Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phép biện chứng duy vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.05 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
---o0o---

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

GIÁNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
HỌ VÀ TÊN
NGÀY SINH:
LỚP:
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:

THÁI NGUYÊN, THÁNG 7, NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬY.....................................................................................................2
1.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật...............................................2
1.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
...................................................................................................................2
1.2.1. Đặc trung.....................................................................................2
1.2.2. Vai trò..........................................................................................3
1.3. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật..................................4
1.3.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.............................................4
1.3.2. Nguyên lý về sự phát triển..........................................................4
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN


CHỨNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ GIÁO DỤC.................................................5
2.1. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho Cán bộ giáo dục
nâng cao năng lực nhận thức..................................................................5
2.2. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên có được
niềm tin vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội....................................6
2.3. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho cán bộ sư phạm nâng
cao năng lực tổng kết thực tiễn..............................................................7
2.4. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho cán bộ giáo dục trau
dồi và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng...................................8
2.5. Tư duy biện chứng duy vật giúp cán bộ giáo dục tránh những sự
sai lầm, phỏng đoán thiếu cơ sở khoa học.............................................8
i


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY
VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG ĐỐI VỚI CÁN
BỘ GIÁO DỤC............................................................................................9
3.1. Phát huy vai trò của chủ thể............................................................9
3.2. Định hướng cho bản thân có ý thức tự vận dụng phương pháp
luận biện chứng trong cuộc sống.........................................................10
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13

ii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hành trang cuộc sống của mỗi người ln ln cần tới những tri thức,
trí tuệ sâu sắc. Thế giới quan và phép biện chứng là thứ khơng thể thiếu được
trong hành trang trí tuệ ấy của mỗi người. Nó là cái cần phải được từng người

tự học hỏi, chăm lo, đổi mới để có thể nhìn, hiểu và làm theo những luận
điểm tổng quát góp phần như một chiếc la bàn định hướng cuộc sống, làm
cho cuộc sống thêm hiệu quả, hạnh phúc và thành đạt. Bài viết này làm rõ
khái niệm phép biện chứng duy vật, các thành phần của nó, ý nghĩa/ vai trị
của nó, nguồn tư liệu để xây dựng thế giới quan và nhu cầu xây dựng một thế
giới quan hiện đại.
Năng lực tư duy hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử của con người; trình độ tư duy của con người, do đó phụ thuộc vào
năng lực và trình độ thực tiễn của họ. Song, tư duy cũng thâm nhập vào thực
tiễn và chỉ đạo thực tiễn của con người; những đổi mới và phát triển diễn ra
trong tư duy, vì vậy có tác dụng mở đường, định hướng cho những đổi mới và
phát triển của con người trong hoạt động thực tiễn.
Trên thực tế hiện nay cho thấy khả năng tư duy của cán bộ giáo dục cịn
biểu hiện rập khn, giáo điều, thiếu tính sáng tạo, khả năng vận dụng linh
hoạt những tri thức đã học vào thực tiễn còn hạn chế. Chính vì vậy, việc giảng
dạy thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin
nhằm phát huy năng lực tư duy biện chứng cho cán bộ là một yêu cầu thiết
thực của môn học này. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phép biện chứng
duy vật” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬY
1.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho
rằng: "Phép biện chứng... là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy".
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác — Lênin cịn có một số định

nghĩa khác về phép biện chứng duy vật. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến, Ph.Ăngghen đã định nghĩa: "Phép biện chứng là
khoa học về sự liên hệ phổ biến"; còn khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về
sự phát triển (trong đó có bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận thức)
trong phép biện chứng mà C.Mác đã kế thừa từ triết học của Hêghen,
V.I.Lênin đã khẳng định: "Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ
yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức
hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát
triển không ngừng"',V.V..
1.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
1.2.1. Đặc trung
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin có hai đặc trưng
cơ bản sau đây:
Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép
biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Với đặc trưng này, phép biện chứng duy vật khơng chỉ có sự khác biệt căn
bản với phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, đặc biệt là với phép biện
chứng của Hêghen (là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng thế giới
2


quan duy tâm), mà cịn có sự khác biệt về trình độ phát triển so với nhiều tư
tưởng biện chứng đã từng có trong lịch sử triết học từ thời cổ đại (là phép
biện chứng về căn bản được xây dựng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
nhưng đó là chủ nghĩa duy vật cịn ở trình độ trực quan, ngây thơ và chất
phác).
Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác—Lênin có sự
thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp
luận hiện chứng duy vật, do đó nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà

