Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Câu 1 theo anh chị, nội dung quan trọng nhất trong lập kế hoạch phát triển nhà trường là gì vận dụng từ thực tiễn công tác của anh chị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.55 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---♦---♦---♦--BÀI ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN/ THU HOẠCH CUỐI KHÓA
(Module: Quản lý nhà trường)

Chương trình bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý giáo dục

Họ tên:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:
Câu 1: Theo anh/chị, nội dung quan trọng nhất trong lập kế hoạch phát
triển nhà trường là gì? Vận dụng từ thực tiễn công tác của anh/chị?
Câu 2: Anh/chị hãy nêu nội dung quản lý hoạt động dạy học và giáo
dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

Năm 2021


MỤC LỤC
I. Bối cảnh tác động.....................................................................................1
II. LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG............................2
2.1. Nội dung quan trọng nhất trong lập kế hoạch phát triển nhà
trường.......................................................................................................2
2.2. Thực tiễn công tác lập kế hoạch phát triển nhà trường...............2
2.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu..............................................................2
2.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh..................................................................4
2.2.3. Giải pháp phát triển nhà trường hiệu quả....................................5
III. Nội dung quản lý hoạt động dạy học và giáo dục theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh...............................................9
3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh.......9


3.2. Tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh........9
3.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh...................................................................................................11
3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học
sinh..........................................................................................................12
IV. Đánh giá của tác giả............................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................15

i


I. Bối cảnh tác động
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục- Đào tạo, quản lí
chất lượng dạy học là một trong những nội dung quan trọng khơng thể thiếu
được trong tồn bộ quy trình quản lí phát triển nhà trường phổ thông. Xác
định chất lượng dạy học là minh chứng rõ nét về vai trò, năng lực, trách
nhiệm và hiệu quả của hiệu trưởng các nhà trường. Do vậy, nghiên cứu và
tiếp cận mơ hình quản lí phù hợp là chìa khóa cho các nhà quản lí thực hiện
các chức năng quản lí hoạt động dạy học của nhà trường.
Tổ chức dạy học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực khơng
phải là mới, tuy nhiên quá trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc
phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho HS phát huy được tính sáng tạo
và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập ở mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết
học, hoạt động giáo dục vẫn còn những vấn đề cần bàn đến. Quản lí hoạt động
dạy học theo tiếp cận năng lực người học là phù hợp và cần được quan tâm
trong đổi mới dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các trường phổ thông
hiện nay.
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025,
tầm nhìn đến 2030 là tâm huyết và trí tuệ của cả tập thể nhà trường nhằm
phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng tốt hơn. Kế hoạch phát

triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến 2030 là văn bản định
hướng cho sự phát triển của nhà trường, là cơ sở cho các tổ chức và cá nhân
trong nhà trường khi xây dựng kế hoạch hoạt động.

1


II. LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
2.1. Nội dung quan trọng nhất trong lập kế hoạch phát triển nhà trường
Để xây dựng trường học phát triển đúng hướng thì cần thực hiện hiệu
quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể như sau:
Thực hiện nội dung chương trình các mơn học một cách linh hoạt, tăng
thời lượng thực hành trong các tiết dạy. Đảm bảo dạy học tích hợp giáo dục
các kĩ năng sống cho học sinh.
Tổ chức thao giảng chuyên đề, hội giảng, dự giờ để trao đổi góp ý rút
kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Động viên, khuyến khích giáo viên học tập và bồi dưỡng kiến thức
ngoại ngữ (tiếng Anh), tin học và kỹ năng công tác . Tạo một mơi trường học
tập tích cực, linh hoạt trong đội ngũ giáo viên.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực, phẩm
chất người, học thông qua trải nghiệm, học đi đơi với hành, biến q trình
giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Chuyển đổi mạnh mẽ từ dạy kiến thức là
chủ yếu sang dạy phương pháp học tập là chủ yếu. Chuyển đổi mạnh mẽ từ
dạy lý thuyết là chủ yếu sang dạy kỹ năng tự nghiên cứu, làm việc độc lập và
làm việc theo nhóm, và kỹ năng thực hành là chủ yếu. Giúp học sinh chuyển
đổi từ thụ động chủ động, làm chủ bản thân trong học tập và kiểm tra.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra định kỳ, khảo sát chất lượng, đảm bảo
khách quan công bằng, ngăn ngừa tiêu cực trong kiểm tra.
2.2. Thực tiễn công tác lập kế hoạch phát triển nhà trường

