Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Xây dựng bài tập rèn kỹ năng đọc hiểu theo hướng phát triển năng lực môn tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.77 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................6
1.

Lý do chọn đề tài:..............................................................................6

2.

Mục đích nghiên cứu.........................................................................7

3.

Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:......................................................7

4.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.....................................................8

5.

Phương pháp nghiên cứu:..................................................................8

6.

Đóng góp mới của đề tài:..................................................................9

7.


Giới thiệu cấu trúc của đề tài:...........................................................9

PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DẠY HỌC TẬP ĐỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.............................................10
1.1. Lý luận về năng lực..........................................................................10
1.1.1. Khái niệm năng lực...................................................................10
1.1.1.1. Quan điểm năng lực trên thế giới.....................................10
1.1.1.2.

Quan điểm năng lực tại Việt Nam...................................11

1.1.1.3. Quan điểm của tác giả về năng lực..................................12
1.1.2.

Dạy học định hướng phát triển năng lực................................12

1.1.2.1. Tổng quan.........................................................................12
1.1.2.2. Đặc điểm..........................................................................13
1.1.2.3. Vai trò của môn Tiếng Việt trong phát triển các năng lực
của học sinh.....................................................................................15
1.2.

Lý luận về tập đọc.......................................................................15

1.2.1. Đọc là gì....................................................................................15


1.2.2. Ý nghĩa của dạy học Tập đọc ở tiểu học...................................16
1.2.3. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở tiểu học................................16

1.2.4. Ý nghĩa của dạy đọc hiểu..........................................................17
1.2.5. Nội dung chương trình phân mơn Tập Đọc lớp 5.....................18
1.3.

Thực tiễn tại trường tiểu học Greenfield......................................23

1.3.1 Giới thiệu về trường Tiểu học Gia Cẩm.....................................23
1.3.2. Vấn đề dạy và học môn Tiếng Việt tại GreenField..................24
1.3.2.1. Đối với giáo viên................................................................24
1.3.2.2. Đối với học sinh.................................................................25
1.4.

Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy tập đọc.............................25

1.4.1.

Thuận lợi:...............................................................................25

1.4.2.

Khó khăn................................................................................26

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC
HIỂU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 5..........................................................................................................28
2.1. Bài tập mở rộng vốn hiểu biết, phát huy trải nghiệm.......................29
2.1.1. Bài tập nhắc lại nội dung văn bản.............................................30
2.1.2. Bài tập thông hiểu nội dung văn bản.........................................31
2.1.3. Bài tập vận dụng thông tin, giải quyết vấn đề cuộc sống..........31
2.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản nghệ thuật...................31

2.2.1. Bài tập đọc hiểu chi tiết văn bản..............................................32
2.2.2. Bài tập đọc hiểu thông điệp văn bản.........................................33
2.2.3. Bài tập đọc hiểu ý nghĩa văn bản..............................................33
2.3. Bài tập tạo hứng thú, cảm xúc đối với đọc hiểu văn bản nghệ thuật34


2.3.1. Bài tập bày tỏ cảm xúc về nhân vật, chi tiết..............................34
2.3.2. Bài tập bày tỏ thái độ, suy nghĩ.................................................35
2.3.3. Bài tập nêu quan điểm, đánh giá...............................................35
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.............................................................................37
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................39
3.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................39
3.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................39
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm.....................................39
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm.............................................................39
3.3.2. Thời gian thực nghiệm..............................................................40
3.4. Tiến hành thực nghiệm.....................................................................40
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................40
3.5.1. Các bình diện được đánh giá.....................................................40
3.5.1.1. Đánh giá khả năng đọc hiểu cảu học sinh..........................40
3.5.1.2. Đánh giá về thái độ học tập của HS...................................41
3.6. Kết luận rút ra từ thực nghiệm.........................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................44
1. Kết luận...............................................................................................44
2. Kiến nghị.............................................................................................45



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

HS
SGK
SGV
BGH
GV
HSTH
TD
RLKNDH
BT

Nghĩa
Học Sinh
Sách Giáo Khoa
Sách Giáo Viên
Ban Giám Hiệu
Giáo Viên
Học sinh Tiểu học
Tập đọc
Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu
Bài tập