cịn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Mỗi nguyên lý, quy
luật trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin không chỉ là sự
giải thích đúng đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp
luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới. Trên cơ sở khái quát mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến của các quá trình
vận động, phát triển của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp
những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới, đó khơng chỉ là nguyên tắc phương pháp luận khách
quan mà còn là phương pháp luận toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể,
phưong pháp luận phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ
bản của các quá trình vận động, phát triển, V.V.. Với tư cách đó, phép biện
chứng duy vật chính là cơng cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận
thức và cải tạo thế giới.
1.2.2. Vai trò
Với những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò
là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của
chú nghĩa Mác - Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan vả phương pháp

3


luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và hoạt động thực tiễn.
1.3. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
1.3.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo chủ nghĩa Mác -Lênin thì các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ
biểu hiện sự tồn tại của mình thơng qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn
nhau. Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua

sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của
chúng đối với sự vật, hiện tượng khác. Đồng thời cũng qua đó phê phán cách
xem xét của các nhà siêu hình học.


Đối với những nhà siêu hình học thì những sự vật và phản ánh

của chúng vào trong tư duy, tức là những khái niệm đều là những đối tượng
nghiên cứu riêng biệt, cố định, cứng đờ vĩnh viễn, phải xem xét từng cái một,
cái này sau cái kia, cái này độc lập với cái kia


” — Ăng-ghen

Quan điểm siêu hình chỉ thấy những sự vật cá biệt mà không

thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy, chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà khơng
thấy sự hình hành và tiêu vong của sự vật, chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật
và không thấy trạng thái động của sự vật, chỉ thấy cây mà không thấy rừng ”
1.3.2. Nguyên lý về sự phát triển
Triết học Mác-Lênin luôn coi trọng sự vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Việc đặt sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển là
một nguyên lý quan trọng của triết học Mác-Lênin. Liên hệ tức là vận động,
mà không vận động thì khơng có sự phát triển. Nhưng vận động và phát triển
là hai khái niệm khác nhau. Khái niệm vận động khái qt mọi sự biến đổi nói
chung, khơng tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy như thế
nào. Sự vận động diễn ra không ngừng trong thế giới và có nhiều xu hướng.

4



“ Quan điểm siêu hình mà điểm trung tâm là quan niệm về tính tuyệt
đối khơng thay đổi của giới tự nhiên, phủ nhận mọi sự biến đổi, mọi sự phát
triển trong giới tự nhiên ” — Engels
“Mỗi một sự tiến bộ trong sự phát triển hữu cơ đồng thời lại là sự thối
bộ, vì nó cũng cố sự phát triển phiến diện và loại trừ khả năng phát triển theo
nhiều khuynh hướng khác nhau ” — Engels
Quan niệm về giới tự nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ bản:
Tất cả những gì cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì người ta
cho là tồn tại vĩnh cửu thì nay đã trở thành nhất thời, và người ta đã chứng
minh rằng toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một vịng tuần hồn vĩnh
cửu
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN
CHỨNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ GIÁO DỤC
Đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ, chất
luợng cán bộ. Công việc này gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó việc
đào tạo, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng đóng một vai trị cực kỳ
quan trọng. Bởi vì, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho người cán bộ
có phương pháp nhận thức đúng đắn sự vật, đề ra kế hoạch, định hướng và
biện pháp thực hiện khoa học và hiệu quả.
2.1. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho Cán bộ giáo dục nâng cao
năng lực nhận thức
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho cán bộ có phương pháp biện
chứng trong nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng. Nó tạo lập niềm tin
vững chắc cho lập trường của người cán bộ, bác bỏ những quan điểm sai lầm
của thế giới quan duy tâm và tơn giáo. Nó giúp cho học viên có khả năng phát
hiện, đi sâu vào các sự vật hiện tượng, nhất là các hiện tượng xã hội; thơng
qua nhiều hiện tượng phức tạp bên ngồi, phát hiện các quy luật, xu hướng và
5