2.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh
Hiện nay, nhà trường có 21 giáo viên dạy nhiều mơn học và 9 giáo viên
dạy các mơn chun. Trong đó, giáo viên dạy thể dục, tiếng , mĩ thuật, tin học
2


mỗi mơn có 2 giáo viên, âm nhạc có 1 giáo viên. Tỷ lệ giáo viên trên lớp là
1,5 (30 giáo viên/20 lớp), 100% giáo viên của trường có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn, trong đó trình độ Đại học là 16/30 chiếm 53,3%, trình độ Cao
đẳng là 13/30 chiếm 43,3%, trình độ trung cấp là 1/30 là 3,3%. Có 9 giáo viên
giỏi cấp huyện. Cơ cấu giáo viên hợp lý, trình độ đào tạo của giáo viên đều
đạt chuẩn và trên chuẩn, nhìn chung giáo viên có trình độ chun mơn,
nghiệp vụ khá vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề là
điều kiện thuận lợi lớn nhất của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo
dục.
Quy mô phát triển của nhà trường trong 5 năm tiếp theo khá ổn định, có
từ 20 -25 lớp học với khoảng 650 đến 800 học sinh. Số lớp, số lượng học
sinh/ lớp đảm bảo quy định tại Điều lệ trường tiểu học. Học sinh có có phong
trào học tập, rèn luyện tốt; nhiều học sinh có tố chất, các em rất hứng thú, say
mê với những hoạt động phát triển tố chất, năng lực cá nhân như các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kĩ thuật, …..
Tỷ lệ phòng học/ lớp của nhà trường là 1, các phịng học bộ mơn gồm:
2 phịng tiếng Anh, 2 phòng tin học, 2 phòng âm nhạc, 2 phòng mĩ thuật. Là
trường đã đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt Chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An
toàn nên các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng
được những yêu cầu mới của cơng tác giáo dục.
Là trường có chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng bồi dưỡng
học sinh năng khiếu. Nhiều năm liền, nhà trường có học sinh tham gia và đạt
giải trong các cuộc thi, hội thi, giao lưu cấp huyện, cấp tỉnh như: cờ vua, liên

hoan phát triển năng lực học sinh, IOE, Violympic, toán tuổi thơ, giải toán
qua thư, viết chữ đúng và đẹp,…. Nhà trường còn là điểm sáng về đổi mới,
sáng tạo, tích cực nghiên cứu áp dụng nội dung chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức, mơ hình dạy học tiên tiến, hiện đại nên luôn là địa chỉ tin
cậy, luôn nhận được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh.
3


Lãnh đạo nhà trường là những người tâm huyết, dám nghĩ, dám làm,
tích cực học hỏi, ln đi đầu trong việc đổi mới, sáng tạo và ln khuyến
khích, trân trọng sáng tạo của giáo viên. Lãnh đạo nhà trường đã truyền được
cảm hứng cho đội ngũ nhà giáo và tạo lập được bầu khơng khí làm việc thân
thiện, tích cực trong đơn vị.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã đưa vào kế hoạch giáo dục
của mình các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018 như: dạy kĩ nănng sống, giáo dục
STEM, tăng cường dạy tiếng Anh cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5, tổ chức các
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức lớp học và dạy học theo mơ hình VNEN, dạy
mỹ thuật theo phương pháp của Đan Mạch, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, … và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Đây là điều kiện rất thuận
lợi để nhà trường thực hiện triển khai thành cơng Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
Điểm yếu
Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thật sự tâm huyết, ngại đổi
mới, trình độ ứng dụng cơng nghệ vào giảng dạy cịn hạn chế.
Trình độ ngoại ngữ của đa số giáo viên và cán bộ quản lý chưa tốt, ảnh
hưởng đến việc xây dựng môi trường học tập tiếng Anh của học sinh, ảnh
hưởng đến khả năng tự học, nghiên cứu cũng như áp dụng thành tựu của GD
thế giới.
Thời gian tập huấn, bồi dưỡng tập trung cho giáo viên của trường

khơng có nhiều mà khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một bộ phận giáo viên
cịn yếu nên nếu khơng cải thiện được điều này thì việc thực hiện những đổi
mới trong kế hoạch giáo dục sẽ gặp khó khăn, hiệu quả khơng cao.
Trang thiết bị dạy học hiện đại chưa có nhiều, thiết bị âm thanh, nghe
nhìn phục vụ các hoạt động ngoại khóa chưa đáp ứng được yêu cầu
4