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bên cạnh việc học tốn để phát triển tư duy logic thì mơn Tiếng Việt
cũng chiếm một vai trị khơng kém phần quan trọng. Việc học Tiếng Việt sẽ
giúp các em hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt,
các em sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình
một cách chính xác và biểu cảm.
Ngoài ra, tầm quan trọng của Tiếng Việt ở bậc tiểu học cịn hướng đến

việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung
kỹ năng sống được thể hiện ở tất cả các nội dung của mơn học. Những kỹ
năng đó chủ yếu là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng suy nghĩ
sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân,..Thông qua các kỹ
năng này sẽ giúp trẻ nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết
tự nhìn nhận đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng
vươn lên trong học tập cũng như cuộc sống. Tiếng Việt sẽ dạy trẻ biết cách
giao tiếp, ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân, với cộng
đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều
kiện, mọi hồn cảnh.
Với học sinh lớp 5, do đặc thù tâm sinh lý lứa tuổi, trẻ đã bớt ham chơi
và bắt đầu chú tâm tiếp thu kiến thức. Vì vậy việc dạy học nhất là phân mơn
tập đọc địi hỏi phải khơi gợi được hứng thú tìm tịi, khả năng tiếp nhận của
trẻ. Thực tế cho thấy, việc tạo cho học sinh hứng thú nhận thức trong học tập
là một trong những yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo. Đối
với học sinh tiểu học, do đặc điểm về tâm lý lứa tuổi, các em cần được “Học
mọi nơi, mọi lúc, từ mọi người, bằng mọi cách, thông qua mọi nội dung”.
Việc khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh luôn là một yêu cầu trong dạy
học và đòi hỏi ở giáo viên sự linh hoạt, sáng tạo trong phương pháp, cách
thức tổ chức cho học sinh tiếp cận kiến thức.


Ở lớp 4 các em đã biết đọc đúng, lưu loát, ngắt, nghỉ, hạ giọng, cao
giọng, đọc nhớ, đọc nhanh, ngoài ra các em đã phần nào hiểu và cảm thụ tốt
bài học. Vấn đề của giáo viên khi dạy cho các học sinh lớp 5 môn tập đọc là
phải làm thế nào các em có hiểu sâu và rộng nội dung bài đọc để từ đó các em
học sinh mới đọc hay, đọc diễn cảm được bài đọc đó, phải hiểu được bài đọc
đó nói lên cái gì? và các em học được gì qua mỗi bài học đó.
Dựng lên những bài học chất lượng lượng mang đậm giá trị giáo dục
sẽ giúp các em hiểu, nhớ và vận dụng bài học trong cuộc sống. Xuất phát từ lý

do trên, trong quá trình thực tập tại trường Tiểu học Gia Cẩm, em đã lựa chọn
và bắt đầu nghiên cứu đề tài: " Xây Dựng Bài Tập Rèn Kỹ Năng Đọc Hiểu
Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Môn Tiếng Việt Lớp 5" làm đề tài
nghiên cứu với mong muốn các giờ luyện tập hấp dẫn và đạt hiệu quả cao
hơn. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, giáo viên thường chỉ truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa tới học sinh một cách áp đặt. Học sinh thụ động tiếp thu những gì do
giáo viên truyền thụ, thường khơng vận dụng được vốn kinh nghiệm sống của
bản thân, không mở rộng được hiểu biết, sự tiếp thu không gắn liền với thực
tế.
Là một giáo viên trường GreenField Ecopark, để thích nghi với chương
trình sách giáo khoa mới, tơi khơng khỏi băn khoăn suy nghĩ về vấn đề này.
Làm thế nào để đồng nghiệp và bản thân có được phương pháp dạy "Tập
đọc"cho học sinh một cách tối ưu? Làm thế nào để sự tiếp thu kiến thức của
các em có hiệu quả? Để học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng là chiếc
chìa khố mở cánh cửa tri thức khoa học?
3. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
Đề tài này thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:


