Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.02 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
I. LÝ LUẬN NHÂN CÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH............................1
1.1. Khái niệm..........................................................................................1
1.1.1. Khái niệm nhân cách...................................................................1
1.1.2. Khái niệm phát triển nhân cách...................................................2
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách...........................................................................................................2
1.2.1. Yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách..2
1.2.2. Yếu tố mơi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
...............................................................................................................3
1.2.3. Yếu tố giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. .3
1.2.5. Yếu tố giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. .4
1.3. Giáo dục giữ vai trị chủ đạo trong hình thành nhân cách...........5
1.3.1. Giáo dục tác dụng đến yếu tố di truyền.......................................6
1.3.2. Giáo dục tác dụng đến môi trường..............................................6
1.3.3. Giáo dục tác dụng đến yếu hoạt động cá nhân............................7
II. ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM KHƠNG CĨ GIÁO DỤC, NHÂN CÁCH
KHƠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................................8
KẾT LUẬN....................................................................................................11

i


LỜI MỞ ĐẦU
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau
như sinh vật học, tâm lý học, đạo đức học, y học. Nghiên cứu về con người là
một vấn đề không hề mới lạ nhưng lại xoay quanh nhiều khía cạnh tùy thuộc
vào đặc điểm của mỗi ngành khoa học. Con người cũng luôn là chủ đề trung


tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến trung đại.
Từ thời xa xưa cho đến thời đại ngày nay con người được xem là vị trí
trung tâm và có vai trị quyết định đến sự tồn vong và phát triển của xã hội.
Con người được xem là chủ thể của lịch sử xã hội, con người làm ra lịch sử xã
hội. Vì vậy phải được tơn trọng, được sống tự do hạnh phúc và được phát
triển toàn diện. Song ngày nay con người vẫn đang trong tình trạng bất cơng,
địi hỏi xã hội phải quan tâm đến sự phát triển của con người.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục con người cũng luôn là một vấn đề thời
đại và đang được nhiều ngành khoa học, nhiều cá nhân đặc biệt quan tâm,
nhất là vấn đề xây dựng con người từ khi con trong ghế Nhà trường đối với
học sinh sinh viên. Đổi mới giáo dục, hay coi giáo dục là quốc sách hàng đầu
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN NHÂN CÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nhân cách
Nhân cách là một từ Hán - Việt, dùng phổ thông trong giao tiếp của
người Việt. Học giả Đào Duy Anh, tác giả cuốn Hán Việt từ điển, xuất bản
năm 1950 đã giải thích: “Nhân cách: Phẩm cách của con người; cái tính cách
riêng của một người; cái tư cách tự chủ độc lập của người ta ở trên pháp
1


luật” . Cuốn sách này cũng giải thích: “Tư cách: Thân phận người ta ở trên xã
hội; tài khí và trình độ của người vừa đúng theo một việc gì, cũng gọi là tư
cách”. Cuốn Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân chủ biên, xuất bản năm 1967
cũng giải nghĩa: “Nhân cách: Phẩm chất con người”. Như vậy, nhân cách hiểu
theo nghĩa phổ thông là phẩm cách hay phẩm chất của con người.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhân cách cho rằng:

- Nhân cách khơng phải là cái gì trừu tượng, phải đặt nhân cách
trong điều kiện lịch sử cụ thể.
- Hình thành và phát triển nhân cách con người phải được rèn
luyện trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử, xã hội nhất định (Trong lao động
và quá trình lao động) Chính trong điều kiện lịch sử xã hội đó mà nhân cách
của con người được hình thành và phát triển.
- Nhân cách khơng phải là định hình khơng thay đổi mỗi phương
thức sản xuất có một quan niệm nhân cách khác nhau. Khi phương thức sản
xuất thay đổi thì quan niệm về nhân cách cũng thay đổi.
1.1.2. Khái niệm phát triển nhân cách
Phát triển nhân cách là quá trình hình thành nhân cách như là một phẩm
chất xã hội của cá nhân, là kết quả của sự xã hội hóa nhân cách và của giáo
dục.
Giai đoạn phát triển nhân cách có thể được xác định trong khoảng thời
gian trước tuổi trưởng thành của chủ thể nhân cách.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
1.2.1. Yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trị tiền đề tự nhiên, là cơ sở vật
chất cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền
như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt
2