2.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn
Là một ngơi trường thân thiện, uy tín, chất lượng, nơi phụ huynh, học
sinh tin cậy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên và học sinh ln có khát
vọng vươn lên. Học sinh sẽ trở thành những cá nhân có tư duy độc lập, tham
gia tích cực vào học tập, biết giải quyết vấn đề, hướng tới năng lực tự học,
năng lực sử dụng công nghệ cao.
Sứ mạng
Tạo dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, tích cực,
năng động, sáng tạo để mỗi học sinh phát triển tối đa khả năng của bản thân.
Giáo dục học sinh có thói quen và kĩ năng và ham thích đọc sách, có năng lực
tự học, năng lực sáng tạo, có kỹ năng sống thích ứng với xã hội để mỗi học
sinh đều có cơ hội phát triển và tự định hướng vươn lên trong tương lai.
2.2.3. Giải pháp phát triển nhà trường hiệu quả
Chú trọng đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có
phẩm chất chính trị; có năng lực chun mơn khá giỏi; có trình độ Tin học,
ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đồn kết, tâm huyết, gắn
bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Chú trọng:
Hoàn thiện và thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý và bồi dưỡng
nâng chuẩn đội ngũ giáo viên giảng dạy hàng năm.
Xây dựng thực hiện đề án đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ, trước hết là

tiếng Anh cho giáo viên và cán bộ quản lý. Thực hiện mục tiêu đến năm 2025,
tất cả các giáo viên có chứng chỉ A về ngoại ngữ.
Đào tạo đội ngũ giáo viên các bộ môn theo Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành (Giáo viên Tiếng Anh)

5


Tăng cường các hình thức bồi dưỡng thường xuyên nhằm cập nhật các
kiến thức cho giáo viên.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, giảng dạy, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý,
dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các
lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho cơng việc chun mơn
của mình.
Nâng cao chất lượng website của nhà trường. Tổ chức xây dựng hồ sơ
khoa học cho tất cả các giáo viên trên website, cung cấp các kết quả nghiên
cứu khoa học ở file điện tử làm tài liệu tham khảo cho giáo viên toàn trường.
Tăng cường nghiên cứu khoa học cho giáo viên để bồi dưỡng khả năng
sáng tạo về chun mơn.
Có chính sách khuyến khích giáo viên nhà trường tham gia các hội thi
và viết bài, đăng bài kết quả nghiên cứu của thầy và trị trên các tạp chí, trên
website cuả trường.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất.
Xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Xây dựng mạng lưới thông tin quản lý, thông tin khoa học, công nghệ,
thư viện và thư viện điện tử trong thời gian sớm nhất.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường, khai thác có

hiệu quả mạng internet và các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác học
tập của giáo viên và học sinh, điều hành của nhà trường.
Tích cực xây dựng và tìm kiếm nguồn tài trợ cho các dự án tăng cường
cơ sở vật chất cho nhà trường.
6


Làm tốt kiểm định chất lượng, đổi mới công tác thi đua và kiểm tra nội bộ
giáo viên, kiểm tra chuyên đề giáo dục.
Thực hiện tự đánh giá nhà trường theo nội dung kiểm định chất lượng
trường tiểu học. Đăng kí kiểm định chất lượng với Sở GD&ĐT sau khi hồn
thành tự đánh giá.
Xây dựng kế hoạch, các tiêu chí thi đua cụ thể ngay đầu năm học. Tổ
chức bình bầu dân chủ, đánh giá khách quan sự cố gắng và mức độ đảm bảo
chất lượng cuả nhà trường và mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên cuối mỗi năm
học.
Gắn công tác đảm bảo chất lượng với công tác thi đua. Chuẩn bị minh
chứng cho kiểm định chất lượng cũng đồng thời là chuẩn bị minh chứng cho
đánh giá thi đua của từng cá nhân, từng tổ thi đua.
Gắn công tác thi đua, đánh giá hiệu quả công tác với cơng tác chi
thưởng nội bộ.
Thực hiện xã hội hố giáo dục để khai thác các nguồn lực.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các nguồn thu hợp pháp.
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát
triển nhà trường.
Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và các kế hoạch theo quy định
hàng năm của đơn vị.
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Có chính sách tài chính hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục, nghiên cứu

khoa học.
Có chính sách hỗ trợ cán bộ, viên chức đi học nâng cao trình độ đặc
biệt là chính sách hỗ trợ giáo viên học ngoại ngữ, tin học.
7