+/ Nghiên cứu về các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy Tập Đọc môn
Tiếng Việt bằng việc xây dựng bài tập kỹ năng
+/ Nội dung và các phương pháp dạy học Tập Đọc thông qua bài tập
+/ Phát triển năng lực của học sinh tiểu học thông qua việc dạy học các bài
tập rèn luyện kỹ năng
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thiết kế, tổ chức một số bài tập rèn luyện kỹ
năng đọc hiểu của học sinh trong dạy học môn Tập Đọc lớp 5. Đề tài được
nghiên cứu tại trường Greenfield - khu đô thị Ecopark, Xuân Quan, Văn

Giang, Hưng Yên bạn
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên tôi đã thực hiện Phương pháp nghiên
cứu tài liệu: Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu về giáo dục học,
tâm lý học, các sách giáo khoa, sách bài tập, các tạp chí, sách, báo, tài liệu
tham khảo có liên quan tới khả năng đọc hiểu, tư duy sáng tạo và tưởng
tượng, năng lực tư duy sáng tạo, các phương pháp nhằm phát triển và rèn
luyện năng lực tư duy sáng tạo trong môn Tập Đọc cho học sinh tiểu học, các
bài tập mang tính tư duy sáng tạo.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
+/ Phương pháp quan sát.
+/ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu
nhằm xác định khả thi, tính hiệu quả của các trò chơi học tập ở phần khởi
động đã được đề xuất trong đề tài, lấy số liệu rồi phân tích rút ra kết luận
được tiến hành tại trường Tiểu học.


+/ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tiếp thu ý kiến của một số giáo
viên ở trường Tiểu học GreenField về nội dung nghiên cứu để hoàn thiện đề
tài.
6. Đóng góp mới của đề tài:
Đề tài được thực hiện sẽ đóng góp một phần tích cực và thực tế trong việc
dạy học Tiếng Việt bậc tiểu học. Học sinh học tập chủ động, tích cực hơn. Sẽ
tạo được hứng thú trong học tập, thực sự học Tiếng Việt là: Học vui, học mà
chơi - chơi mà học. Đem lại hiệu quả cao trong học môn Tiếng Việt đặc biệt
là phần Tập Đọc cho học sinh tiểu học. Tạo nền móng cho sự phát triển của tư
duy ngơn ngữ, trí tuệ của học sinh.
7. Giới thiệu cấu trúc của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
+/ Phần I: Mở Đầu: Đề cập đến các vấn đề chung.

+/ Phần II: Nội Dung
Gồm có:
CHƯƠNG I: Cơ Sở Khoa Học Về Dạy Học Tập Đọc Theo Định Hướng
Phát Triển Năng Lực
CHƯƠNG II: Xây Dựng Bài Tập Rèn Luyện Kỹ Năng Đọc hiểu Theo
ĐỊnh Hướng Phát Triển Năng Lực Môn Tiếng Việt
CHƯƠNG III: Thực Nghiệm Sư Phạm
+/ Phần III: Kết Luận


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DẠY HỌC TẬP ĐỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Lý luận về năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế
giới và ở Việt Nam.
1.1.1.1. Quan điểm năng lực trên thế giới
+ Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) cho rằng
năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp
trong một bối cảnh cụ thể.
+ Chương trình Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004
xem năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên
nhiều nguồn lực.
+ Denyse Tremblay cho rằng năng lực là khả năng hành động, thành
công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các
nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.
+ Cịn theo F.E.Weinert, năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng
sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những
vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi

đến giải pháp.
Nhìn chung, hầu hết các quan điểm ở trên đều quy năng lực vào phạm
trù khả năng hoặc kĩ năng. Khả năng hay kĩ năng trong Tiếng Việt có nghĩa
tương đương với một số từ trong tiếng Anh như: competence, ability,
capability, skill… Tuy nhiên nếu hiểu năng lực như hiểu kỉ năng hay khả
năng thì có phần chưa toàn diện.


1.1.1.2.

