Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Quản lý bán tài liệu cho Tổng cục Đo lường Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.78 KB, 57 trang )

Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
III.2. Mục tiêu của DOTNET.............................................................................13
1
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin hiên nay,thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong việc quản lý là hết sức cần thiết.Chính vì vậy mà sự lớn mạnh
của các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước càng đóng một vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của nước nhà.
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bước
vào "sân chơi" thương mại chuyên nghiệp có quy mô lớn nhất hành tinh, với những quy
định "thẳng thừng", không có biệt lệ, áp dụng chung cho cả người cũ và mới, mạnh và
yếu, giàu và nghèo, các rào cản thương mại từng bước được gỡ bỏ. Hội nhập kinh tế
quốc tế càng sâu, các sản phẩm của Việt Nam càng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh
mẽ. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những lợi thế cạnh tranh riêng của
mình. Đó là những nét độc đáo, khác biệt của mỗi sản phẩm, mỗi ngành, mỗi quốc gia
so với đối thủ cạnh tranh.
Trong bối cảnh mới, vai trò của các doanh nghiệp tin học ngày càng trở nên quan
trọng. Để tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam theo thể thức kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tin học cần tìm cho mình một con
đường đi đúng tức là xác định chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập Thạc sỹ Lưu Minh
Tuấn giới thiệu tôi đến công ty cổ phần mềm Hiện Đại,tôi cũng xin chân thành cảm ơn
Quý công ty đã bước đầu tạo điều kiện cho tôi đến thực tập và nghiên cứu chuyên đề
tốt nghiệp.
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Tuấn


2
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. KHẢO SÁT NƠI THỰC TẬP
I.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Hiện Đại có tên đầy đủ là Công ty Cổ Phần Phần Mềm Quản lý HIỆN ĐẠI
P901 CT1-2 Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội
Tel 04.2107136 - 04.7875266
Fax: 04.7875266
Email:
H1.Đường dẫn đến công ty
3
Đường Phạm Hùng
Đường Mễ Trì
Khu công trường Keangnam
đang thi công
CT5
CT1
CT2
CT4
CT3
TT Hội nghị
QG
Trần Duy Hưng
BigC
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
Với slogan "Global thinking" và logo bao gồm hình lục lăng màu xanh một góc
bị che bởi hình tròn màu trắng, bên dưới là chữ HIENDAI. Biểu tượng này thể hiện sự
cách điệu của một con ốc trong các cỗ máy. Nó chỉ ra rằng những cỗ máy khổng lồ
phức tạp được lắp ghép từ những bộ phận nhỏ hơn đơn giản hơn.

Cả logo và biểu tượng trên vẫn mang một ý nghĩa ban đầu đó là Công ty
HIỆN ĐẠI phấn đấu cung cấp đến khách hàng các giải pháp CNTT hữu ích nhằm liên
hợp các bộ phận tác nghiệp để biến tiềm năng của khách hàng thành sức mạnh thật sự
của họ.
Công ty cổ phần mềm Hiện Đại(công ty Hiện Đại) là công ty tin học chuyên sản
xuất các phần mêm quản lý thư viện chủ yếu cho các trường học với quy mô vừa và
nhỏ
như VILAS, schoolib, Virtua, JetPortal, PowerCat. Ngoài các phần mềm thư viện điện
tử công ty còn cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý khác như phần mềm quản lý
gia tộc nhằm tới mục tiêu là các gia đình, dòng tộc ghi gia phả dòng họ mình bằng máy
tính, cho phép mở rộng gia phả theo nhiều hướng khác nhau, khắc phục được nhiều hạn
chế mà khi sử dụng giấy không thể làm được, hay phần mềm quản lý tri thức
EasyNote, phần mềm xuất bản điện tử ePublishing. Công ty Cổ phần Phần mềm Quản
lý Hiện Đại phát triển các giải pháp dựa trên công nghệ của Microsoft ngay từ khi mới
thành lập. Sự sáng tạo bắt nguồn từ tinh thần ham học hỏi, luôn chào đón những ý
tưởng mới, công nghệ mới và con người mới. Khách hàng của công ty thu được lợi ích
từ những giải pháp chuyên nghiệp về công nghệ và nghiệp vụ, có được từ kinh nghiệm
mà công ty đã trải qua. Với định hướng chiến lược về sản phẩm và dịch vụ rõ ràng,
công ty có kế hoạch đầu tư lâu dài vào con người, công cụ và các giải pháp.
Có trụ sở tại phòng 901 tầng 9 tòa nhà CT1 khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, công ty
hiện có hai bộ phận chính: phòng Kỹ thuật, chuyên nghiệp trong việc phát triển và cung
cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho vấn đề tự động hóa thư viện ngày
nay và các sản phẩm phần mềm của công ty; phòng Kinh doanh tập trung phát triển các
sản phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Công ty hiểu rằng phải thực sự chuyên nghiệp và luôn luôn đổi mới sản phẩm
4
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
mới đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Công ty quyết tâm xây dựng và phát
triển công ty trên cơ sở xây dựng 3 Hiện Đại:
1 .Con người hiện đại: theo quan niệm của chúng tôi đó là người yêu mến sự