Có chính sách hỗ trợ nhân viên thu nhập thấp.
Có chính sách thưởng nội bộ dựa vào hiệu quả cơng tác của cán bộ viên
chức.
Đảm bảo phúc lợi của cán bộ viên chức không ngừng tăng lên, năm sau
cao hơn năm trước.
Đầu tư hợp lý cho các hoạt động phong trào văn hoá, văn nghệ, thể
thao của cán bộ viên chức.
Đầu tư hợp lý để tổ chức các hoạt động nghỉ hè, nghỉ mát cho cán bộ
viên chức .
Đổi mới tổ chức và quản lý, đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Chi bộ, vai trị chỉ đạo của chính
quyền, sự tham gia quản lý và động viên quần chúng của các tổ chức đồn
thể.
Thực hiện dân chủ hố trường học. Xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện, phát huy vai trò trung tâm của học sinh, vai trò làm chủ của học sinh,
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Không ngừng đổi mới và sáng tạo trong quản lý: Đổi mới công tác thi
đua, công tác kế hoạch, xây dựng và triển khai các kế hoạch công tác từng
mặt.
Thực hiện Thông tư 36/2017/BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao

tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương
hiệu của nhà trường.
8


III. Nội dung quản lý hoạt động dạy học và giáo dục theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh
Xây dựng kế hoạch chuyên mơn của nhà trường: Kế hoạch chun mơn
là chương trình hành động của tập thể GV được xây dựng trên cơ sở những
nhiệm vụ chung của nhà trường, bao gồm các nội dung cơ bản sau: (1) Tóm
tắt tình hình đầu năm về những điều kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng
đến HĐDH; (2) Quy mơ phát triển trường lớp (so sánh với chỉ tiêu được
giao); (3) Mục tiêu của HĐDH trong một năm học; (4) Nhiệm vụ trọng tâm;
(5) Nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp quản lí của hiệu trưởng. Kế hoạch
chun mơn được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Điều tra cơ bản, xác định tình hình đầu năm;
Bước 2: Phân tích tình hình và xác định mục tiêu cho năm học mới;
Bước 3: Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn viết dự thảo kế hoạch;
Bước 4: Tổ chức thảo luận, góp ý dự thảo kế hoạch;
Bước 5: Hoàn chỉnh kế hoạch, hiệu trưởng duyệt kế hoạch.
3.2. Tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh
Phân công trách nhiệm trong Ban giám hiệu nhà trường để quản lí hoạt
động dạy - học: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ việc giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường nhưng có thể không trực tiếp phụ trách hoạt động dạy học mà phân cơng cho một phó hiệu trưởng phụ trách quản lí. Phó hiệu
trưởng phụ trách quản lí hoạt động dạy - học làm việc dưới sự lãnh đạo của
hiệu trưởng, cùng với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch công tác, báo cáo với
hiệu trưởng về phần cơng việc của mình. Tuy nhiên, phải sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng cùng các cộng sự của
mình trong cùng nội dung cơng việc.