phương thức vận động biến đổi của các sự vật hiện tượng. Mặt khác, thế giới
quan duy vật biện chứng cịn tạo cho họ có khả năng phân tích và tổng hợp,
trừu tượng hố, khái qt hố. Nhờ đó, có thể thấy được cơ cấu bên trong,
tính chất, chức năng của các bộ phận, yếu tố của hiện thực khách quan, trên
cơ sở đó, học viên có thể liên kết, thống nhất các bộ phận, yếu tố đã phân tích
nhằm vạch ra mối liên hệ giữa chúng để nhận thức cái tồn thể trong tính
mn vẻ của chúng.
Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, giúp học viên nắm bắt sâu
sắc bản chất, quy luật của các sự vật hiện tượng, từ đó có được những chủ
trương, nghị quyết mang tính khoa học, phù hợp với hiện thực khách quan.
Năng lực trừu tượng hoá giúp cán bộ giáo dục biết gạt bỏ những mặt, những
yếu tố không cơ bản trong tổng thể phong phú của sự vật để nắm cái bản chất
có tính quy luật của nó, tìm ra những vấn đề mới, những mâu thuẫn mới nảy
sinh cần được giải quyết. Năng lực khái quát giúp cán bộ giáo dục nắm được
đặc tính chung từ những vấn đề riêng, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu.
Việc nắm vững lý luận chung sẽ là tiền đề, phương pháp tốt nhất để giải quyết
những vấn đề cụ thể. V.I.Lê nin đã từng chỉ ra rằng: “Người nào bắt tay vào
những vấn đề riêng trước khi giải quyết các vấn đề chung, thì kẻ đó, trên mỗi
bước đi, sẽ khơng sao tránh khỏi “vấp phải” những vấn đề chung đó một cách
không tự giác. Mà mù quáng vấp phải những vấn đề đó trong những trường
hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ có những sự dao
động tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc”.
Thế giới quan duy vật biện chứng cũng nâng cao năng lực tư duy biện
chứng cho học viên, giúp họ nắm bắt được tình hình một cách nhanh chóng,
ra được những quyết định kịp thời. Bởi vì người cán bộ, đảng viên mà chỉ
dừng lại ở trình độ tư duy kinh nghiệm, tuyệt đối hóa tri thức kinh nghiệm sẽ
rơi vào bệnh kinh nghiệm và phương pháp tư duy siêu hình.

6



2.2. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho học viên có được niềm tin
vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội
Niềm tin cộng sản là niềm tin có cơ sở khoa học, nó là yếu tố then chốt
trong việc hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa trong mỗi học viên. Trong
tình hình phức tạp hiện nay, thế giới quan duy vật biện chứng giúp học viên
có cơ sở để nhận thức sự phát triển tất yếu lịch sử, đồng thời thấy được bức
tranh tổng quát về thế giới, tính quy luật phổ quát của xã hội - quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Niềm tin tất thắng vào chủ nghĩa xã hội của học viên được biểu hiện ở sự
tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tính cách
mạng của thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở để hình thành và luận
chứng cho đường lối chính trị của Đảng ta. Từ đó, giúp học viên tiếp thu, vận
dụng sáng tạo và vạch ra đường lối, chiến lược, sách lược nhằm cải tạo hiện
thực.
Thế giới quan duy vật biện chứng cũng giúp cho học viên tin vào vai trò to
lớn của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Họ là lực lượng cách mạng
tiến bộ nhất có thể tạo ra những điều kiện tồn tại cho con người, phù hợp với
quy luật phát triển khách quan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin
nói chung, thế giới quan duy vật biện chứng nói riêng là biểu hiện về mặt lý
luận vị trí, lợi ích và nhu cầu cải tạo cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Nó là vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
2.3. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho cán bộ sư phạm nâng cao
năng lực tổng kết thực tiễn
Sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn, là nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế giới quan duy vật
biện chứng khơng chỉ định hướng cho nhận thức mà cịn chỉ đạo hoạt động
thực tiễn trong cải tạo thế giới khách quan. Có thể nói, hoạt động của con