Quan điểm năng lực tại Việt Nam

Ở Việt Nam, với xu hướng giáo dục như đã nói ở trên thì vấn đề năng
lực cũng được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chẳng hạn như:
+ Trong lĩnh vực tâm lý, người ta cho rằng năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Và chia năng lực thành năng năng lực chung, năng lực cốt lõi và năng lực
chuyên môn.
+ Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) tổng thể
trong CT GDPT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp năng lực vào phạm trù
hoạt động và giải thích: năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực
hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
+ Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình
đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ năng lực là khả năng
tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri
thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện cơng việc hoặc đối
phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.

+ Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn thì cho
rằng năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc
hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
+ Trong một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu châu Âu về việc làm
và lao động năm 2005, các tác giả đã phân tích rõ mối liên quan giữa các khái
niệm năng lực (competence), kĩ năng (skills) và kiến thức (knowledge). Báo
cáo này đã tổng hợp các định nghĩa chính về năng lực trong đó nêu rõ năng


lực là tổ hợp những phẩm chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hồn
thành một cơng việc với mức độ chính xác nào đó.
Như vậy, cho dù khó định nghĩa năng lực một cách chính xác nhất
nhưng các nhà nghiên cứu Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự
nhau về khái niệm này. Tựu chung lại, năng lực được coi là sự kết hợp của
các khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện
một nhiệm vụ có hiệu quả. Bên cạnh đó, tuy có một số quan điểm không cơ
bản khác nhau về năng lực nhưng các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam đều gặp nhau ở qua điểm cho rằng, năng lực là sự kết hợp của các khả
năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một
nhiệm vụ có hiệu quả. Và được bộc lộ thông qua các hoạt động (hành động,
công việc...)
1.1.1.3. Quan điểm của tác giả về năng lực
Dựa vào những quan điểm và cách hiểu về năng lực của các nhà nghiên
cứu trong và ngồi nước có thể thấy năng lực là một khái niệm rộng, với
nhiều cách hiểu và được nhìn nhận trên nhiều lĩnh vực. Có thể thấy rằng, năng
lực dù trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có ba đặc trưng cơ bản, đó là: được
bộc lộ ở hoạt động; tính “hiệu quả” của năng lực, nghĩa là “thành công” hoặc
“chất lượng cao” của hoạt động; “sự phối hợp (tổng hợp, huy động) nhiều
nguồn lực”.

Tóm lại, có thể hiểu năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt
động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành
dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thơng qua q trình rèn luyện, học tập và
thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt
được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình
có.


1.1.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1.1.2.1. Tổng quan
Dạy học định hướng năng lực là quan điểm và cách thức dạy học mới ở
Việt Nam. Điều này có nghĩa là, cách dạy học thông thường lâu nay chỉ chú
trọng việc giảng dạy kiến thức và đánh giá nhận thức của người học thơng
qua các bài kiểm tra (nói hoặc viết). Thì dạy học định hướng năng lực tập
trung vào việc phát triển các năng lực cần thiết để người học có thể thành
cơng trong cuộc sống cũng như công việc.
Trong những thập kỉ gần đây với sự phát triển mạnh của khoa học kĩ
thuật cũng như tri thức, giáo dục nếu chỉ hướng tới việc nắm vững kiến thức
là khơng đủ, bởi kiến thức hơm qua cịn mới, hơm nay đã trở thành lạc hậu.
Do đó nhiều hệ thống giáo dục đã hướng tới việc giáo dục để người học có đủ
khả năng làm chủ kiến thức và sử dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
trong khoa học cũng như trong thực tế. Khi mục tiêu và hình thái giáo dục
chuyển đổi thì phương pháp giảng dạy và đánh giá cũng thay đổi theo. Các hệ
thống giáo dục tiên tiến đã áp dụng phương pháp giảng dạy theo năng lực
thay vì giảng dạy theo nội dung, kiến thức. Giảng dạy theo năng lực là hướng
tiếp cận tập trung vào đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh
người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một
chương trình giáo dục. Nói cách khác, chất lượng đầu ra đóng vai trị quan
trọng nhất đối với giảng dạy theo năng lực. Điều này có nghĩa là để chương
trình giảng dạy theo năng lực có hiệu quả, cần phải bắt đầu với bức tranh rõ