9


Xây dựng tổ chuyên môn: Hiệu trưởng căn cứ vào quy định của Điều lệ
trường phổ thông và xem xét tình hình thực tế của cơ cấu đội ngũ GV nhà
trường. Khi tổ chức các tổ chuyên môn, hiệu trưởng phải đảm bảo hoạt động
của các bộ mơn có hiệu quả nhất. Hiệu trưởng tổ chức các tổ chuyên môn
theo từng mơn học hoặc nhóm mơn học; mỗi tổ chun mơn có một tổ trưởng
và một hoặc hai tổ phó điều khiển. Điều quan trọng là hiệu trưởng chỉ định
các tổ trưởng, tổ phó có đủ phẩm chất và năng lực để điều khiển hoạt động
của tổ theo mục tiêu phấn đấu của nhà trường.
Hiệu trưởng phân công giảng dạy và chủ nhiệm: Để có sự phân cơng
hợp lí, hiệu trưởng cần:
(1) Phân công GV theo đúng khả năng, chuyên môn được đào tạo của
mỗi GV và theo hướng phát triển;
(2) Tin vào khả năng phát triển của từng GV;
(3) Xuất phát từ yêu cầu của việc giảng dạy và quyền lợi học tập của
tồn thể HS;
(4) Phải vì sự tiến bộ của cả tập thể sư phạm, tạo sự cân bằng về kinh
nghiệm giảng dạy và phù hợp với mọi đối tượng HS.
Để đảm bảo việc phân công công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp khoa
học, mang lại hiệu quả cần dựa vào những tiêu chí sau: (1) Yêu cầu của việc
dạy; (2) Năng lực và sở trường; (3) Thâm niên nghề nghiệp; (4) Nguồn đào
tạo; (5) Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân.
Sắp xếp HS vào các lớp học: Hiệu trưởng có thể phân cơng cho phó
hiệu trưởng, căn cứ vào tình hình HS để xếp lớp, đảm bảo sĩ số lớp học theo
quy định của từng cấp học. Lưu ý: (1) Đối với khối lớp đầu cấp, việc xếp lớp
có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở cho các em học lên lớp trên; (2) Đối với các
khối lớp khác, nên giữ nguyên tổ chức lớp học, nếu cần thì chỉ chuyển đổi
một số HS để đảm bảo sự kế thừa chất lượng HS.

10


3.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh
Điều hành, lãnh đạo hoạt động giảng dạy của GV thường được thực
hiện theo 03 hình thức: (1) Chỉ đạo trực tiếp; (2) Chỉ đạo thông qua việc chỉ
đạo hoạt động tổ chuyên môn; (3) Phối hợp với các tổ chức xã hội. Cả 03 hình
thức trên đều tập trung quản lí phẩm chất và năng lực của GV:
+ Các yêu cầu về kiến thức của GV: Kiến thức cơ bản của GV; Kiến
thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi; Kiến thức về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của HS; Kiến thức phổ thơng về chính trị, xã
hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại
ngữ, tiếng dân tộc; Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi GV cơng tác.
+ Quản lí các hoạt động giảng dạy bao gồm: Lập được kế hoạch dạy
học; Tổ chức và thực hiện các HĐDH trên lớp phát huy được tính năng động
sáng tạo của HS; Công tác chủ nhiệm lớp; Tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp; Thực hiện thơng tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo
dục; Hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hố và mang tính giáo dục; Xây
dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Quản lí hoạt động học của HS: Thơng qua GV, hiệu trưởng thực hiện
quản lí hoạt động học tập của HS. Quản lí hoạt động học của HS cần thực
hiện đảm bảo các yêu cầu sau: HS có tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng
đắn; Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của HS;
Hình thành được nền nếp học tập cho HS; Nâng cao chất lượng học tập cho
toàn thể HS và từng HS.
Quản lí việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: Thông qua
việc tiến hành các hình thức kiểm tra kết quả học tập của HS, GV phát hiện
kịp thời trình độ và năng lực của HS. Từ đó, GV có nhận xét, đánh giá, xác

11


định kết quả đã đạt được, khẳng định những hạn chế, yếu kém và tìm ra
những nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới hoạt động học tập
của các em. Mặt khác, GV và các cấp quản lí căn cứ vào những “liên hệ
ngược” phản ánh từ kết quả kiểm tra, đánh giá để kịp thời có phương hướng
khắc phục những yếu kém, kịp thời điều chỉnh những sai sót, lệch lạc mà HS
đã bộc lộ thơng qua các hình thức kiểm tra nhằm hồn thiện q trình dạy
học.
Trong quá trình chuẩn bị cho các kì thi và kiểm tra, HS phải học tập
tích cực, phát huy cao độ năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của bản thân, hồn
thiện, khắc sâu một cách có hệ thống những tri thức đã thu lượm được. Trên
cơ sở đó củng cố, rèn luyện, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển
năng lực chú ý, khả năng ghi nhớ, vận dụng đặc biệt là năng lực tư duy, sáng
tạo của các em.
Việc kiểm tra, đánh giá giúp HS có nhu cầu, động cơ đúng đắn trong
học tập; có thói quen tự giác, tích cực, tự lực huy động vốn trí thức, kĩ năng
của mình để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Đồng thời, mỗi HS phải có năng
lực tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hoàn thiện học vấn của mình, ln có ý thức
trách nhiệm cao, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao trong học tập. Qua kiểm
tra, giáo dục được ý thức tổ chức kỉ luật, tính trung thực, thẳng thắn đấu tranh
chống những biểu hiện sai trái về thái độ, hành vi, thói quen xấu trong học tập
của HS.
3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh
Kiểm tra hoạt động dạy của GV là khâu cuối cùng trong quản lí HĐDH
theo định hướng phát triển năng lực người học. Kết quả kiểm tra, đánh giá là
móc xích quan trọng trong việc thiết lập mục tiêu quản lí mới. Vì vậy, hiệu
trưởng cần thực hiện đảm bảo các tiêu chí sau:


12


+ Yêu cầu: Kiểm tra chính xác, đầy đủ việc thực hiện nhiệm vụ giáo
dục, giảng dạy của GV. Đánh giá đúng trình độ tay nghề của GV để hiệu
trưởng và các cấp quản lí sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV một cách hợp lí.
Thơng qua việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV, giúp nâng cao chất
lượng giáo dục và giảng dạy; giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự cố gắng của
GV, đồng thời bồi dưỡng cho GV có khả năng tự kiểm tra, đánh giá cơng việc
của bản thân.
+ Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn;
Kiểm tra chất lượng giảng dạy trên lớp.
+ Phương pháp kiểm tra: Nghiên cứu hồ sơ, sổ sách của GV và tổ
chuyên môn; Quan sát hoạt động giảng dạy của GV; Quan sát các hoạt động
chuyên môn khác của GV; Trao đổi với tổ trưởng chuyên môn, phụ huynh
HS… + Tổ chức kiểm tra: Xây dựng kế hoạch kiểm tra; Thực hiện kiểm tra;
Tổng kết, điều chỉnh.
Hiệu trưởng kiểm tra hoạt động học tập của HS:
+ Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra hoạt động học tập của HS
bao gồm: Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu chung của chương
trình đề ra, khơng thể theo ý chủ quan của người ra đề kiểm tra hay đề thi; Tổ
chức kiểm tra phải nghiêm minh; Chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng, toàn
diện; Tổ chức chấm bài phải nghiêm minh, người chấm bài có tinh thần trách
nhiệm trong việc đánh giá, tránh thiên kiến.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo của HS, cần cải tiến, đổi mới các phương pháp, hình thức kiểm tra,
đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức thi, kiểm tra tới khâu cho điểm. Kiểm tra,
đánh giá chất lượng học của HS phải đảm bảo tính tồn diện, đảm bảo tính
thường xuyên và hệ thống, đảm bảo tính phát triển. + Tổ chức kiểm tra: Xây
dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình; Phân tích kết quả học

tập của HS.
13


Như vậy, chức năng giáo dục của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS đã thể hiện sự thống nhất giữa dạy học với giáo dục phẩm chất, nhân
cách cho HS; giữa kiểm tra và tự kiểm tra; giữa đánh giá của thầy và tự đánh
giá của trò; giữa dạy học và tự học.

14


IV. Đánh giá của tác giả
Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và
các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển nhà trường, là cơ
sở quan trọng cho các quyết sách của hiệu trưởng và hoạt động của toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Việc xây dựng và triển
khai Kế hoạch phát triển giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
của trường …………….. là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là hướng
tiếp cận tất yếu, phù hợp. Để vận dụng những nội dung này vào thực tiễn,
hiệu trưởng các trường phổ thơng cần phải phân tích sát thực trạng của nhà
trường để có những giải pháp sáng tạo trong quản lí HĐDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học của nhà trường.

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Đặng Xuân Hải, Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Bách (2020). Sổ tay quản trị
nhà trường phổ thông hướng tới phát triển năng lực học sinh. NXB Thông
tin và Truyền thông. Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên, 2017). Quản lí hoạt
động dạy học trong trường phổ thơng. NXB Giáo dục Việt Nam.
2) Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010). Đại cương khoa học quản lí.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3) Nguyễn Văn Hiếu (2019). Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở Thành
phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 450, tr 9-14; 19.
4) Trần Thanh Nguyện (chủ biên, 2019). Phát triển môi trường dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
5) Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thơng theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ Khoa
học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.

16



×