Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.28 KB, 79 trang )

Mục lục
Phần I.........................................................................................................................5
1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp ....................................................5
1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp ...........................5
1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp ..................................5
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp.......................6
1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp...........................6
2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp......................................................7
2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính.........................................7
2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính...................................................................8
3. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................9
3.1. Phơng pháp so sánh....................................................................................9
3.2. Phơng pháp phân tích nhân tố.................................................................11
3.3. Phơng pháp cân đối..................................................................................11
3.4. Phơng pháp chi tiết...................................................................................12
3.5. Phơng pháp phân tích hệ số......................................................................12
4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................12
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.......................12
+ Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh nghiệp.
Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hởng lớn đến mức độ tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là
cao và ngợc lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ trọng và số tuyệt đối trong tổng
nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp giảm......14
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................14
4.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ..........................................................15
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính ..................................................................17
Hệ số ROA cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Hệ số này càng
cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.........28
Hệ số ROA chịu ảnh hởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Ph-
ơng trình trên đợc viết lại nh sau:............................................................................28


ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.....28
Chơng II...................................................................................................................31
Sơ lợc lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển của công ty cao su sao vàng
.................................................................................................................................31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng..................31
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh......................................................32
3. Công nghệ sản xuất. .......................................................................................33
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng (Sơ đồ trang bên).....36
Chơng III.................................................................................................................41
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính............................................................41
1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.................................................................41
Phân tích cơ cấu tài sản...........................................................................................41
1
1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh......................................................48
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh............................................48
1.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ..........................................................50
2.2. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản........................................53
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định....................................................................54
Số tiền..................................................................................................................54
+0,06....................................................................................................................54
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động....................................................................55
Số tiền..................................................................................................................55
+120.....................................................................................................................55
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.................................................................................57
Số tiền..................................................................................................................57
+0,085..................................................................................................................57
2.3. Nhóm hệ số luân chuyển..........................................................................57
2.4. Nhóm hệ số đánh giá khả năng sinh lợi...................................................60
Chơng IV.................................................................................................................63
1. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao

Vàng....................................................................................................................63
Về khả năng thanh toán...................................................................................64
Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.......................................................................65
Về tình hình tiêu thụ hàng hoá và sử dụng tiền vốn................................................66
2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính ....................................................67
2.1. Giải quyết hàng tồn kho nhằm tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận cho
công ty.............................................................................................................67
2.1.2. Giải pháp cụ thể cho việc giảm hàng tồn kho.......................................70
2.2. Nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi nợ.................................................74
Các khoản phải thu..............................................................................................75
Các khoản phải thu..................................................................................................75
Chi phí khi thực hiện biện pháp...............................................................................76
Hiệu quả của biện pháp...........................................................................................76
2
Lời mở đầu
Chơng trình cải cách theo hớng thị trờng kể từ năm 1998 đă đem lại những
tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trờng mỗi
doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt
đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hớng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh vị thế của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng.
Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài: Hoạt động tài chính có quan hệ trực
tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh đều có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ, chính xác, tình hình
phân phối, sử dụng tài sản, nguồn hình thành lên tài sản. Qua đó doanh nghiệp
thấy đợc những mặt mạnh, yếu, những yếu kém trong hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính.......để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt động
có ảnh hởng đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đáp

ứng đợc nhu cầu, mối quan tâm về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp của các nhà quản trị, các nhà cung cấp vật t,hàng hoá....
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thơng - Giảng viên
khoa Kinh tế & quản lý trờng ĐHBK và các cán bộ công nhân viên trong Công ty
Cao Su Sao Vàng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích tình
hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
3
Kết cấu của đồ án:
Chơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chơng II: Giới thiệu khái quát về Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chơng III: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chơng IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty Cao Su Sao Vàng.
Mặc dù đã có cố gắng, nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án tốt
nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong đợc sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện
hơn.
4
Phần I
Cơ sở lý luận chung của phân tích tài chính
1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ
bản là: Tạo vốn và phân bổ vốn, phân chia lợi ích cho các chủ thể liên quan để đáp
ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính

đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu t ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu t,
1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là:
có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của mình
theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật
thanh toán của Nhà nớc đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ thu chi
của Nhà nớc, không chỉ sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân
sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.
5
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp. Vấn
đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp vì các quyết định quản
lý hầu nh đợc đa ra sau những cân nhắc kỹ càng về tài chính. Vì vậy, mặc dù quản
lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp nhng mục tiêu
của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu khác trong quản lý
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của quản lý tài chính là:
* Dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối u trong từng chu kỳ của hoạt động
tài chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong chu trình tài chính khép kín.
* Ngắn hạn: Luôn đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với
nguồn tài chính tối u - thoả mãn điều kiện đủ về số lợng, đúng về thời hạn.
Một cách cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
phân tích, đánh giá và hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đa ra các quyết
định đúng đắn cũng nh kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiệncác quyết định về
mặt tài chính với 3 nguyên tắc vàng:
- Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo năng lực thanh toán.
- Đa ra các quyết định đầu t đúng, đạt hiệu quả cao.

- Đa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.
1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính có nhiều chức năng: quản lý sản xuất, quản lý nhân lực,
, trong đó quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh
nghiệp. Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn đợc coi
là một bộ phận quan trọng bên cạnh ngời lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp
và luôn có ảnh hởng rất lớn đến việc đa ra những quyết định quan trọng đối với
doanh nghiệp. Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi hoạt
6
động của doanh nghiệp và thông tin tài chính của doanh nghiệp luôn đợc quan tâm
bởi mọi chủ thể liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, ngời
sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro
của doanh nghiệp trong tơng lai.
Phân tích tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt
đợc trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích tài chính là giúp ngời sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm ngời khác nhau nh Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu t,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những ngời cho vay, các nhân viên
ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý, kể cả các cơ quan
chính phủ và bản thân ngời lao động.
Mỗi một nhóm ngời có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi

nhóm có xu hớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính
của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhng thờng liên quan
với nhau, do vậy, họ thờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để
phân tích tài chính.
Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những ngời
ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng
7
tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với nhiều phía.
2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của
họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp
nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lơng cao cho cán bộ công nhân viên, Tuy
nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc các mục tiêu này khi nó thực hiện đợc
hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán đợc các khoản nợ. Mặt
khác, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những ngời có đầy đủ
thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có nhiều lợi thế để phân tích
tài chính tốt nhất.
- Đối với các nhà đầu t: Các cổ đông - là các cá nhân hoặc doanh nghiệp -
quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh
nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu t hớng vào
các yếu tố nh sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,

Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi ích cổ phần và giá trị tăng thêm của
vốn đầu t. Hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Trong thực tế các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời
các nhà đầu t cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của

công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho
các nhà đầu t.
- Đối với ngời cho vay: Mối quan tâm của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lợng tiền và các tài sản khác có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả
8
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh
nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng rất quan tâm đến số
lợng vốn của chủ sở hữu vì số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm của họ
trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ng-
ời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp
mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan
tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Đối với những ngời đợc hởng lơng trong doanh nghiệp: Khoản tiền lơng
nhận đợc từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của ngời hởng lơng.
- Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng sắp
tới đợc mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng nh những ngời cho vay,
họ cũng cần biết đợc khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách hàng.
Ngoài những đối tợng trên còn có nhiều nhóm ngời khác quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp nh: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các
nhà phân tích tài chính, Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống nh những
ngời ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tơng lai của họ.
3. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
3.1. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế. Khi sử dụng phơng pháp này cần lu ý các nguyên tắc sau:
- Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn làm
căn cứ để so sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn

gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là:
+ Số liệu kỳ trớc.
+ Các mục tiêu đã dự kiến trớc.
9
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.
- Điều kiện để so sánh đợc: Để tránh khập khiễng trong trình so sánh cần
chú ý một số điểm sau:
+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Các số liệu phải có cùng phơng pháp tính toán.
+ Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo.
+ Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
- Kỹ thuật so sánh: là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu quả
của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thờng
sử dụng các kỹ thuật sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy đợc sự biến động về khối lợng, quy mô
của hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số tơng đối: Thấy đợc kết cấu của mối quan hệ, tốc độ phát
triển, mức độ biến đổi của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một
bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+ So sánh bằng mức độ biến động tơng đối: Mức biến động tơng đối là
chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc những đã điều chỉnh
theo quy mô phân tích. Trị số kỳ gốc phải đợc điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện
so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tơng
quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hớng biến động
của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.
10
3.2. Phơng pháp phân tích nhân tố