7


người nói chung và cán bộ giáo dục nói riêng rất cần tri thức kinh nghiệm. Tri
thức kinh nghiệm giúp cho người cán bộ giải quyết được nhiều vấn đề cụ thể.
Nhưng chỉ dừng lại ở tri thức kinh nghiệm thì sẽ lại khó tránh khỏi lúng túng,
bất lực thậm chí sai lầm khi giải quyết những vấn đề phức tạp trước yêu cầu
của thời kỳ mới. Muốn vậy, người cán bộ khi giải quyết công việc phối kết
hợp nhuần nhuyễn, hợp lý giữa kinh nghiệm với lý luận khoa học, đút rút ra
bài học kinh nghiệm kết hợp với tri thức lý luận khoa học nhằm giải quyết
công việc có hiệu quả. Chỉ trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng người
cán bộ mới tổng kết thực tiễn đút rút kinh nghiệm một cách khoa học, kịp thời
phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ và tạo điều kiện cho chúng phát triển.
2.4. Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho cán bộ giáo dục trau dồi
và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Thế giới quan duy vật biện chứng không chỉ là phương thức định
hướng con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực, mà còn là
phương thức giúp con người tự ý thức được về bản thân mình. Thế giới quan
duy vật biện chứng giúp cán bộ giáo dục xây dựng nguyên tắc mỗi người vì
mọi người, mọi người vì mỗi người. Ln đặt lên hàng đầu lợi ích xã hội,
nhưng phải tơn trong lợi ích của mỗi một con người. Trong khó khăn, lập
trường ln vững vàng, khơng dao động trước những tình huống bất ngờ.
Khơng dễ bị bên ngồi lôi kéo, tránh được thái độ cực đoan. Nhận thức, đánh
giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan. Xác định đúng đắn hành vi, thái
độ trách nhiệm đối với xã hội và với chính bản thân mình. Xác định mục đích,
động cơ học tập, góp phần tạo nên nhân cách người học viên.
2.5. Tư duy biện chứng duy vật giúp cán bộ giáo dục tránh những sự sai
lầm, phỏng đoán thiếu cơ sở khoa học
Khi chưa được trang bị tư duy biện chứng duy vật, nhất là nguyên tắc
lịch sử cụ thể, cán bộ giáo dục thường nhìn nhận và đánh giá sự vật một cách

chung chung, hoặc tuyệt đối hố những kết luận nào đó mà khơng gắn với
8


những điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn xã hội cụ thể; họ dễ rơi vào tình trạng
thụ động, thiếu sáng tạo trong học tập và hoạt động thực tiễn.
Thiếu tư duy biện chứng duy vật, việc giảng dạy và nghiên cứu khoa
học của cán bộ giáo dục không đạt được hiệu quả cao, dễ rơi vào tình trạng
mị mẫm, thiếu định hướng khoa học; tư duy thiển cận, vụn vặt, khả năng khái
quát, trừu tượng khoa học thấp kém. Tri thức triết học nói chung và phương
pháp tư duy biện chứng duy vật nói riêng có vai trị quan trọng đối với việc
học tập các môn khoa học khác. Mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của nó là
kết quả của quá trình nhận thức khoa học, được khái quát hoá, trừu tượng hoá
từ các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Vì vậy, việc rèn
luyện, bồi dưỡng tư duy biện chứng duy vật sẽ giúp sinh viên nắm được cách
thức phân tích, khái quát hoá, trừu tượng hoá đối tượng; biết khai thác, nắm
bắt linh hồn của vấn đề, đi sâu vào bản chất của đối tượng nghiên cứu; biết sử
dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học, đặt đối
tượng nghiên cứu trong các mối liên hệ phong phú và trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng; đồng thời, khắc phục lối tư duy sai lầm, dàn trải,
thiếu trọng tâm, hoặc chỉ dừng lại ở trình độ liệt kê, mô tả.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ
DUY VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG ĐỐI
VỚI CÁN BỘ GIÁO DỤC
3.1. Phát huy vai trò của chủ thể
Để phát huy năng lực tư duy biện chứng cho cán bộ giáo dục thông qua
học tập triết học Mác - Lênin, cần phải chú ý phát huy nỗ lực cố gắng, sự sáng
tạo của chính cán bộ giáo dục. Phải tự nhận thức đúng vị trí, vai trị, tầm quan
trọng của triết học Mác - Lênin đối với bản thân, phải xóa đi những mặc cảm
về mơn học. Phải khắc phục sự phân biệt, đối xử không đúng, coi học phần

của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn chung, môn phụ nên không đầu tư thời
gian, công sức vào nghiên cứu, học tập. Phải chỉ ra vai trò của Triết học, để tự
9