hoàn thiện, biết học học hỏi, biết chia sẻ, làm việc với tinh thần chủ động sáng tạo, ý
thức kỷ luật cao.
2. Phương pháp quản lý hiện đại: chia sẻ kiến thức, chia sẻ công việc, chia sẻ
quyền lợi công bằng, tạo điều kiện phát huy khả năng của mỗi cá nhân.
3. Sản phẩm hiện đại: là những sản phẩm kết tinh của kỹ thuật chuyên nghiệp và
nghiệp vụ tiên tiến, giúp cho khách hàng thu được nhiều lợi ích nhất khi sử dụng.
Khách hàng
Công ty cổ phần phần mềm Hiện Đại được biết đến từ khả năng cung cấp các
giải pháp hữu ích, sự tận tâm tận lực cho sự thỏa mãn của khách hàng, luôn lắng nghe
những mong muốn của khách hàng và cả những ý tưởng mới của họ, cố gắng để đưa ra
giải pháp phù hợp nhất với mục tiêu theo đuổi của họ. Hiện Đại luôn phấn đấu cho
những tiêu chuẩn chất lượng cao nhất và giá cả phù hợp nhất cho khách hàng, kết quả
là sự hợp tác trung thành bền vững của khách hàng với công ty.
Con người
Hiểu được rằng, chìa khóa của sự thành công đó là con người, công ty đã liên
tục đào tạo và tạo điều kiện học tập, đảm bảo cho kỹ năng luôn dẫn đầu trong lĩnh vực
công nghiệp của mình. Công ty đầu tư vào con người, khuyến khích động viên, tạo môi
trường cộng tác điều đó thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và phát triển cá nhân. Các
chuyên gia kỹ thuật được trang bị đầy đủ kỹ năng quản lý dự án, kỹ năng giải quyết
vấn đề cũng như các kiến thức về lĩnh vực kinh doanh của thị trường đã lựa chọn. Hiện
Đại cũng đánh giá cao sự cộng tác của các chuyên gia và luôn luôn tìm kiếm, thuê
mướn và gìn giữ quan hệ cộng tác với
Cam kết của Hiện Đại
Cũng hiểu rằng cung cấp những giải pháp công nghệ thông tin hữu ích đòi hỏi
một hướng tiếp cận chiến lược, những nhân viên trung thành, cởi mở có kỹ năng cao,
làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao. Công ty luôn cố gắng tạo
5
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
ra một môi trường làm việc tốt, thổi vào con người khát vọng đưa ra những giải pháp
công nghệ thông tin tốt nhất cho thị trường. Công ty phấn đấu tiếp tục phát triển, để

