Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân Tích Hoạt Động Quản Lý Nhân Sự Tại Công Ty Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Viễn Thông.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.36 KB, 15 trang )

Phân tích hoạt động quản lý nhân sự tại Cơng ty đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng viễn thơng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
thì cùng với nó sự trao đổi thông tin giữa mọi người, giữa các quốc gia , giữa các
doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với thị trường, với người tiêu dùng là hết
sức cần thiết. Dịch vụ mạng điện thoại góp phần quan trọng trong q trình trao đổi
thơng tin và góp phần thúc đẩy q trình tồn cầu hóa. Hịa chung với sự phát triển
vũ bão về thơng tin di động tồn cầu, cùng với sự phát triển nhà khai thác dịch vụ,
phát triển thuê bao và nhu cầu sử dụng thông tin liên lạc tăng mạnh thì nhu cầu xây
dựng các hạ tầng mạng như nhà trạm thu phát sóng điện thoại di động và hệ thống
thu phát sóng cũng tăng cao.
Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ
tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 6/2020 theo báo
An ninh thủ đơ, Việt Nam đã có trên 130 triệu thuê bao điện thoại, trong đó thuê
bao di động chiếm hơn 90%. Các chuyên gia đều nhận định rằng tiềm năng phát
triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn
còn rất dồi dào. Kết quả đó có sự đóng góp khơng nhỏ của sự phát triển các dịch vụ
hạ tầng mạng bao gồm sự phát triển của mạng cáp quang, đường trục, lắp đặt hệ
thống tổng đài, các trạm BTS phủ sóng rộng rãi trên tồn địa bàn; khơng ngừng
hồn thiện quy trình bảo dưỡng, xử lý và ứng cứu thơng tin...
Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc phát triển mạng lưới và dịch vụ
viễn thông đến mọi miền đất nước. Chính phủ Việt Nam ln giành ưu tiên cho phát
triển viễn thông để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và tạo lập môi trường thuận lợi
để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư, kinh doanh hấp dẫn và tin cậy của các nhà
đầu tư quốc tế đặc biệt là các tập đồn viễn thơng và Công nghệ thông tin hàng đầu
thế giới. Sự phát triển hạ tầng mạng đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ mạng phát
triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của xã hội.



Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn
Thông được thành lập với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng; quản lý khai thác, phân phối các sản
phẩm, dịch vụ viễn thơng - truyền hình và các dịch vụ tiện ích khác trong khu đơ thị
và khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong chiến
lược phát triển của công ty, việc nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ hạ tầng
mạng là nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh trước các đối
thủ. Để thực hiện được mục tiêu đó rất cần tới một nguồn lực tài chính dồi dào,
vững mạnh và phải có một chính sách sử dụng nguồn lực tài chính đó một cách hiệu
quả. Tuy nhiên nguồn lực tài chính của cơng ty có giới hạn, chưa đáp ứng được đầy
đủ các nhu cầu về vốn để phát triển kinh doanh mạng lưới hạ tầng và việc sử dụng
vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Từ ý kiến chủ quan của mình, em cho rằng: Việc nghiên cứu và tìm ra giải
pháp về vấn đề nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng
mạng là một điều cần thiết, vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động quản
lý nhân sự tại Cơng Ty Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Viễn
Thông.” Làm đề tài
2. Vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài được trình bày ở phần 1.1 ở trên, em đã
chọn đề tài “Phân tích hoạt động quản lý nhân sự tại Công Ty Đầu Tư Xây Dựng
Và Phát Triển Hạ Tầng Viễn Thông”
Với nội dung nghiên cứu trên , đề tài hướng tới giải quyết một số câu hỏi
sau:
-

Thực trang của việc kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần

Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông như thế nào?
-


Chính sách nguồn lực tài chính nhằm phát triến kinh doanh dịch vụ hạ tầng

mạng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông
như thế nào?