ràng về năng lực quan trọng mà người học cần phải đạt được, tiếp đến là xây
dựng và phát triển chương trình dạy và học, sau đó giảng dạy và xây dựng các
phương pháp đánh giá nhằm đảm bảo rằng mục đích của giáo dục theo năng
lực đạt được mục tiêu đề ra. Có thể thấy, yếu tố quan trọng của giáo dục năng
lực là xây dựng được các tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng thể hiện rõ mục tiêu của


giáo dục, thiết lập được các điều kiện và cơ hội để khuyến khích người học có
thể đạt được các mục tiêu ấy.
1.1.2.2. Đặc điểm
Để việc dạy học định hướng theo năng lực có hiệu quả, người giảng
viên cần thực hiện các bước cơ bản sau: bước đầu tiên trong việc thiết kế
chương trình giáo dục theo năng lực là xác định các năng lực cơ bản học sinh
cần phải đạt được khi kết thúc khóa học. Lưu ý là chỉ xác định một số năng
lực cơ bản cần thiết nhất, phản ánh được mục tiêu của chương trình giáo dục.
Tiếp theo là phát triển các năng lực thành phần của năng lực cơ bản, phù hợp
với mục tiêu của chương trình hoặc bậc học cụ thể. Các năng lực thành phần
này phải được tuyên bố rõ ràng, có thể đo lường được và phải mơ tả chính xác
học sinh có thể làm được gì sau khi kết thúc chương trình hoặc bậc học. Một
số đặc tính mà các nhà nghiên cứu lưu ý khi xây dựng chương trình giáo dục
theo năng lực như các phương pháp và phương tiện giảng dạy phải đa dạng;
các tài liệu, tư liệu, dụng cụ dạy học phải đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của
chương trình giảng dạy; học sinh phải được thơng báo trước về các năng lực
cần đạt được và được phản hồi liên tục về sự tiến bộ trong học tập nhằm có
những hành động phù hợp để cải tiến hoặc nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
Tóm lại, chuyển từ giáo dục kiến thức sang giáo dục theo năng lực là
hình thức chuyển đổi từ việc nhấn mạnh việc giảng viên tin là học sinh cần
phải biết gì sang việc học sinh phải nắm rõ mình cần biết gì và có thể làm gì
trong các tình huống và bối cảnh khác nhau. Do đó, giảng dạy theo năng lực

là lấy học sinh làm trung tâm và giảng viên giữ vai trò như người hướng dẫn.
Phương pháp này giúp học sinh chủ động hơn trong việc đạt được năng lực
cần phải có theo yêu cầu đặt ra phù hợp với từng điểm mạnh, điểm yếu của cá
nhân. Giảng dạy theo năng lực là một hình thái giáo dục có thể áp dụng cho
nhiều lĩnh vực và bối cảnh. Chính vì thế, giáo dục theo năng lực tập trung vào


đầu ra gắn liền với nhu cầu của thị trường lao động và xã hội, hoặc cấp học
trên.
Dạy học định hướng năng lực đang là xu thế và yêu cầu cơ bản của
giáo dục Việt Nam. Đây không chỉ là sự thay đổi cách thức và phương pháp
dạy học mà cịn là sự thay đổi hình thái dạy học để theo kịp và đáp ứng được
đòi hỏi của thời đại, và thực tế xã hội. Năng lực là khái niệm rộng và được
cấu thành bởi nhiều kĩ năng khác nhau. Trong dạy học năng lực được hiểu là
các tiêu chí được đề ra ngay từ đầu để nhằm phục vụ quá trình giáo dục
hướng người học (yêu cầu) đạt được sau khi hồn thành q trình giáo dục.
Theo cách hiểu đó, tư duy phản biển cũng được xem là một kĩ năng để phát
huy năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh. Đó cũng là cách thức để người
giáo viên tạo ra khơng khí giao tiếp dân chủ trong quá trình dạy học.
Dạy học định hướng theo năng lực là một quá trình, vì vậy để thực hiện
được cần có sự động bộ, nhất quán trong tất cả các khâu để đạt được mục tiêu
đề ra. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng chuyên mơn
cho giáo viên thì việc hình thành và đưa ra các khung năng lực cụ thể cho
từng cấp học cũng là công việc yêu cầu được thực hiện song song.
1.1.2.3. Vai trị của mơn Tiếng Việt trong phát triển các năng lực của học
sinh
1.2.