Là phơng pháp phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích nhân tố tác động
nên các chỉ tiêu đó.
- Phân tích nhân tố thuận: là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó phân tích
các nhân tố tác động lên nó.
- Phân tích nhân tố nghịch: Trớc hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu rồi
trên cơ sở tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Trong đó phân tích nhân tố thuận mang tính xác định và phân tích trong
không gian tĩnh, không xét đến các vấn đề biến động. Phân tích nhân tố nghịch là
phân tích mối quan hệ mang tính xác suất và xem xét biến động của các nhân tố
theo thời gian. Phân tích thuận là việc tiến hành phân tích các hiện tợng đã diễn ra
trong quá khứ tại thời điểm hiện tại, còn phân tích nhân tố nghịch là tại thời điểm
hiện tại nghiên cứu cho tơng lai.
3.3. Phơng pháp cân đối
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ cân đối
nh: Cân đối giữa Tài sản và nguồn hình thành tài sản, cân đối giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán.
Thông qua phơng pháp cân đối, các nhà phân tích có thể đánh giá toàn diện
các quan hệ cân đối qua các mặt, cân đối trong từng mặt trong các quan hệ cân đối
chung đó, nhằm phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những tiềm năng
sẵn có của doanh nghiệp cần đợc khai thác.....
11
3.4. Phơng pháp chi tiết
Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo
nhiều hớng khác nhau nhằm mục đích đánh giá khái quát kết quả đạt đợc. Phơng
pháp phân tích cụ thể bằng nhiều biện pháp khác nhau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo thời điểm và phạm vi kinh doanh.
3.5. Phơng pháp phân tích hệ số
Là một phơng pháp quan trọng và thờng đợc sử dụng trong phân tích tài

chính. Thông qua việc tính toán, so sánh và phân tích các hệ số tài chính cho phép
ta xác định rõ cơ sở, các mối quan hệ kết cấu và xu hớng quan trọng của tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Các phơng pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phơng pháp
phân tích kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp và có
các quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình
hình tài chính của doanh nghiệp - giúp cho ta có đợc những thông tin khái quát về
tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Trớc hết cần đánh giá quy mô vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ và
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc so sánh tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Việc tăng giảm tổng nguồn vốn và
tổng tài sản giữa cuối kỳ so với đầu năm là ảnh hởng của nhiều nhân tố:
12
- Sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH.
- Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTDH.
- Trong sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của các nhân
tố:
+ Tiền: Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu của doanh nghiệp có tại thời
điểm lập báo cáo gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ, giá trị vàng bạc, đá quý......(đã
quy đổi theo đồng ngân hàng nhà nớc Việt Nam) đang giữ tại quỹ của doanh
nghiệp. Lợng tiền mặt giữ quá nhiều trong quỹ làm cho đồng vốn hoạt động kém
linh hoạt, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Tuy nhiên lợng tiền mặt trong quỹ của
doanh nghiệp quá ít làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ thấp.
+ Các khoản phải thu: Việc cắt giảm các khoản phải thu phản ánh khả năng
thu hồi lại và lợng vốn mà doanh nghiệp còn phải thu của ngời mua và trả trớc cho
ngời bán tại thời điểm lập báo cáo.

+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho quá nhiều phản ánh tình hình tiêu thụ hàng
hoá chậm khả năng thu hồi vốn bị kéo dài. Hàng tồn kho còn thể hiện sự tích trữ
hàng hoá của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của:
+ Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh thu có
trách nhiệm phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả phản ánh nguồn vốn mà
doanh thu có đợc do việc chiếm dụng của các doanh thu khác. Nợ phải trả giảm về
số tơng đối và tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn tăng lên, trờng hợp này đợc đánh
giá là tốt, thể hiện đợc khả năng thanh toán của doanh thu tăng lên. Ngợc lại nợ
phải trả giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu hẹp thì đợc đánh giá
là không tốt.
13
+ Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh
nghiệp. Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hởng lớn đến mức độ tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp là cao và ngợc lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ trọng và số tuyệt đối
trong tổng nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
giảm.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tìm hiểu về
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính.
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp, nó cho biết nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn
vốn. Chỉ tiêu Hệ số tự tài trợ càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so
với kỳ trớc chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I Lãi, lỗ của báo cáo kết quả