- Từ đó em xin đề xuất, kiến nghị về một số giải pháp tài chính nhằm phát triển
kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch
Vụ Hạ Tầng Viễn Thông.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thơng qua
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có
hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Giải pháp về nguồn lực
tài chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông. “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm ra những hạn
chế cịn tồn tại của cơng ty từ đó biết được điểm mạnh và điểm yếu của Cơng ty.
Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học
vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài
chính được cơng ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của cơng
ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về mặt không gian: Nghiên cứu Công Ty Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển
Hạ Tầng Viễn Thông.
Về mặt thời gian: tài liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập,
thống kê từ năm 2002 đến năm 2020.
-


Về nội dung nghiên cứu: đề tài được tập trung nghiên cứu về giải pháp hoạt

động quản trị nhân sựu tác động nhiều đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh
hạ tầng mạng của công ty. Và đề tài nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng di động.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu thu thập được trong đề tài nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ nguồn dữ
liệu thứ cấp. Được sự giúp đỡ của nhân viên phịng kinh doanh, phịng tài chính,


phịng nhân sự của cơng ty, em đã thu thập được các bản báo cáo hoạt động kinh
doanh, báo cáo về tài chính của cơng ty qua các năm. Bên cạnh đó cịn thu thập các
tài liệu về kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng được công bố rộng rãi trên các trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang web.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để phân tích, so sánh các chỉ
tiêu về doạnh thu, lợi nhuận, vốn để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu trong các
năm. Trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh đó đánh giá được những mặt thuận lợi hay khó
khăn, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty.
- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng các cơng cụ thống kê áp dụng vào
phân tích tình hình kinh doanh của cơng ty qua các chỉ tiêu cụ thể như: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, vốn, tỷ suất lợi nhuận.
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi dùng các phương pháp thống kê và so sánh,
ta sẽ tổng hợp các phân tích và số liệu. Phương pháp tổng hợp giúp nội dung được
xúc tích hơn, giữa các phần có liên kết với nhau.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật và các
hiện tượng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện
tượng và sự vật khác. Vậy trong chuyên đề này nghiên cứu kết quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty trong sự thay đổi về thời gian, ảnh hưởng
của vốn tới sự phát triển kinh doanh đó.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Đòi hỏi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở thực

tại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của sự vật và hiện tượng đó.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp

1.1.1. Giới thiệu chung
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG
Tên giao dịch: CONSTRUCTION INVESTMENT AND
TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTUR
Địa chỉ: Đường Phan Bội Châu, Phường Tân Thạnh, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh
Quảng Nam
Mã số thuế: 4000364082
Đại diện pháp luật: Trần Hoài Thanh
Ngày cấp giấy phép: 25/01/2002
Ngày hoạt động: 25/01/2002
Điện thoại: 0235-3811811

0235-

3811811
Trạng thái: Đang hoạt động
Mail:
Website: />Logo công ty


Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Viễn thông là doanh
nghiệp cổ phần được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4000364082 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 25/01/2002 thay
đổi lần thứ 15 ngày 21/04/2016 . Là một doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh
vực Thi công, Tư vấn kỹ thuật, lập dự tốn, thiết kế thi cơng xây lắp các cơng trình
ngoại vi, truyền dẫn quang, chuyển mạch, xây dựng các cơng trình thơng tin phụ
trợ, cột anten; Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông, thủy lợi; Kinh doanh mua


bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị BCVT, điện tử, tin học, cơ điện, điện lanh và các
thiết bị khác; Sản xuất kinh doanh xây lắp (cột bê tông), vật tư thiết bị chuyên
ngành viễn thông, tin học, kinh doanh phát triển dịch vụ Bưu chính-Viễn thơng.
Cơng ty chúng tơi đã nhận thi cơng các cơng trình trong ngành Bưu chínhViễn thơng và thơng tin di động như xây dựng cơ sở hạ tầng nhà trạm, lắp đặt thiết
bị hệ thống đất, chuyển mạch, truyền dẫn quang, các thiết bị phụ trợ với nhiều đối
tác là các nhà thầu cung cấp các dịch vụ viễn thông và thông tin di động trên thị
trường Việt Nam.
Công ty chúng tôi luôn chọn cho mình một hướng phát triển với phương
châm uy tín và chất lượng vì thế các đối tác thuộc các mạng thơng tin di động tìm
đến với đơn vị chúng tơi như một đơn vị chun ngành có khả năng đáp ứng được
các nhu cầu phát triển các mạng trên thị trường Việt Nam. Vì vậy Cơng ty chúng tơi
có cơ hội để tiếp xúc các kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
từ những yêu cầu đơn giản đến những giải pháp đòi hỏi kỹ thuật cao.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của chúng tôi được các chuyên viên trong nước
thường xuyên huấn luyện chu đáo, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng bao gồm
giải pháp, thiết kế, kỹ thuật, thi công lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng, đo kiểm và vận
hành hệ thống...
Cơng ty bảo hành, bảo trì hệ thống sau khi lắp đặt là yếu tố then chốt nhằm
duy trì cho hệ thống luôn hoạt động linh hoạt và ổn định. Cơng ty tổ chức một đội
ngũ bảo hành, bảo trì, đo kiểm chuyên trách nhanh chóng, sửa chữa, thay thế...khi
khách hàng yêu cầu.