động của các giác quan… Những yếu tố này sinh ra đã có do bố mẹ truyền lại
hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời
trước, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm
chất nhất định (sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới sạng nhưng tư chất và
năng lực) đã được ghi lại trong hệ thống gen di truyền.
1.2.2. Yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm
quan trọng đặc biệt vì nếu khơng có xã hội lồi người thì những tư chất có
tính người cũng không thể phát triển được. Môi trường là hệ thống các hoàn
cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội xung quanh cần
thiết cho hoạt động sống và phát triển của trẻ nhỏ.
Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong
một mơi trường nhất định. Mơi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ,
phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó giúp trẻ
chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của
mình.
Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi trường đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm,
thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tùy thuộc vào xu
hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường.
1.2.3. Yếu tố giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
thực hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có thể mang lại những
tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh – di truyền hoặc môi trường, hồn
cảnh khơng thể có được.
3


Giáo dục khơng chỉ thích ứng mà cịn có thể đi trước hiện thực và thúc
đẩy nó phát triển. Giáo dục có giá trị định hướng sự hình thành phát triển
nhân cách. Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ nắm bắt được nhu
cầu, động cơ, hứng thú và nó phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá
nhân.
Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người
bị khuyết tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con

người. Giáo dục cịn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho
nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội.
Tuy nhiên khơng nên tuyệt đối hóa vai trị của giáo dục đối với sự hình
thành nhân cách. Giáo dục khơng thể tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện, tự
hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
1.2.5. Yếu tố giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp là hình thức hoạt động đặc trưng cho mối quan hệ giữa con
người với con người, thông qua đó thực hiện sự tiếp xúc tâm lí và được biểu
hiện ở 3 q trình: trao đổi thơng tin, hiểu biết lẫn nhau và tác động lẫn nhau.
Giao tiếp đóng vai trị cơ bản trong sự hình thành và phát triển nhân
cách. Bởi vì:
Nó ko thể có tâm lí con bên ngồi mối quan hệ giao tiếp, con người
khơng thể tồn tại bên ngồi giao tiếp. Thơng qua giao tiếp để tiếp thu, lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội mà các thế hệ trước để lại để trở thành
thành viên của xã hội.
+ Giao tiếp thúc đẩy sự hình thành ở con người những hứng thú nhận
thức khác nhau, điều này có thể làm địn bẩy để dẫn đến sự tự đào tạo. Ví dụ
như: Thơng qua việc tham gia các hội thảo về môi trường, học sinh A có thể
thấy hứng thú với vấn đề bảo vệ mơi trường, điều đó thúc đẩy em tự nghiên
cứu tìm tịi và từ đó dẫn đến sự tự đào tạo.
4


+ Trong giao tiếp con người không chỉ nhận thức người khác mà cịn
nhận thức chính bản thân mình, bất kì người nào cũng đối chiếu mình với cái
mà họ nhìn thấy ở người khác, so sánh cái mà họ làm được với cái mà người
xung quanh làm. Do đó, qua giao tiếp, con người tự đánh giá bản thân mình
như một nhân cách.
1.3. Giáo dục giữ vai trị chủ đạo trong hình thành nhân cách
Vai trị của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách thể hiện ở các nội

dung sau đây:
Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển
nhân cách của cá nhân
– Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp
học, trường học và từng hoạt động giáo dục cụ thể
– Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa
chọn phương pháp, phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo
dục, phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
– Tổ chức các hoạt động, giao lưu
– Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
Sự định hướng của giáo dục khơng chỉ thích ứng với những u cầu
của xã hội hiện tại mà cịn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai
để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự
phát triển. Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên những
dự báo về gia tốc phát triển của xã hội, thiết kế nên mơ hình nhân cách của
con người thời đại với hệ thống định hướng giá trị tương ứng.
Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi
cho quá trình phát triển nhân cách

5


Các yếu tố bẩm sinh – di truyền, môi trường và hoạt động các nhân đều
có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên
yếu tố giáo dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho sự phát triển nhân cách.
1.3.1. Giáo dục tác dụng đến yếu tố di truyền
Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có
trong chương trình được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột
sống, bàn tay và thanh quản … nhưng nếu khơng được giáo dục thì trẻ khó có

thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn
ngữ…
Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận
động cơ thể.
Giáo dục phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát
huy năng khiếu thành năng lực cụ thể.
Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế
những khó khăn của người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi
chức năng hoặc hướng dẫn sử dụng cơng cụ hỗ trợ).
Ngồi ra giáo dục cịn góp phần tăng cường nhận thức trong xã hội về
trách nhiệm của cộng đồng đối với người khuyết tật và tổ chức cho toàn xã
hội chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của
mình.
1.3.2. Giáo dục tác dụng đến môi trường
Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức
và ý thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng
sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.