phục vụ khách hàng trong việc xây dựng và cung cấp những giải pháp biến những mục
tiêu kinh doanh của họ thành hiện thực.
Mặc dù mới ra đời được 3 năm nhưng công ty đã bước đầu xây dựng được cho
mình một đội ngũ nhân viên phục vụ cho quá trình sản xuất các sản phẩm phần mềm
theo yêu cầu thị trường và nhu cầu tin học hoá ở Việt Nam. Là một doanh nghiệp tin
học còn non trẻ, dù chỉ với hai phòng chức năng, đội ngũ nhân viên thường trực là 6
người, Hiện Đại đã bố trí được số lượng máy tính đủ để thực hiện được nhiệm vụ của
công ty mình. Cả hai phòng đều được trang bị máy tính hiện đại, máy in, kết nối
Internet, LAN đảm bảo các hoạt động của một doanh nghiệp tin học. Đội ngũ cán bộ
nhân viên trong công ty đều tốt nghiệp các trường Đại học lớn, có chuyên môn về tin
học, lập trình, sử dụng thành thạo các ngôn ngữ lập trình cần thiết, có hiểu biết rộng về
mạng và công nghệ thông tin. Cộng tác viên của công ty là các sinh viên, chuyên viên
về công nghệ thông tin nhiệt tình, năng động,ham hiểu biết.
Ngay từ những ngày đầu đến với Hiện Đại, tôi đã được tiếp xúc với môi trường
công nghệ thông tin hiện đại, môi trường làm việc sôi nổi và nhất là sự nhiệt tình của
đội ngũ nhân viên của công ty. Là thực tập sinh, tôi được Giám đốc Nguyễn Hồng
Vinh hướng dẫn rất tận tình. Qua những tuần đầu đến tìm hiểu, nghiên cứu, tôi được
học về VILAS - sản phẩm phần mềm quản lý thư viện điện tử tích hợp, một trong
những sản phẩm chúnh của công ty. Hệ thống VILAS là một hệ thống phần mềm kiến
trúc khách/chủ (client/server) hoàn chỉnh cho phép các thư viện cung cấp cho bạn đọc
của mình công nghệ mới nhất cho việc truy cập thông tin từ và tới khắp nơi trên thế
giới. Cung cấp nhiều tính năng cao cấp trong một giải pháp tích hợp, VILAS giúp cho
thư viện quản lý và sử dụng hiệu quả hơn các bộ sưu tập của mình. VILAS cải tiến tiến
trình quản lý công việc cho các nhân viên thư viện, cung cấp khả năng mạnh mẽ, mềm
dẻo và tiện lợi trong việc truy cập các nguồn tài nguyên thông tin đa phương tiện phân
tán. Giao diện đồ hoạ (GUI – Graphic User Interface) phía client cung cấp một môi
trường làm việc trực quan thân thiện với việc sử dụng các tabs, menu nổi và vô vàn các
6
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
điểm truy cập khác, cho phép làm việc nhanh chóng với toàn bộ các dữ liệu cần thiết.

Các hệ thống con cơ bản trong hệ thống VILAS bao gồm: OPAC- Truy cập mục lục
công cộng trực tuyến, Cataloging – Biên mục, Circulation - Quản lý lưu thông,
Acquisiton - Quản lý Bổ sung, Serials Management - Quản lý ấn phẩm định kỳ tất cả
đều hỗ trợ Unicode một cách đầy đủ.
Với VILAS, các thư viện hoàn toàn có thể chủ động trong mọi công việc nghiệp
vụ của mình. Các nhân viên thư viện từ người quản lý đến cán bộ hoạt động nghiệp vụ
đều được hỗ trợ một cách đầy đủ và toàn diện từ công tác biên mục, bổ sung, in thẻ, in
mã vạch, in nhãn sách,quản lý lưu thông trong thư viện cho đến các báo cáo thống
kê.VILAS quản lý đến từng đầu sách trong thư viện vì vậy các cán bộ thư viện có thể
hoàn toàn yên tâm trong công tác quản lý kho sách thư viện.
Với các tính năng vượt trội VILAS thực sự là công cụ đắc lực cho các nhà quản
lý thư viện và các trung tâm thông tin. Sản phẩm này của công ty đã được sử dụng
trong một số trường Đại học trong cả nước và đang không ngừng hoàn thiện, mở rộng
quy mô hơn nữa, không chỉ trong các trường Đại học mà cả các trường phổ thông trong
cả nước. Công ty cũng đang tiếp tục cải tiến, mở rộng và nâng cấp các modul chương
trình để làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, cạnh tranh được với các sàn
phẩm cùng loại trên thị trường.
Bất kì một sản phẩm nào từ khi ra đời cũng không thể toàn vẹn ngay được, phải
qua thời gian mài giũa mới khắc phục hết những nhược điểm, hạn chế của nó. VILAS
từ khi ra đời đến nay vẫn không ngừng được công ty nâng cấp nhằm làm cho nó ngày
càng hoàn thiện hơn, cả về chức năng và các công cụ đi kèm. Được sự giúp đỡ của
giám đốc và nhân viên công ty, tôi đã được giao cho tham gia nâng cấp modul
Circulation – modul quản lý lưu thông, chuyển đổi cơ sở sữ liệu từ Visual basic 6.0 lên
Visual basic .NET. Ngôn ngữ phát triển trên nền tảng .NET Framework là công cụ
đắc lực trong thiết kế các phần mềm quản lý nhờ kế thừa các ưu điểm của các ngôn ngữ
trước đây và những đặc thù riêng của nó.
Với đội ngũ nhân viên còn ít và thời gian thành lập được chưa lâu (3 năm), các
sản phẩm của công ty còn hạn chế về nhiều mặt, bộ máy tổ chức còn chưa được hoàn
7
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam

chỉnh, máy móc được bố trí chưa đủ hiện đại nhưng nỗ lực của Công ty rất đáng được
ghi nhận. Điều quan trọng đặt ra trước mắt là làm sao sản phẩm của công ty được
khách hàng chấp nhận rộng rãi, cạnh tranh được với các sản phẩm của các công ty lớn
trên thị trường, thực hiện tốt hơn nữa các chiến lược của công ty, huy động được nguồn
vốn lớn, phát triển công ty về mọi mặt.
I.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty Hiên Đại được tổ chức thành 4 phòng ban như sau:
 Phòng giám đốc
 Phòng kỹ thuật
 Phòng kinh doanh
 Sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh Phòng hành chính
nhân sự
Giám đốc
H2.Cơ cấu tổ chức
II.GIỚI THIỆU VỀ BÀI TOÁN
II.1. Giới thiệu về bài toán và tính cấp thiết của bài toán
Trong hệ thống quản lý thư viên Vilas đã đáp ứng rất tốt nhu cầu quản lý thông
tin tài liệu trong thư viên. Phạm vi của Vilas không chỉ dừng lại ở nhu cầu quản lý tài
liệu trong thư viên của các trương đại học,mà nó còn được mở rông áp dụng cho quản
lý các tài liệu trong các doanh nghiệp. Vì nó còn giải pháp quản lý các tài liệu số cho
các cơ quan ,doanh nghiệp chính vì vậy mà nó xuất hiện cả mục đích kinh doanh tài
liệu số nữa. Khi em thực tập ở công ty thì đã được tham gia phát triển thêm modul bán
tài liệu cho Tổng cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng việt nam,modul này cho phep
quản lý việc mua bán các tài liệu mà cụ thể ở đây là các tiêu chuẩn , văn bản pháp quy
8
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
cho các doanh nghiệp khi đến TCDLCL đặt mua.
Khi mà modul này được hoàn thành thi phạm vi của Vilas sẽ được mở rộng, và

là giải pháp hữu ích cho việc kinh doanh tài liệu số cho các cơ quan doanh nghiệp.
II.2. Phạm vi của bài toán
Bài toán được áp dụng cho việc kinh doanh các tài liệu số cho các cơ quan tổ
chức
9
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
Quản lý khách hàng,quản lý thông tin cá nhân của khách hàng đến mua tài liệu
của công ty.Khách hàng có thể đến trực tiếp công ty hoặc có thể gửi đơn đặt hàng qua
mạng internet.Khi đã là thành viên của hệ thống(những khách hàng quen)
Quản lý các đơn đặt hàng, từ mạng và những đơn đặt hàng trực tiêp.
Gửi lại báo giá và tình trạng tài liệu khi có đơn đặt hàng từ internet.
Xuất dữ liệu ra Excel.
Xuất bản tài liệu ra CD-Rom.
Lập báo cáo, thống kê doanh thu theo những kỳ hạn nhất định.
II. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
II.1. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ
Bộ phận trợ giúp
khách hàng
-Tìm kiếm tài liệu
theo yêu cầu của
khách hàng
-Lập hóa đon.
Bộ phận bàn giao
tài liệu
-Bài giao tài liệu
theo đơn đặt hàng
và đóng gói thành
đĩa CDrom

Bô phận thu ngân
-Thanh toán tiền
cho khách hàng
dưa vào đơn đặt
hàng.
Khách hàng
Đơn đặt hàng
Phiếu thanh toán
Tài liệu cần đặt mua
Đĩa CDROM chứa tài liệu
H3. Sơ đồ nghiệp vụ
10
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
Mô tả:
• Khách hàng khi có nhu cầu đặt mua tài liệu(các tiêu chuẩn),có thể đến trực tiếp
Tổng cục hoặc đặt hàng qua mạng.Khi đặt hàng khách hàng phải cung cấp
thông tin cá nhân(nếu chưa là thành viên của tổng cục thì phải đăng ký),sau đó
có thể yêu cầu đặt mua những tài liệu cần thiết
• Nhân viên nhận những thông tin của khách hàng sau đó kiểm tra trong kho dữ
liệu,và xác nhận thông tin,nhận yêu cầu đặt hàng từ khách hàng,bàn giao đơn
đặt hàng cho bộ phân bàn giao tài liệu,lập các báo cáo định kỳ khi có yêu cầu
của ban quản lý.
II.2. Yêu cầu của hệ thống
II.2.1. Về mặt thiết bị phần mềm