Chúng tôi luôn luôn ý thức và tâm niệm rằng sự Thành cơng và Sự hài lịng
của khách hàng chính là tiền đề cho sự phát triển của Doanh nghiệp hôm nay và
tương lai.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp


1.1.3. Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Loại hình dịch vụ cung cấp: chủ yếu là các loại hình bao gồm dịch vụ xây
dựng các trạm thu phát sóng BTS, dịch vụ xây dựng hệ thống thu phát IBS và các
dịch vụ kỹ thuật viễn thông như bảo hành, sửa chữa…
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Dịch vụ Hạ tầng Viễn Thông cam
kết không ngừng nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng và đối tác; với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và mạng


lưới Chi nhánh Văn phòng đặt tại khắp các cùng miền trên cả nước, công ty đã trở
thành một trong những thương hiệu mạnh, có uy tín trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
hạ tầng viễn thông và dịch vụ kỹ thuật viễn thơng trọn gói cho hầu hết các nhà khai
thác viễn thông hàng đầu của Việt Nam.
Các lĩnh vực hoạt động cụ thể của công ty:
+/ Đầu tư xây dựng nhà trạm thu phát sóng BTS
Cùng với sự phát triển nhà khai thác dịch vụ, phát triển thuê bao và nhu cầu sử
dụng thông tin liên lạc tăng mạnh thì nhu cầu xây dựng các trạm thu phát sóng điện
thoại di động (BTS) cũng tăng cao. Với hệ thống nhà trạm BTS phù hợp, đồng bộ,
hiện đại, có quy mơ trên tồn quốc, TDIS đã tạo dựng được uy tín với các đối tác là
các nhà khai thác thông tin di động trong việc hợp tác kinh doanh mang lại nhiều
tiện ích và hiệu quả cho cả hai bên.
Tại thành phố lớn, tỉnh lỵ  về cơ bản các trạm BTS đã đáp ứng nhu cầu phát
triển. Song song với nguồn mạch đó, TDIS đã triển khai, kiến tạo năng lực của
mình vào các dự án tiền đề như:

Đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh 300 trạm BTS trên địa bàn tại 9 Tỉnh/TP: Lào
Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Nội, TP HCM, Tiền Giang, Cần Thơ,Hậu Giang,
thuộc các dự án tiêu biểu:
Dự án 300 sites năm năm 2017 – Công ty MobiFone: 30 trạm tại địa bàn
Trung tâm TTDĐ Khu vực I.
Đầu tư CSHT và cho thuê 15 trạm BTS năm 2017, 2018 – VietNamobile
Đầu tư CSHT và cho thuê 17 trạm BTS năm 2018 – Trung tâm dịch vụ viễn
thông Khu vực I –Công ty dịch vụ viễn thông – VinaPhone
+/ Đầu tư xây dựng hệ thống thu phát sóng IBS
Tốc độ phát triển trạm thu phát sóng di động BTS của các nhà khai thác mạng
đã và đang hoạt động ổn định. Mặc dù độ bao phủ sóng rất rộng(outdoor) nhưng đối
với các cơng ty cung cấp dịch vụ di động đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành có một vấn
đề cần quan tâm là tại một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…chất


lượng phủ sóng trong các tồ nhà, đặc biệt là các tồ nhà cao tầng của khách sạn,
văn phịng, hầm đường bộ…chưa được đảm bảo, tỷ lệ cuộc gọi bị rớt phát sinh rất
cao. Tại các tầng thấp thường có tình trạng sóng yếu, chập chờn, ở các tầng cao thì
nhiễu (nhất là đối với các nhà khai thác chia sẻ chung băng tần GSM) dẫn đến khó
thực hiện và rớt cuộc gọi. Dựa trên nhu cầu thiết yếu đó, TDIS đã nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp triển khai hệ thống Inbuilding System để giải quyết bài toán
trên và nâng tỉ lệ mật độ cuộc gọi thành công trong các tòa nhà cao tầng.
Dịch vụ kỹ thuật viễn thông
Cung cấp:
Dịch vụ vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu cơ sở hạ tầng viễn thông cho các nhà
khai thác thông tin di động và các đối tác khác.
Dịch vụ kỹ thuật sau phát sóng bao gồm: kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị
truyền dẫn sóng, thiết bị thu phát sóng, thiết bị phụ trợ cho nhà trạm BTS; dịch vụ
đo kiểm; lắp đặt thiết bị truyền dẫn và thu phát sóng; ….
TDIS đã tạo dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường viễn thông Việt Nam

trong việc cung cấp trọn gói các dịch vụ từ xây dựng cơ sở hạ tầng đến các dịch vụ
kỹ thuật sau phát sóng cho tất cả các mạng di động như Mobilephone, Vinaphone,
Gtel, Vietnam Mobile, EVN...trên toàn quốc.
1.2.

Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

1.2.1. Nhân tố bên trong:
- Nguồn lực tài chính: là điều kiện không thể thiếu để công ty thành lập và
tiến hành kinh doanh. Công ty hoạt động trong ngành viễn thông di động nên việc
đầu tư cho khoa học công nghệ là không thể thiếu, mà đầu tư cho khoa học công
nghệ là đầu tư dài hạn và mất rất nhiều chi phí. Vì vậy nguồn lực tài chính có vai trị
cực kỳ quan trong đối với cơng ty, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến q trình
kinh doanh, đầu tư của cơng ty.
- Nguồn nhân lực: Công nghệ luôn luôn thay đổi và nguồn lực con người
chính là yếu tố quan trọng nhất tại doanh nghiệp để làm chủ các cơng nghệ đó. Kỹ


sư mạng và hệ thống là người đóng vai trị thiết kế, lắp đặt, khai thác, tổ chức quản
lý, duy trì và bảo trì cơ sở hạ tầng đó, đảm bảo sử dụng hiệu quả vào các hoạt động
của tổ chức.
Để làm được điều đó, địi hỏi ở người kĩ sư mạng và hệ thống một trình độ
chuyên sâu và kinh nghiệm cao. Đây chính là nhân tố tạo lên khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường viễn
thông di động. Tại doanh nghiệp có 54 nhân viên, trong đó có 30 nhân viên trình độ
trên đại học, 15 nhân viên trình độ đại học( 7 nhân viên tốt nghiệp từ các trường
kinh tế, 5 nhân viên tốt nghiệp từ trường đại học xây dựng, 3 nhân viên tốt nghiệp
từ các trường đại học công nghệ) , 9 nhân viên dưới đại học.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: dịch vụ hạ tầng mạng là một trong những dịch vụ
viễn thông hiện đại nên yêu cầu cơ sở vật chất kĩ thuật cao và hiện đại. Đây chính là

một trong những yếu tố làm tăng hiệu suất cơng việc, góp phần tiết kiệm chi phí lắp
đặt các trạm và hệ thống, giảm chi phí đưa vào vận hành sử dụng, quyết định tới
chất lượng dịch vụ, đem đến sự hài lòng cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đầu
tư, mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm qua,
doanh nghiệp ln gia tăng số trạm thu phát sóng: năm 2018 doanh nghiệp có 170
trạm, năm 2019 là 265 trạm, năm 2020 là 298 trạm. Đây không những là sự phát
triển về quy mơ của dịch vụ mà cịn là sự phát triển cả hệ thống khách hàng ở khắp
các tỉnh trong cả nước.
- Thương hiệu và mạng lưới phân phối dịch vụ: Vì ngành dịch vụ hạ tầng
mạng mang tính vơ hình, khách hàng khơng thể nhìn thấy được vì vậy việc lựa chọn
nhà cung ứng chủ yếu dựa trên uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị
trường thông qua các tập khách hàng khai thác dịch vụ viễn thông đã ký hợp đồng
xây dựng hoặc thuê trạm BTS của cơng ty hay chất lượng thu phát sóng, tỷ lệ các
cuộc gọi được kết nối thành công của các trạm, các hệ thống công ty đã xây dựng.
Nếu doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường với mạng lưới
phân phối tốt thì các nhà khai thác dịch vụ mạng như Mobiphone, Viettel,
Vinaphone,…sẽ tin tưởng và là những khách hàng trung thành của doanh nghiệp.