6


Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng
kinh tế – xã hội, chức năng chính trị – xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa
của giáo dục.
Giáo dục cịn làm thay đổi tính chất của mơi trường xã hội nhỏ như gia
đình, nhà trường và các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo
nên những tác động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con
người.
Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là
một mái ấm dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường là một môi

trường thân thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa của
một xã hội văn minh tiến bộ.
1.3.3. Giáo dục tác dụng đến yếu hoạt động cá nhân
Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh
nhằm phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn
hóa cho mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa
phương, …); xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia
hoạt động, giao tiếp đồng thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và
giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân.
Đặc biệt công tác giáo dục ln xây dựng các mối quan hệ giao tiếp
tích cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức và định hướng
cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để thúc
đẩy sự phát triển nhân cách.
Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện
tính chủ thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm
chuyển hóa các yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản
thân.

7


Nếu cá nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực
của họ sẽ hình thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí khơng thể hình thành.
Trình độ, khả năng tự giáo dục của cá nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định
hướng của giáo dục.
Giáo dục đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự
giáo dục, đề kháng trước những tác động tiêu cực của xã hội để phát triển
nhân cách mạnh mẽ. “Chỉ có những người biết tự giáo dục mới là những
người thực sự có giáo dục.”
Như vậy, giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong q trình hình

thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Vì vậy, mỗi người chúng ta
cần tự ý thức và có trách nhiệm trong việc giáo dục chính bản thân mình và
con cái.
II. ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM KHƠNG CĨ GIÁO DỤC, NHÂN
CÁCH KHƠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nêu ý kiến của tác giả về các quan điểm "khơng có giáo dục, nhân cách
khơng hình thành và phát triển; giỏ nhà ai quai nhà ấy; ở bầu thì trịn, ở ống
thì dài; tâm hồn trẻ thơ như tờ giấy trắng, vẽ hoặc viết lên đó cái gì là do nhà
giáo dục quyết định".
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức lối sống của mỗi
con người được xây dựng trên cơ sở tiếp nhận kiến thức từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Trong đó, gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và suốt
cuộc đời, định hình nhân cách của mỗi con người. Gia đình chính là mơi
trường văn hóa đầu tiên, nơi mà mỗi cá nhân khi chào đời và quá trình trưởng
thành liên tục được học hỏi từ các thành viên trong gia đình. Con người tiếp
xúc với các chuẩn mực đầu tiên từ cha mẹ, ơng bà và những người thân trong
gia đình; trình độ văn hóa, chính trị, đạo đức, lý tưởng sống, hành vi giao tiếp
của cha mẹ, các mối quan hệ trong gia đình, mơi trường sống, điều kiện kinh
8


tế, sự quan tâm, tình cảm của cha mẹ đối với con cái…. đều tác động trực tiếp
đến sự hình thành nhân cách của trẻ. Những câu nói từ xưa truyền lại cho tới
vẫn còn nguyên ý nghĩa như “Ở bầu thì trịn ở ống thì dài”, “Giỏ nhà nào
quai nhà ấy”, “Cha nào con nấy”,“Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà” …. đều
nói lên cách nhìn nhận về trách nhiệm của gia đình, ảnh hưởng của gia đình
đối với việc hình thành nhân cách trẻ. Khơng đơn thuần dựa trên nền tảng
huyết thống, gia đình Việt Nam truyền thống lấy cơ sở của gia phong, kỷ luật,
tình yêu thương và trách nhiệm để xây dựng sự đoàn kết, gắn bó, thủy chung
trong gia đình. Ở đó, mỗi thành viên đều được giáo dục để tự xác định được