kinh doanh. Với cách so sánh này, ngời phân tích sẽ biết đợc tình hình biến động
cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để biết đợc hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so
sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so
sánh này, ngời sử dụng thông tin sẽ biết đợc hiệu quả kinh doanh trong kỳ của
14
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
doanh nghiệp so với các kỳ trớc là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp
khác là cao hay thấp. Ví dụ:
+ So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng với doanh thu thuần. Việc so
sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải hao phí
bao nhiêu đơn vị chi phí.
+ So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận
sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị doanh thu
thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi
trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngợc lại.
Chỉ tiêu doanh thu thuần có thể đợc tính theo 2 cách:
+ Lấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: Theo cách này số liệu
doanh thu thuần làm gốc so sánh đợc căn cứ vào chỉ tiêu 1 (Mã số 10) trên phần
Lãi, lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh. Cách này đợc sử dụng để phân tích hiệu
quả kinh doanh của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
+ Lấy doanh thu thuần của tất cả các hoạt động kinh doanh: Theo cách này,
số liệu doanh thu thuần làm gốc so sánh đợc căn cứ vào chỉ tiêu 1 Doanh thu
thuần (Mã số 10), chỉ tiêu 7 Thu nhập hoạt động tài chính (Mã số 31), chỉ tiêu

10 Các khoản thu nhập bất thờng (Mã số 41) trên phần Lãi, lỗ của báo cáo kết
quả kinh doanh. Cách này đợc sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của tất cả
các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ (hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng).
4.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho ngời sử dụng biết đợc
tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó,
15
dự đoán đợc lợng tiền trong tơng lai của doanh nghiệp, nắm đợc năng lực thanh
toán hiện tại cũng nh biết đợc sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên
báo cáo Lu chuyển tiền tệ. Đồng thời, ngời sử dụng thông tin cũng thấy đợc
quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng nh các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính ảnh hởng tới mức độ nào, làm tăng hay giảm
tiền tệ.
Khi phân tích trớc hết cần tính ra và so sánh chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh so
với các hoạt động khác trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này nếu chiếm tỷ trọng
càng lớn trong tổng lợng tiền lu chuyển trong kỳ càng chứng tỏ sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
chứ không phải ở hoạt động tài chính hay hoạt động bất thờng.
Tiếp theo, tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng đối giữa kỳ này so
với kỳ trớc trên các chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh (Mã số 20), chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t (Mã số 30),
chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40). Việc so sánh
này sẽ cho biết đợc mức độ ảnh hởng của lợng tiền lu chuyển thuần trong từng
hoạt động đến chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50).
Cuối cùng, đi sâu so sánh tình hình biến động của từng khoản mục, khoản
mục trong từng hoạt động đến lợng tiền lu chuyển giữa kỳ này với kỳ trớc. Qua đó,
nêu ra các nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lợng tiền lu chuyển trong
từng hoạt động.


16
Tỷ trọng tiền tạo ra từ
hoạt động kinh doanh so
với tổng lượng tiền lưu
chuyển trong kỳ
Tổng số tiền thuần lưu chuyển
từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh (Mã số 20)
Tổng số tiền thuần lưu chuyển
trong kỳ (Mã số 50)
=
x 100
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính
4.4.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
4.4.1.1. Kết cấu tài sản
Tỷ trọng của TSCĐ hữu hình T
1
Chỉ số T
1
cho thấy đợc khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này
quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu t nhiều vào tài sản cố định và đầu t tài sản l-
u động ít dẫn đến sự không năng động trong thanh toán cũng nh đầu t vào các cơ
hội kinh doanh. Hệ số càng lớn thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng
chậm.
Tỷ trọng của các khoản đầu t tài chính dài hạn T
2
Với chỉ số T
2
này cho thấy việc đầu t vào các lĩnh vực khác của doanh

nghiệp ngoài sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của hàng tồn kho T
3
Chỉ số T
3
cung cấp cho ngời quan tâm thông tin tài chính của doanh nghiệp
về tỷ lệ hàng tồn kho các loại của doanh nghiệp trong tổng tài sản hiện có. Chỉ số
này cho ta biết đợc tiềm năng về hàng hoá và khả năng sản xuất của doanh nghiệp
trong tơng lai. Đây còn là chỉ số cho thấy đợc việc đảm bảo sản xuất kỳ tới của các
nhà kế hoạch của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của các khoản phải thu T
4
17
T
1
=
TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
T
2
=
Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
T
3
=
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
T
4

