam đều dễ bị tổn thương trước tác
đợng của biến đổi khí hậu.
2.2. Vận dụng vai trò của nhà nước và sinh viên trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
2.2.1. Đối với nhà nước
Đẩy mạnh CNH, HĐH là xu thế tất yếu. Việt Nam cần thực hiện kiên
định các mục tiêu, định hướng về CNH, HĐH đã đề ra. Cụ thể là:
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng với một lộ trình và
bước đi phù hợp. Nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu
cầu về CNH, HĐH; tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp xây dựng và triển
khai quy hoạch, kế hoạch giữa các địa phương để khắc phục tình trạng cắt
khúc của quy hoạch.
Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các NHTM để thực
hiện huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã
hội... Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với TTTC, thị trường bảo
hiểm, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các TTTC theo chiều sâu trên cơ sở
đa dạng hóa các định chế tài chính, hàng hóa trên TTTC. Cơ cấu lại TTCK,


đảm bảo sự phát triển đồng bộ, cân đối giữa thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu, thị trường các công cụ CKPS.
Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH. Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thu đi đơi với cơ cấu
lại NSNN, duy trì tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế và phí,
lệ phí trên GDP ở mức hợp lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế giữa
các đối tượng nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Thực
hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế, đảm bảo việc thiết kế và

tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi thuế được gắn chặt với các định
hướng ưu tiên phát triển ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn theo yêu cầu của
CNH, HĐH. Nghiên cứu ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu
NSNN liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên để
một mặt hạn chế, điều tiết hợp lý việc khai thác, mặt khác có thêm nguồn thu
cho NSNN; sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, thực hiện bán, chuyển
nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư để tạo
nguồn tài chính đầu tư HTCS.
2.2.2. Đối với sinh viên
- Muốn hồn thành nhiệm vụ trọng đại ấy, trước hết, tuổi trẻ Việt Nam
phải phát huy cao truyền thống hiếu học. Biết chủ động khắc phục mọi khó
khăn, chuyên cần và sáng tạo ,nỗ lực thi đua học tập và rèn luyện, vươn lên
chiến lĩnh những đỉnh cao khoa học và công nghệ. Nhanh chóng hội nhập với
xu thế phát triển của nền văn minh nhân loại, nắm bắt và tận dụng mọi thời cơ
thâu tóm tri thứ, đẩy lùi nguy cơ, tạo lên sức mạnh tổng hợp. Giáo dục lý
tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên cụ thể phải là giáo dục ý thức trách
nhiệm học tập. Không chiếm lĩnh được đỉnh cao của khoa học và công nghệ
sẽ không bảo vệ được độc lập chủ quyền dân tộc, không tạo ra được những ưu
thế , lợi thế đủ sức cạnh tranh và chủ động hội nhập. Trong nền kinh tế tri
thức, dân tộc nào vươn tới đỉnh cao của trí tuệ, dân tộc đó sẽ chiến thắng. Tụt
hậu về trí tuệ sẽ là nguy cơ của mọi nguy cơ .Thấm nhuần lý tưởng cách
mạng trong giai đoạn đổi mới phải hành động tự giác trong học tập .
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta – giai đoạn quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, thì sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại há đất nước là nhiệm vụ


trung tâm, là giải pháp quyết định đưa nước ta khắc phục nguy cơ tụt hậu, là
quá tình phấn đấu lâu dài của nhân dân ta. Điều đó được thể hiện trong việc
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước những tiền đề tạo nên sự thắng của sự nghiệp
đó . Và trong nguồn nhân lực ấy thì thanh niên – sinh viên lại giữ vai trò quan

trọng, là nguồn lực chủ yếu, bởi họ chiếm một số lượng lớn trong số người ở
độ tuổi lao động của nước ta, họ có một nhiệm vụ hay giữ một trọng trách hết
sức nặng nề những người được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp,
được tổ chức tốt về kiến thức văn hóa, chính trị, đạo đức, lối sống.... Nhận
thức được vị thế của mình trong xã hội, mỗi thanh niên – sinh viên phải
không ngừng học hỏi, tiếp nhận kiến thức, sử lý thông tin, phải ren luyện cả
đức lẫn tài, tự tu dưỡng, rèn luyện bản thân hay nói cách khác phải tự giáo
dục về tri thức, phẩm chất, nhân cách để sao cho xứng đáng với trọng trách
mà xã hội giao phó, để xây dụng nên một đất nước “ dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh “, để thực hiện được tiến bộ xã hội, đi lên
chủ nghĩa xã hôị và chủ nghĩa cộng sản, và cũng là để thực hiện thành công
mục tiêu mà Đại hội VIII của Đảng đề ra là “ Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


C. KẾT LUẬN
Muốn xây dựng Việt Nam thành một nước XHCN giàu mạnh và văn
minh, chúng ta khơng cịn con đường nào khác là phải tiến hành CNH, HĐH.
Đó là một tất yếu đối với một nước có nền kinh té lạc hậu quá độ lên CNXH
như nước ta. Các Mác nói:”Một xã hội chỉ phát triển cao với mọt nền đại
công nghiệp “. Việt Nam là một nước ở điểm xuất phát rất thấp, nông nghiệp
lạc hậu, lại phải trải qua bao nhiêu năm chiến tranh tàn phá. Do vậy để thực
hiện thắng lợi sự nghệp CNH,HĐH,chúng ta phải đi tắt đón đầu, lấy khoa học
cơng nghệ(KHCN) làm nền tảng, phát huy năng lực nội sing của đất nước.
Ngày nay mặc dù kinh tế -xã hội trong nước và trên thế giới đã có nhiều thay
đổi nhưng Đảng ta vẫn ln coi trọng nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, xác định
CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam. Qua đề án này, dựa vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn tôi thấy được
tầm quan trọng của Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế hiện

nay: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng những thức đẩy nền kinh tế phát
triển mà cịn thực hiện tiến bộ cơng bằng xã hội và bảo vệ môi trường.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (2018), “Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. A.P.Septulin (2017), “Phương pháp nhận thức biện chứng”, Nxb. Sách giáo
khoa Mác - Lênin, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Tài (Chủ biên) (2018) “Giáo trình Triết học Mác -Lênin - Lý
luận và vận dụng”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
6. Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác – Lênin- Bộ
Giáo dục và Đào tạo( 2016)



×