nhiệm vụ của bản thân trong việc tổ chức cuộc sống cũng như bảo đảm cho
các sợi dây liên kết trong gia đình ln được củng cố, bền chặt; cùng nhau
bảo tồn, lưu giữ các truyền thống văn hoá, tập tục, nghi lễ, phát huy tốt các
gia phong, gia lễ, gia đạo; giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc
người già và giáo dưỡng thế hệ trẻ…
Trong những thành tố của văn hóa gia đình, việc tổ chức cuộc sống có
nền nếp, trật tự, gia phong; việc dạy dỗ, ứng xử, giao tiếp giữa cha mẹ và con
cái, giữa các thành viên gia đình thuộc các thế hệ rất quan trọng, bởi thơng
qua đó, các thế hệ đi trước truyền thụ cho con trẻ những giá trị văn hóa truyền
thống và hiện đại, tạo nên giá trị xã hội và nhân cách văn hóa của mỗi con
người. Nhân cách, đạo đức, lối sống của các thành viên trong gia đình ảnh
hưởng rất nhiều đến con trẻ; trong khi đó, sự giáo dục ở gia đình khơng có
chương trình, kế hoạch cụ thể và các thành viên không được đào tạo chính
quy về giáo dục, cho nên, giáo dục gia đình khơng chuẩn mực sẽ dẫn con trẻ
đến suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn. Nền tảng của một gia đình hạnh phúc
biểu hiện ở mối quan hệ ứng xử tốt đẹp, hiểu biết, sẻ chia, thông cảm và
thương yêu nhau giữa vợ và chồng; sự thương yêu, chăm sóc, hy sinh của cha
mẹ vì con và sự kính trọng, biết ơn, hiếu thảo của con đối với cha mẹ, ông
bà…
9


Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước ngày càng đổi mới và hội nhập
quốc tế sâu rộng, gia đình Việt Nam truyền thống đang có những biến đổi
mạnh mẽ trong cấu trúc, hình thái, quy mơ và mối quan hệ giữa các thành
viên, thế hệ. Chịu tác động từ xu thế tồn cầu hóa, những giá trị, chuẩn mực
truyền thống cũng đã và đang thay đổi; trong đó, ở khơng ít gia đình, mối
quan tâm, chăm sóc của một bộ phận cha mẹ dành cho con trẻ suy giảm, thậm
chí có khơng ít gia đình cịn "khốn trắng" cho xã hội và nhà trường việc giáo
dục con trẻ. Bên cạnh đó, một số khơng ít cha mẹ chưa dành thời gian thích

đáng cho con trẻ; một số khác thiếu kỹ năng và phương pháp giáo dục khoa
học…, đã tạo ra những hệ lụy, ảnh hưởng đến tâm sinh lý, việc học hành, sự
hình thành nhân cách, lối sống đúng đắn, thậm chí sự thành cơng của con trẻ
ở tương lai. Đó cũng chính là một ngun nhân quan trọng khiến cho gia đình
chưa phát huy được vai trị của nó với tư cách là mơi trường góp phần ni
dưỡng và giáo dục nhân cách con người, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo
nguồn nhân lực có chất lượng tốt phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Trong quá trình giáo dục phải biến quá trình giáo dục thành quá trình
tựgiáo dục. Quan điểm “Tâm hồn trẻ thơ như tờ giấy trắng vẽ hoặc viết lên
đó cái gì do nhà giáo dục quyết định” đây là quan điểm sai trái vì sự hình
thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân không chỉ phụ thuộc tuyệt đối
vào giáo dục mà nó phụ thuộc và tất cả các yếu tố môi trường, di truyền, giáo
dục và hoạt động cá nhân. Sự phát triển nhân cách không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố khách quan mà còn phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý, nhận thức, thái độ
của cá nhân. Con người là chủ thế trong thế giới tự nhiên chịu sự tác động của
các nhân tố tự nhiên những con người cũng tác động trở lại để phát triển, chứ
con người không phải vật vô tri vô giác lên sự hình thành và phát triển nhân
cách khơng phải là sự phản chiếu của một vật qua gương mà là sự tác động
qua lại giữa con người và các nhân tố tác động đến. Nếu chúng là tuyệt đối
10


hóa vai trị của giáo dục thì làm mất đi vai trò của người được giáo dục và vai
trò của các nhân tố khác tác động đến con người..

11


KẾT LUẬN

Để việc xây dựng con người được thành công, công tác đầu tiên cần
phải chú trọng là công tác giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo từ những
công dân nhỏ tuổi của đất nước, của những thế hệ sẽ làm chủ đất nước trong
tương lai “ Ươm mầm từ hôm nay, để gặt quả mai này”. Thế hệ trẻ cần nắm
vững những quan điểm, quan niệm về con người về vai trò, trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong tập thể, trong cộng đồng, trong xã hội, trong tổng thể lồi
người.
Do đó, Đảng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân
tầng xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất
nước, việc mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hố
và chính trị, trên thế giớ. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị
quốc tế, sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ…
Điều đó địi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa
học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu
muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017). Nghị quyết số 12NQ/TW ngày 3/6/2017, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lai, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước.
2) Nguyễn Mạnh Quân (2007). Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa
cơng ty, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3) Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa thơng
tin, Hà Nội.

13




×