=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Chỉ số T
4
cho thấy đợc tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng bên
ngoài và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Nếu chỉ số này quá cao thì có nghĩa là tài
sản doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều các nhà quản lý cần tiến hành thay đổi
chính sách để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ số này còn đợc
gọi là hệ số kiểm soát hàng tiền của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của tiền và các khoản đầu t tài chính ngắn hạn T
5
Chỉ số T
5
là chỉ số cho ta thấy đợc tỷ lệ tài sản lu động có khả năng thu hồi
nhanh chóng của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này cao thì độ an toàn trong thanh toán
các khoản nợ và đầu t vào các hợp đồng mới rất thuận lợi nhng nếu quá cao thì co
nghĩa là doanh nghiệp đã để nguồn tài chính của mình bị lãng phí.
4.4.1.2 Kết cấu bên nguồn vốn
Độ ổn định của nguồn tài trợ V
1
và V
2
Đây là chỉ số cho ngời quan tâm biết đợc trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp thì nguồn vốn dài hạn bao gồm vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ lệ nh thế nào. Nếu chỉ số này quá thấp cho thấy nguồn lực tài chính của không
an toàn do tài sản của doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu bằng nguồn nợ ngắn hạn và
phải trả.
Chỉ số V
2

là chỉ số cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, với chỉ số này ta có đợc tỷ lệ nguồn tài trợ ngắn hạn đối với nguồn
tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
18
T
5
=
Tiền và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
V
1
=
VTX (VC + Nợ dài hạn)
Tổng nguồn vốn
V
2
=
Nợ ngắn h ạn
Tổng nguồn vốn
Độ tự chủ tài chính tổng quát V
3
và V
4
Trong nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ
chỉ số V
1
cho thấy đợc tỷ lệ nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp, và chỉ số V
3
này
sẽ cho ta biết đợc tỷ lệ vốn chủ trong tổng số nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp.

Đây còn đợc gọi là hệ số tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Chỉ số V
4
cung cấp thông tin về tỷ lệ tài sản đợc đầu t bởi nguồn vốn chiếm
dụng của doanh nghiệp.
Độ tự chủ tài chính dài hạn V
5
, V
6
và V
7
Hai tỷ số V
5
và V
6
cho biết tỷ lệ của hai nguồn vốn dài hạn của doanh
nghiệp trong kết cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp. Với hai chỉ số này ta có thể
nhận thấy đợc nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu đợc bắt nguồn từ đâu.
Đây là chỉ số nợ của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu. Nếu tỷ lệ này càng thấp bao nhiêu thì doanh nghiệp có độ tự quyết cao hơn.
Nhng nếu chỉ số này quá thấp cho thấy doanh nghiệp đã không năng động trong
việc khai thác các nguồn vốn và kết hợp chúng. Vì nếu dùng nguồn vốn đi vay
chúng ta có thể tiết kiệm đợc một lợng thuế từ nó. Chỉ số này còn đợc gọi là chỉ số
đòn bẩy của doanh nghiệp do việc sử dụng nó có thể làm tăng hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp.
19
V
3
=
Vốn chủ

Tổng nguồn vốn
V
4
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
V
5
=
Vốn chủ
Vốn thường xuyên
V
6
=
Nợ dài hạn
Vốn thường xuyên
V
7
=
Nợ dài hạn
Vốn chủ
4.4.2. Nhóm hệ số đánh giá tình hình và khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn
vốn chủ sở hữu bị mất hầu nh toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài
sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản

ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động
với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp
phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ
phận thành tiền trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng
và sở hữu. Chỉ có tài sản lu động trong kỳ có khả năng chuyển đổi thanh tiền.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn nếu lớn hơn hoặc bằng một thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp là khả quan (bình thờng) còn nếu nhỏ hơn một và có xu h-
ớng tiến dần về 0 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn và
nguy cơ dẫn tới phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
20
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Tài sản lu động trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh
toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật t hàng hoá xác định.
Thờng hệ số này > 0,5 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình
thờng nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp sẽ buộc phải sử dụng biện pháp khẩn cấp nh
bán các tài sản của mình để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số còn phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh.

Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, doanh
nghiệp đi vay dài hạn để đầu t hình thành tài sản cố định. Số d nợ dài hạn thể hiện
số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn
chính là giá trị tài sản cố định đợc hình thành bằng vốn vay cha đợc thu hồi. Vì
vậy, ngời ta thờng so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định đợc hình thành
bằng vốn vay với số d nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng
và lại phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và
phần bị chiếm dụng sẽ cho biết về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán lãi vay
21
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số nợ thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số nợ phải trả, nợ phải thu =
Phần vốn đi chiếm dụng
Phần vốn bị chiếm dụng
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp của cả ba loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng). Sau khi đã trừ đủ chi phí quản lý và chi phí bán hàng. So
sánh nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả lãi tiền lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số này dùng để đo lờng mức độ lợi nhuận có đợc do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết đ-
ợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là

bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
4.4.3. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt
đợc hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả.
Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản có công thức tính nh sau:
Ngoài chỉ số chung trên hiệu quả sử dụng các loại tài sản của doanh nghiệp
trong tổng thể còn đợc tính riêng rẽ theo các chỉ số sau:
22
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
4.4.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng tăng và ngợc lại. Tổng tài sản bình quân trong kỳ đợc tính:
Sức sinh lợi của tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế). Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả
sử dụng tổng tài sản càng cao và ngợc lại.
Suất hao phí của tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần doanh
nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngợc lại.
4.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Sức sản xuất của tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại
bình quân) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của
23
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Tổng số doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
Tổng tài sản
bình quân
Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ
2
Sức sinh lợi của tổng tài sản =
Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế)
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
tài sản cố định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngợc lại.
Nguyên giá bình quân tài sản cố định trong kỳ đợc tính nh sau:
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Chỉ tiêu trên cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình
quân) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trớc thuế (hoặc sau thuế).
Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngợc lại.
Suất hao phí của tài sản cố định
Chỉ tiêu trên cho biết để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn

lại bình quân) tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố
định càng thấp.
4.4.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Sức sản xuất của tài sản lu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lu động bình quân đem lại mấy
đơn vị tổng giá trị sản xuất. Sức sản xuất của tài sản lu động càng lớn, hiệu quả sử
dụng tài sản lu động càng tăng và ngợc lại. Tài sản lu động bình quân trong kỳ đợc
tính nh sau:
24
=
Nguyên giá bình
quân TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ
2
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
LN thuần trước thuế (hoặc sau thuế)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Sức sản xuất của TSLĐ =
Tổng giá trị sản xuất
Tài sản lưu động bình quân
=
Giá trị TSLĐ
bình quân
Tổng giá trị TSLĐ đầu kỳ và cuối kỳ
2
Sức sinh lợi của tài sản lu động
Chỉ tiêu trên cho biết 1 đơn vị tài sản lu động bình quân đem lại mấy đơn vị

lợi nhuận thuần trớc thuế (hoặc sau thuế). Sức sinh lợi của tài sản lu động càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng cao và ngợc lại.
Suất hao phí của tài sản lu động
Chỉ tiêu trên cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trớc thuế (hoặc sau
thuế) doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tài sản lu động bình quân. Suất
hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng thấp và ngợc lại.
4.4.4. Nhóm hệ số đánh giá tốc độ luân chuyển
4.4.4.1. Các hệ số luân chuyển ngắn hạn
Luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu trên cho thấy trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay đợc mấy
vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ trong kỳ quá trình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty là tốt, nếu số vòng quay nhỏ chứng tỏ hàng hoá của Công ty đang ứ đọng.
Điều này có thể đặt Công ty vào tình thế khó khăn về tài chính trong tơng lai.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
25
Sức sinh lợi của tài sản lưu động =
Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế)
Tài sản lưu động bình quân
Suất hao phí của tài sản lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Lợi nhuận thuần trước thuế (hay sau thuế)
Thời gian 1
vòng quay
Thời gian kỳ phân tích
Vòng quay hàng tồn kho
=
Vòng quay
hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân

=

×