Đây là cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển trở thành
doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng di động.
Ngoài ra, mạng lưới phân phối dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng trong phát
triển dịch vụ và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ của dịch vụ. hiện nay cơng ty
có mạng lưới Chi nhánh Văn phòng đặt tại khắp các cùng miền trên cả nước như
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Nội, TP HCM, Tiền Giang, Cần Thơ, Hậu
Giang,…
- Công tác quản lý, điều hành của cơng ty: Đó chính là các kế hoạch khai
thác mạng, các chương trình đầu tư, sự kiểm tra, kiểm sốt hạ tầng…Đây là cơng
tác tác động trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kế

hoạch khai thác hệ thống mạng hợp lý, các chương trình đầu tư phù hợp, có sự
thống nhất giữa bộ phận kế hoạch và các bộ phân triển khai kế hoạch, bộ phận xây
dựng, xây lắp, sửa chữa…với bộ phận nghiên cứu. Bên cạnh đó cần có sự kiển tra,
kiểm soát chặt chẽ để tránh những nhầm lẫn, sai xót…thì doanh nghiệp sẽ vận hành
một cách thuận lợi và sẽ phát triển đi lên.
1.2.2. Nhân tố bên ngồi:
- Mơi trường kinh tế: khi mơi trường kinh tế được thơng thống, các giao
dịch trở lên đơn giản khơng chỉ trong nước mà cả ở nước ngồi thì nhu cầu về dịch
vụ viễn thơng sẽ tăng, khi đó u cầu về hạ tầng mạng càng lớn. Đây là điều kiện
cho các nhà cung cấp, xây dựng hạ tầng mạng phát triển và ngược lại.
- Mơi trường chính trị - pháp luật: Ngành dịch vụ hạ tầng mạng là một ngành
đang được Nhà nước quan tâm phát triển. Với những chính sách ưu đãi nhất định
đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này. Nhà nước xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý thông thống, có chính sách khuyến khích
sự phát triển của hạ tầng mạng bằng các chính sách thuế, hỗ trợ về cơng nghệ. Đây
là điều kiện tốt giúp cơng ty có đà để phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
của mình. Bên cạnh đó, một mơi trường chính trị ổn định doanh nghiệp mới có thể
tập trung vảo cơng việc kinh doanh của mình.
- Mơi trường cơng nghệ: Dịch vụ hạ tầng mạng là một ngành dịch vụ hiện
đại, cần ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình cung cấp


dịch vụ. Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp cho hoạt động cung cấp dịch
vụ có hiệu quả thông qua tăng năng suất lao động, giảm các chi phí lắp đặt, sửa
chữa, vận hành…giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có lãi.
1.3.

Phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp

1.4.


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, hạ tầng viễn thông đã phát triển nhanh cả về công nghệ

và chất lượng cung cấp dịch vụ. Viễn thơng đã trải qua một q trình phát triển lâu
dài với nhiều bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển mạng lưới. Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác viễn
thông khác nhau với sự đa dạng của công nghệ và cấu hình mạng cũng như các dịch
vụ cung cấp.
(Đơn vị: Triệu đồng)

(Nguồn: Phịng kế tốn- cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Dịch vụ
Hạ Tầng Viễn Thơng)

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, tình hình kinh doanh dịch vụ của cơng ty
đạt hiệu quả cao trong những năm qua. Doanh thu của công ty năm sau luôn cao


hơn năm trước. Doanh thu của dịch vụ xây dựng trạm thu phát sóng BTS chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu của cơng ty và có sự tăng lên qua các năm. Thậm chí
trong năm 2020, có sự ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 nhưng doanh thu của công ty
vẫn khơng bị ảnh hưởng mà cịn tăng nhiều hơn so với năm 2018-2019.

- Số lượng dịch vụ cung cấp:
Bảng 2.4: Số trạm BTS xây dựng trên địa bàn Hà Nội của cơng ty qua các
năm 2018-2020
Năm

2018


2019

2020

Số trạm BTS

52

64

102

(Nguồn: Phịng kế tốn- cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch vụ Hạ Tầng
Viễn Thông)
Bảng số liệu trên cho thấy số trạm BTS do công ty cung cấp trên địa bàn Hà
Nội không ngừng tăng lên qua các năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2020 . Năm
2019 so với năm 2008 tăng 12 trạm tương ứng với 23,1%; năm 2020 so với năm
2019 tăng 38 trạm tương ứng với 59,4%.




Về tốc độ tăng trưởng của dịch vụ:

Thể hiện qua tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp qua các
năm 2018 – 2020

1.5.


Nhận diện vấn đề cần nghiên cứu

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
NGHIÊN CỨU
2.1. Căn cứu khoa học
2.2. Thực trạng tại doanh nghiệp
2.2.1. Thành tựu

2.2.2. Hạn chế

2.2.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


3.1. Căn cứ đề xuất
3.1.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
3.1.2. Bài học từ 1 số doanh nghiệp khác
3.2. Một số kiến nghị giải quyết vấn đề
PHẦN III: KẾT LUẬN



×