hiểu rằng triết học Mác - Lênin là quan trọng, cần thiết giúp cán bộ giáo dục
có phương pháp tư duy đúng đắn trong nghiên cứu khoa học cũng như trong
cuộc sống, có ý thức tìm cho mình phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học
phù hợp với bản thân.
Muốn phát huy năng lực tư duy biện chứng cho cán bộ giáo dục thông
qua giảng dạy triết học Mác - Lênin, cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Có phương pháp học đúng đắn, khoa học như đọc tài liệu trước khi
lên lớp, tập trung nghe giảng viên ở trên lớp, chủ động tự mình ghi chép bài,
tự hệ thống từng bài học sau buổi lên lớp, ôn tập bài thường xuyên. Sau khi
làm tốt các bước trên trong quá trình học triết học Mác - Lênin sẽ góp phần
nâng cao chất lượng học tập, nắm vững những tri thức thế giới quan, phương
pháp luận. Trên cơ sở đó sẽ phát huy được năng lực tư duy biện chứng của
bản thân.
- Cán bộ giáo dục phải tích cực tham gia các buổi thảo luận, xemina,
viết tiểu luận khoa học để nâng cao kiến thức, hiểu sâu thêm về mơn học, giúp
rèn luyện thêm cách viết, cách trình bày một vấn đề khoa học có hệ thống
logic chặt chẽ. Điều này sẽ vừa củng cố kiến thức nhưng đồng thời rèn luyện
cho sinh viên năng lực tư duy biện chứng.
- Tập trung vận dụng tri thức triết học Mác - Lênin đẻ giải quyết vấn đề
nảy sinh trong hoạt động giáo dục và trong cuộc sống. Qua những tri thức của
triết học giúp họ biết phân tích tình hình cụ thể, những vấn đề nảy sinh trong
giảm dạy và cuộc sống.
3.2. Định hướng cho bản thân có ý thức tự vận dụng phương pháp luận
biện chứng trong cuộc sống
Muốn nâng cao năng lực tư duy, cán bộ giáo dục cần nắm vững, áp

dụng triệt để phương pháp luận biện chứng duy vật trong nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Vận dụng quan điểm tồn diện để phân tích một
10


hiện tượng hóa học, vật lý…; Vận dụng quan điểm toàn diện, quan điểm lịch
sử - cụ thể trong quá trình giảng dạy của bản thân cấp 1, cấp 2, cấp 3 (kiến
thức, độ tuổi). Trong quy luật phủ định của phủ định có thể định hướng cho
sinh viên vận dụng tính kế thừa của phủ định biện chứng trong cuộc sống,
giảng dạy của cán bộ giáo dục; Hoặc bản thân cán bộ giáo dục cần kế thừa
như thế nào về truyền thống văn hóa dân tộc (ví dụ chiếc áo dài, tư tưởng yêu
nước, tư tưởng trung với vua hiếu với dân)? Giải thích hiện tượng quả trứng –
con gà – quả trứng? Dựa vào phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên
nhân và kết quả để rèn luyện đạo đức bản thân. Cán bộ giáo dục phải nhận
thức được bất cứ kết quả nào cũng có nguyên nhân của nó, từ đó có ý thức
làm việc thiện, tránh việc ác. Luyện tập bản thân vận dụng phương pháp luận
biện chứng duy vật vào trong thực tiễn, cuộc sống thông qua những vấn đề:
Hãy vận dụng phương pháp luận rút ra từ mối liên hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

11


PHẦN III: KẾT LUẬN
Thế giới quan và phương pháp luận triết học là lý luận nền tảng của chủ
nghĩa Mác - Lênin: là sự kế thừa, phát triển tinh hoa chủu nghĩa duy vật và
phép biện chứng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
Chủ nghĩa duy vật trong chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật
biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học: là chủ
nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là hệ thống: các quan điểm duy vật biện

chứng về nguồn gốc, động lực và những quy luật chung nhất chi phối sự vận
động, phát triển xã hội loài người.
Phép biện chứng trong chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng duy
vật với tư cách là "học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất,
sâu sấc nhất và khơng phiến diện", học thuyết về tính tương đối của nhận thức
- "cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức hay nhận thức luận".
Nắm vững những nội dung cơ bản về thế giới quan và phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác — Lênin vừa lả điều kiện tiên quyết đế
nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa là điều
kiện tiên quyết để vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề mà đời sống xã hội của đất nước,
của thời đại đang đặt ra.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

C.Mác

(1845),

“Luận

cương

về

Phoiơbắc”,


C.Mác



Ph.Ăngghen.tồn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1993.
5. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), (2001), “Triết lý phát triển ở Việt Nam
mấy vấn đề cốt yếu”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII”, Nxb GP - CXBIPH.
7. Hồ Bá Thâm (2014). Bàn về năng lực tư duy. Tạp chí Triết học, số 2,
tr 8-12.

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×