Lý luận về tập đọc


1.2.1. Đọc là gì
Trong thực tế dạy đọc, người ta thường hay phiến diện và cực đoan,
không hiểu khái niệm “đọc” một cách đấy đủ. Nhiều khi người ta thường nói
đến đọc như nói đến việc sử dụng bộ mã chữ - âm, cho rằng đọc là nhìn chữ
phát ra thành lời, nghĩa là đã đọc thì phải thành tiếng. Ngược lại, có người lại
quan niệm đọc chỉ là để hiểu những nghĩa lý những gì được đọc, tức là tìm
hiểu bài.


Có nhiều định nghĩa về đọc và mỗi định nghĩa thường nhấn mạnh
những khía cạnh khác nhau của đọc. Trong cuốn “Sổ tay thuật ngữ phương
pháp dạy học tiếng Nga” (1988), Viện sỹ M.R.Lơvôp đã định nghĩa : “Đọc là
một dạng hoạt động ngơn ngữ, là q trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời
nói có âm thanh và thơng hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng), là quá
trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa khơng có
âm thanh (ứng với đọc thầm)”. Đây là một định nghĩa rất phù hợp với dạy học
Tập đọc ở tiểu học. Định nghĩa này thể hiện một quan điểm đầy đủ về đọc,
xem đó là một quá trình giải mã bậc hai : chữ viết → âm thanh và chữ viết
(âm thanh) → nghĩa. Như vậy, đọc không chỉ là “đánh vần”, phát âm thành
tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết, cũng khơng chỉ là q trình nhận thức để
có khả năng thơng hiểu những gì được đọc. Đó chính là một sự tổng hợp của
cả hai quá trình này.
1.2.2. Ý nghĩa của dạy học Tập đọc ở tiểu học
Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ
bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ em phải học đọc, sau đó
các em phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để
dung trong giao tiếp và học tập. Đọc là một công cụ để học tập các môn học.
Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinh có khă
năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là khả năng khơng thể thiếu được
của con người thời đại văn minh. Chính vì vậy, trường tiểu học có nhiệm vụ

dạy đọc cho học sinh một cách có kế hoạch và có hệ thống. Tập đọc với tư
cách là một phân môn của môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ đáp ứng
yêu cầu này – đó là hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh.
1.2.3. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở tiểu học
+. Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của
nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn
kỹ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của đọc : đọc đúng, đọc


nhanh (đọc lưu lốt, trơi chảy), đọc có ý thức (thơng hiểu được nội dung
những điều mình đọc hay cịn gọi là đọc hiểu) và đọc hay (mà ở mức độ cao
hơn là đọc diễn cảm).
Bốn kỹ năng của đọc được hình thành trong hai hình thức đọc : đọc
thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau.
Sự hoàn thiện một trong những kỹ năng này sẽ có tác động tích cực đến
những kỹ năng khác.
+. Nhiệm vụ thứ hai của dạy đọc là giáo dục lịng ham đọc sách, hình
thành phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Làm cho
sách vở là một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trường, đó là một trong những
điều kiện để trường học thực sự trở thành trung tâm văn hóa. Nói cách khác,
thơng qua việc dạy học phải làm cho học sinh thích đọc và thấy được rằng
khả năng đọc là có ích lợi cho các em trong cả cuộc đời. phải làm cho học
sinh thấy đó là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc
sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
+. Vì việc học không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên
bên cạnh những nhiệm vụ rèn kỹ năng đọc, giáo dục lịng u sách, phân mơn
Tập đọc cịn có nhiệm vụ làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến
thức văn học cho học sinh. Đọc một cách có ý thức sẽ tác động tích cực tới
ngơn ngữ và tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết
hơn, bồi dưỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết

suy nghĩ một cách logic cũng như biết tư duy có hình ảnh… Dạy đọc khơng
chỉ giáo dục tư tưởng, đạo đức mà cịn giáo dục tính cách , thị hiếu thẩm mỹ
cho học sinh.
Như vậy, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn vì nó có cả các nhiệm vụ giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển.