+Một máy tình phục vụ.
+Cài hệ điều hành WindowServer2003.
+Cài IIS.
+VisualStudio2008.
+Sqlserver2005

II.2.2. Về giao diên
-Hệ thống có cả chức năng trên Web và xử lý Client
II.2.3. Về xử lý
-Quản lý thông tin cá nhân của khách hàng
-Quản lý đơn đặt hàng từ trực tiếp,hoặc từ web.
-Xuất bản điện tử.
II.2.4. Yêu cầu của chương trình
-Quản lý thành viên
+Xem thông tin danh sách khách hàng tìm kiếm được.
+ Cập nhật thêm mới thành viên.
+Xuất dữ liệu khách hàng ra excel.
-Quản lý đơn đặt hàng:
11
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
+Tạo mới Order trực tiếp,hoặc tạo Order từ website gửi về
+Phản hồi hoặc báo giá tình trạng của tài liệu,khi có đơn đặt hàng từ web về.
+Xem danh sách các Order theo khách hàng tương ứng.
-Quản lý việc thanh toán:
+Xem danh sách khách hàng còn nợ
+Cập nhật việc thanh toán của khách hang.
+Đưa ra bao cáo định kỳ cho việc thanh toán
III. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT
III.1. Định nghĩa DOTNET
Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ ranh giới công
việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một nền tảng hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho
nên cách định nghĩa nó có thể đa dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ hồ. Một cách đơn
giản .NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng (application
framework). .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào được xây dựng; nó
xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào qua các hệ thống và các
mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể

được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải
phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một cách để
xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền
tảng (platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông)
giữa những hệ thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào
trong việc trao đổi thông tin này.
Với cái nhìn tổng thể, bạn có thể đặt câu hỏi "Ai quan tâm đến vấn đề này?". Xét
cho cùng, Internet là một phương tiện truyền thông không thể tin nổi cho phép thực
hiện thương mại điện tử. Trong khi đây là thực tế, thì một cái nhìn khác về Internet và
thương mại điện tử là điều cần thiết. Ngày nay Internet cung cấp những giải pháp
thương mại điện tử thực sự hiệu quả, nhưng trước hết chúng ta hãy khảo sát mô hình
của Internet. Internet hoạt động trên mô hình khách/chủ (client/server) mà ở đó những
khách hàng (client) phải tương tác với các máy phục vụ (server) để xem dữ liệu. Những
12
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
trình duyệt đã được phát triển để thông dịch mã HTML[2] và trả lại trang Web cho
người dùng. Về cơ bản việc sử dụng trình duyệt và Internet là công việc không thể thay
đổi. Bạn có thể nhập thông tin vào trong các CSDL[3] thông qua trình duyệt của bạn,
nhưng phần lớn bạn không thể điều khiển việc sử dụng hay thao tác thông tin. Bạn phải
tương tác với các máy phục vụ Web và các CSDL của chúng, và nhiều ứng dụng Web
thường không tương thích. Nếu bạn sử dụng những thiết bị truy nhập Internet khác
nhau như PC hay cell phone thì cách sử dụng những thiết bị đó là rất khác nhau. Những
thiết bị này không tích hợp tốt với nhau, thậm chí ngay cả trên Internet. Từ một viễn
cảnh công việc kinh doanh, nhiều công nghệ thương mại điện tử để lại những hệ thống
đang tồn tại đằng sau chúng, đây quả là một vấn đề tốn kém và khó khǎn.
Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web thân thiện
hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá trình giao dịch có
thể tương tác với nhau một cách tự do không phụ thuộc vào chương trình và nền
tảng. Tóm lại, .NET làm cho thông tin trên Web có thể được tiếp cận một cách dễ
dàng: bạn có thể sử dụng bất kì thiết bị nào, trên bất kì nền tảng nào. .NET còn có

thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên lạc với nhau một cách thông
suốt (seamlessly) và xây dựng hệ thống tính toán phân tán trên Web, làm cho Web
trở thành một nơi tương tác nǎng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và
khách hàng.
Làm thế nào Microsoft có thể hoàn thành mục tiêu này ? Chúng ta có thể thấy
ngay được kết quả thông qua các sản phẩm và các dịch vụ mà khách hàng mua hàng
nǎm. Mục tiêu của .NET có trở thành hiện thực hay không vẫn còn bỏ ngỏ, nhưng hiện
tại thì Microsoft đang bận bịu với công việc phát triển các công cụ và những chiến lược
để làm cho .NET trở thành hiện thực. .NET được thực thi thông qua .NET framework
và các công cụ, hoặc thông qua các các khối (block) hợp nhất và các dịch vụ như
Microsoft Visual Studio .NET. Hiện Microsoft đang tǎng số lượng các cộng sự và các
nhà phát triển và họ đang tạo ra các sản phẩm bổ xung hữu ích cho việc thực thi .NET
(.NET Implementation). Microsoft Windows XP là một trong những hệ điều hành đầu
tiên được thiết kế để bắt đầu giới thiệu ý tưởng .NET.
III.2. Mục tiêu của DOTNET
13
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
Microsoft .NET trợ giúp loại bỏ các thành phần riêng biệt khỏi một nền tảng và
ứng dụng và như vậy nó cho phép thông tin được trao đổi và xây dựng trên một nền
tảng chung hơn. Bạn có thể nghĩ "Microsoft được lợi gì từ ý tưởng này?". Xét cho
cùng, việc tạo ra một nền tảng (platform) độc lập và nó không cần các sản phẩm của
Microsoft để thực thi (implement) xem ra đã tự phá huỷ. Trên thực tế Microsoft đang
ôm một ý tưởng ở đâu đó và tại một lúc nào đó, các nhà phát triển công nghệ phải đua
tranh với nhau ở mức ứng dụng và dịch vụ chứ không phải là mức nền tảng (platform
level).
Hãy xem một ví dụ: Nếu bạn vào một cửa hàng bách hoá để mua bóng đèn, bạn
sẽ nhìn thấy nhiều loại bóng đèn khác nhau được làm bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Song, bóng đèn bạn mua hoàn toàn phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định. Nói cách
khác, bất chấp nhãn hiệu, độ bền của bóng đèn và khả nǎng tương thích của bóng với
đui đèn là tương đương nhau. Vì đây là ngành công nghiệp bóng đèn cạnh tranh với

nhau ở mức sản phẩm, chứ không phải ở mức các chuẩn. Nếu mỗi một công ty đua
tranh ở mức các chuẩn, bạn sẽ có các sản phẩm bóng đèn khác nhau mà chúng chỉ được
sản xuất độc quyền cho các kiểu đui đèn riêng biệt, và đây là một kế hoạch chắc chắn
làm cho việc mua hàng trở thành một sự thách đố cho khách hàng.
Ngành công nghiệp điện toán từ xưa đã cạch tranh với nhau ở mức nền tảng
(platform level). Những sản phẩm của Microsoft không làm việc được với các sản
phẩm của Apple Computer Microsystem và chúng cũng không làm việc được với các
sản phẩm của Sun và cứ tiếp tục như thế. Mỗi một công ty tự xây dựng nền tảng tính
toán của riêng mình và quyết định cái gì có thể chạy trên nền tảng đó và chạy như thế
nào. Dẫu cho những công nghệ và những sự phát triển phải tiếp tục được sở hữu độc
quyền như chúng vẫn thế, dotNET giúp những người sử dụng có quan niệm rằng sự
cạnh tranh phải dựa trên những sản phẩm, chứ không phải các chuẩn. dotNET cung cấp
một cách để thoát khỏi phạm vi các chuẩn có quyền sở hữu bởi việc cung cấp một kiểu
tiếp cận các chuẩn trên Web một cách hợp lí từ các dịch vụ ứng dụng nào được xây
dựng ngay cả trên các sản phẩm không phải của Microsoft. Một trong những mục tiêu
14
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
của .NET là thoát khỏi sự cạnh tranh các chuẩn. Cách tiếp cận này là một tin tức tốt
lành cho mọi khách hàng và cho thương mại điện tử.
Mục tiêu thứ hai của nền tảng .NET (.NET platform) là truyền thông thương mại
điện tử (TMĐT). Điều đó có nghĩa .NET cung cấp một cách cho các ứng dụng khác
nhau sử dụng phần mềm khác nhau trong những môi trường Web khác nhau để trao đổi
và sử dụng thông tin. Thành quả này được hoàn tất khi sử dụng XML[4]. XML đem lại
một số lượng lớn những người ủng hộ và có thể được sử dụng để làm tiêu chuẩn hoá
các máy phục vụ truyền thông, nơi những ứng dụng khác nhau và các dịch vụ chạy trên
các ứng dụng này có thể dễ dàng liên lạc với một ứng dụng khác và trao đổi thông tin
một cách tự nhiên.
III.3. Ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới. Java,
C++, Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ rằng đã cung

cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền
tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào
những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những
đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java. Không dừng lại ở
đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích
này được được tóm tắt như sau:
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# là ngôn ngữ có ít từ khóa
C# là ngôn ngữ hướng module
C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và c++,
15
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
bao gồm việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual
base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn
đề cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì
chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó ta sẽ không
biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện
với C và C++ hoậc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú
pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và
C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong các
sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ như,
trong C++ có ba toán tử làm việc với các thành viên là ::, . , và ->. Để biết khi nào dùng
ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#, chúng được thay thế với một
toán tử duy nhất gọi là . (dot). Đối với người mới học thì điều này và những việc cải

tiến khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.
Ghi chú: Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta cũng sẽ
tìm thấy rằng C# cũng đơn giản. Hầu hết mọi người đều không tin rằng Java là ngôn
ngữ đơn giản. Tuy nhiên, C# thì dễ hơn là Java và C++.
C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom
bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc tính
được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên. Nếu
là người mới học lập trình có thể chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên
phức tạp và khó hiểu.
Ghi chú: Con trỏ được tích hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra
những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc rối phát sinh bởi con
trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào
ngôn ngữ,sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++.C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented language)
là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình (polymorphism). C#
16
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
hỗ trợ tất cả những đặc tính trên. Phần hướng đối tượng của C# sẽ được trình bày chi
tiết trong một chương riêng ở phần sau.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản thân
hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên
những việc cóthể làm. C# được sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra
ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những trình biên dịch
cho các ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa được sử
dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa thì
sẽ mạnh hơn. Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#,
chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm

vụ nào. Bảng sau liệt kê cáctừ khóa của ngôn ngữ C#.
abstract default foreach object sizeof unsafe
as delegate goto operator stackalloc ushort
base Do if out static using
bool double implicit override string virtual
break else in params struct volatile
byte enum int private switch void
case event interface protected this while
catch explicit internal public throw
char extern is readonly true
checked false lock ref try
class finally long return typeof
const fixed namespace sbyte uint
continue float new sealed ulong
decimal For null short unchecked
Bảng 1.2: Từ khóa của ngôn ngữ C#.
C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C#
17
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa
các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử
dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông
tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có
hiệu quả.
C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới nhất. Vào thời điểm cuốn sách
này được viết, nó không được biết như là một ngôn ngữ phổ biến. Nhưng ngôn ngữ này
có một số lý dođể trở thành một ngôn ngữ phổ biến. Một trong những lý do chính là
Microsoft và sự cam kết của .NET Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc
dù một công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ.

Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc
dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. C# thay thế tốt hơn để đem
đến thành công sơ với Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người trong công ty
Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ. Tuy nhên, với C# thì khác,
nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết
lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của
C# cần thiết cho những người lập trình
Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là một sự
thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C#
cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục
trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ...
Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như Visual Basic, C++ và
Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và nhưng ngôn
ngữ đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một
trong những ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so
sánh giữa ngôn ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta phần nào trả lời
được những thắc mắc. Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C+
+ với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual
18
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
Basic, nhưng với phiên bản Visual Basic.NET (Version 7) thì ngang nhau. Bởi vì
chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít
mã nguồn hơn nếu dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh được
những lỗi mà thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng
giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương trình..
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có
tập tin header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.Như đã nói ở bên
trên. .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ tự động. Do điều này

nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++. Những con trỏ cũng
có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này sẽ được đánh dấu
là không an toàn (unsafe code).C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++.
Và sự khác nhau khác là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như
trong Visual Basic.Và những thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán
tử “.” khác với C++ có nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.Một ngôn
ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được phát triển dựa
trên C. Nếu chúng ta quyết định sẽ học Java sau này, chúng ta sẽ tìm được nhiều cái
mà học từ C# có thể
được áp dụng.Điểm giống nhau C# và Java là cả hai cùng biên dịch ra mã trung
gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra bytecode. Sau đó chúng được
thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng máy ảo
tương ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên
dịch mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn
Java và cũng cho phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Vídụ, ngôn ngữ C#
hỗ trợ kiểu liệt kệ (enumerator), kiểu này được giới hạn đến một tập hằng được
định nghĩa trước, và kiểu dữ liệu cấu trúc đây là kiểu dữ liệu giá trị do người dùng
định nghĩa. Tương tự như Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy
nhiên mô hình kế thừa đơn này được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao diện.
III.4. Giới thiệu về SQL2005
19
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
III.4.1. Nâng cao tính bảo mật
Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005.
Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn
công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh
doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống
Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ thống.
Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng

không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng
này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc chính mà SQL
Server phụ thuộc vào.
b, Bắt buộc chính sách mật khẩu
Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật khẩu của
Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành chính sách về
mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài
khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể
tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng.
c, Tách biệt giản đồ và người dùng
SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu
các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là myTable thì tên
của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một nhân viên rời khỏi công
ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những
ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu.
Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người
dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có tên là HR và tạo
một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì
thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng
dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee.
d, Tự động tạo chứng nhận cho SSL
20
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng
nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL.
SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn sử dụng SSL, mà
không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận
III.4.2. Mở rộng T-SQL
Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được
dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều

tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn).
Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ liệu
quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ
trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một kiểu
dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu XML như là XML, tránh việc
biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng
tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là
giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML.
Việc sử dụng khối Try... Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều gì phải
làm khi lỗi xảy ra.
Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu
giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, bạn
chọn trình đơn View > Template Explorer.
III.4.3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển
a, Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR)
CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL
Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và các
kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ như VB.NET
hoặc C#.
Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ tục
lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho
mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET
21
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã
của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc
mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.
Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có giới hạn ra
ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống tập tin, các
biến môi trường hoặc mạng.

Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong
muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu
chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết mã đó.
b, Các kiểu dữ liệu mới
Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000
kí tự). Tối đa là 2 GB.
Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000
byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB.
Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn 8000
byte.
c, SQL Management Object (SMO)
SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng trong
SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ
được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng
lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng
ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp
đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời
gian cho các tác vụ đơn giản.
d, Tự động thực thi mã kịch bản
Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel,
bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện tự động một số
tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T-SQL
22
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh trong SQL Server Management
Studio.
e, Truy cập Http
Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới cho
phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào việc IIS có
đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn tại với IIS nhưng

không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu bắt buộc với SQL Server
2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung XML Web Service với SQL Server
2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy
nhiên, vì lí do bảo maajtm truy cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng
truy cập HTTP bạn phải chỉ rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ
trợ
III.4.4. Tăng cường Khả năng quản lý
Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL
Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio
a, Những công cụ quản lý mới
Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và
Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server
Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công cụ này
cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn
có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server, Analysis Services,
Intergration Services và Reporting Services.
Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các
dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và
công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm soát một số dịch vụ
khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server (Cho
SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser.
b, Profiler
Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL Server
2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ thống tập tin để
23
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể
biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra.
Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor. Bạn có thể
hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ

đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm có vấn đề.
c, SQL Server Agent
- Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ đã được lập
thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL Server Agent có thể
chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong những tác vụ liên quan đến
cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent thực thi các tác vụ cho Analysis
Services và Integration Services. SQL Server Agent dùng Windows Management
Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng
đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi thành công.
d, Cấu hình động
Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình nào mà
không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên Windows Server
2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và I/O nếu bạn cần, có thể
thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn cần có thể thêmc nóng bộ nhớ cho Server nếu
bạn có phần cứng thích hợp.
Gửi mail từ cơ sở dữ liệu:
Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL Mail
trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail Transfer
Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging Application
Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có Outlook. Việc loại
bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người dùng SQL Server 2000 gặp
phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng hỗ trợ .Hoạt đông liên tiếp,ghi tập tin
log và kiểm tra hoạt động
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
24
Quản lý bán tài liệu cho Tổng Cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Việt Nam
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng:
Quản lý thành viên Quản lý đơn đặt
hàng

Quản lý thành toán
Quản lý hệ thống bán tài liệu
Tìm kiêm thông tin
tv
Cập nhât thông tin
thành viên
Login
Tạo đơn đặt hàng
trưc tiếp
Tạo đơn đặt hàng
từ web
Tìm kiếm đơn đặt
hàng
Cập nhật đơn đặ
hàn
Tìm kiếm đơn đặt
hàng
Xử lý thanh toán
Báo cáo
H4. Biểu đồ phân cấp chức năng
-Mô tả:Quản lý hệ thống bán tài liệu gồm có các chức năng chính sau
+Quản lý thành viên
+Quản lý đơn đặt hàng
+Quản lý thanh toán
I.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
25

×