1.2.4. Ý nghĩa của dạy đọc hiểu
Như ta đã biết, đọc không chỉ là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo
đúng các ký hiệu chữ viết mà quan trọng hơn, đọc cịn là một q trình nhận
thức để có khả năng thơng hiểu những gì được đọc. Đọc thành tiếng khơng
tách tời với việc đọc hiểu những gì được đoc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu
thấu đáo các văn bản được đọc thì học sinh mới có cơng cụ để lĩnh hội tri
thức, tư tưởng, tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản, có cơng cụ
để lĩnh hội tri thức khi học các mơn khác của nhà trường.
Chính nhờ biết cách đọc hiểu văn bản mà học sinh dần dần có khả năng
đọc rộng để tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống, từ đó hình thành
thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thường xuyên. Các tài
liệu dạy học của nước ngồi cũng nhấn mạnh sự thơng hiểu trong khi đọc.
“Đọc là để hiểu nghĩa chữ in” và đề lên thành nguyên tắc phải cho trẻ hiểu
những từ đang học đọc, xem việc hiểu những được đọc là động cơ, cái tạo nên
hứng thú, tạo nên thành công học đọc của trẻ
Ngay cả giai đoạn đầu lớp 1, khi mục đích chính của dạy học là dạy kỹ
thuật đọc, chú trọng mặt phân giải âm thanh của tiếng, cũng vẫn phải chú ý
đến việc chọn ngôn liệu để học âm, vần, thanh sao cho việc dạy chữ gắn với
việc dạy nghĩa.
Đích cuối cùng của dạy đọc là dạy cho học sinh kỹ năng làm việc với
văn bản, chiếm lĩnh được văn bản. biết đọc cũng là biết tiếp nhận, xử lý thơng
tin. Chính vì vậy dạy đọc hiểu có vai trị đặc biệt trong dạy đọc nói riêng,
trong dạy học ở tiểu học nói chung.

Trong khi đó, việc quan sát thực trạng dạy học Tập đọc trên cả hai đối
tượng giáo viên và học sinh cho thấy rằng kỹ năng đọc hiểu của cả thầy và trò
tiểu học đều yếu. Ngay cả giáo viên cũng có những cách hiểu và giải thích rất
sai về các bài đọc ở tiểu học.


Học sinh đọc mà khơng nắm được điều gì là cốt yếu trong văn bản. Kết
quả học đọc của học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu của việc hình thành một
kỹ năng giao tiếp quan trọng. Nguyên nhân chính của hạn chế này là do giáo
viên chưa nắm chắc nội dung và phương pháp dạy đọc hiểu.

1.2.5. Nội dung chương trình phân mơn Tập Đọc lớp 5
Việt Nam - Tổ quốc em Tuần 1
Tập đọc: Thư gửi các học sinh
Tập đọc: Quang cảnh làng mạc ngày mùa
Việt Nam - Tổ quốc em Tuần 2
Tập đọc: Nghìn năm văn hiến
Tập đọc: Sắc màu em yêu
Việt Nam - Tổ quốc em Tuần 3
Tập đọc: Lòng dân
Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)
Cánh chim hịa bình Tuần 4
Tập đọc: Những con sếu bằng giấy
Tập đọc: bài ca về trái đất
Cánh chim hịa bình Tuần 5
Tập đọc: Một chuyên gia máy xúc
Tập đọc: Ê-mi-li, con …
Cánh chim hịa bình Tuần 6
Tập đọc: Sự sụp đổ của chế độ A-pác-thai




×