Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Trình bày chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.93 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................i
PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.......................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG
XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM..........................................................................5
1.1. Khái quát chung về chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam................................................................5
1.1.1 Khái niệm chức năng nhà nước........................................5
1.1.2. Khái niệm chức năng xã hội của Nhà nước.........................5
1.1.3. Những đặc điểm của chức năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay
.......................................................................................6
1.2. Vai trò và mối liên hệ của chức năng xã hội với các chức năng
khách của Nhà nước ta.............................................................6
1.2.1. Vai trò của chức năng xã hội của Nhà nước ta.....................6
1.2.2. Mối liên hệ của chức năng xã hội với các chức năng nhà nước
khác.................................................................................7
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng xã hội của Nhà nước ta....7
1.3.1. Các yếu tố chính trị......................................................8
1.3.2. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN..........................8
1.3.3. Truyền thống văn hóa, tâm lý dân tộc................................8
1.3.4. Một số yếu tố đặc thù của Việt Nam.................................8
1.3.5. Nhu cầu hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa..........................9
CHƯƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY...................................................................9


2.1. Quá trình phát triển của chức năng xã hội của Nhà nước ta từ cơ chế
kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.........................................................................9


2.1.1. Khái quát chức năng xã hội của Nhà nước ta trong cơ chế kinh
tế tập trung, bao cấp.............................................................9
2.1.2. Sự thay đổi chức năng xã hội của Nhà nước ta trong quá trình
chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN............10
2.2. Những nội dung cơ bản của chức năng xã hội của Nhà nước ta....10
2.2.1. Xây dựng chính sách xã hội và pháp luật về các vấn đề xã hội
.....................................................................................10
2.2.2. Nhà nước tổ chức quản lý và điều hành việc thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu xã hội....................................................10
2.3. Các phương thức thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước.......11
2.3.1. Các hình thức pháp lý.................................................11
2.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng..............................12
2.3.3. Nhà nước tổ chức, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
các hoạt động xã hội, cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội (xã
hội hóa).......................................................................... 12
2.3.4. Các biện pháp khác....................................................12
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC
NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY......................................................................13
3.1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức
năng xã hội của Nhà nước ta....................................................13
3.2. Những phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng
xã hội của Nhà nước ta...........................................................13
3.2.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước.........13
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật.......................................13

3.2.3. Hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng..................14
3.2.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh
vực xã hội....................................................................... 15
3.2.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp đầu tư của Nhà nước cho các
chính sách xã hội...............................................................15
3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội........15
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế..........................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................17


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chức năng xã hội là một chức năng cơ bản của Nhà nước, tồn tại khách
quan trong tất cả các kiểu nhà nước, là chức năng xuất phát từ nhu cầu chung,
lợi ích chung của tồn bộ xã hội, nhằm tổ chức và quản lý đời sống cộng
đồng, duy trì một trật tự chung đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển.
Trong những năm gần đây, trước những đổi thay lớn lao của đời sống
quốc tế và sự sụp đổ của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu, địi
hỏi chúng ta phải có sự nhận thức lại đúng đắn các quan điểm của học thuyết
Mác - Lênin, trong đó có việc nhận thức lại một số vấn đề lý luận về Nhà
nước và pháp luật. Trong thời đại ngày nay, khi mà những tiến bộ, những
thành tựu của khoa học kỹ thuật đã làm cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá
nhân trở thành một tất yếu như Mác đã từng tiên đốn thì xu hướng chung của
các Nhà nước trên thế giới là xác định lại vai trị của mình trong xã hội, từ đó
Nhà nước hướng các hoạt động vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, vì sự
phát triển tồn diện của con người. Do đó, vấn đề chức năng xã hội của Nhà
nước đang trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học (chính
trị, pháp lý...), trở thành mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong các
chế độ Nhà nước khác nhau.
Từ thực trạng đó, đặt ra yêu cầu là vấn đề chức năng xã hội của Nhà

nước cần được tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, góp phần bổ sung lý
luận khoa học cho cơng cuộc củng cố và hồn thiện Nhà nước ta trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài "Chức năng xã hội
của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.


2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hồn thiện lý luận về chức năng của Nhà nước ta mà trọng
tâm là chức năng xã hội theo giác độ pháp lý.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng trong thời gian qua, để trên
cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng
xã hội của Nhà nước ta trong điều kiện hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận án có các nhiệm vụ
như sau:
- Nhận thức lại tính chất, nội dung chức năng xã hội của Nhà nước
trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
- Làm sáng tỏ những nội dung của chức năng xã hội của Nhà nước ta.
- Phân tích những hình thức, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu được đặt ra bởi chức năng này trong thời gian qua.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường chức năng xã hội
của Nhà nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam,
trong điều kiện kinh tế mới, thế giới mới - phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng hội nhập, tồn cầu hóa đời sống quốc tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chức năng xã hội của Nhà nước là một vấn đề phức tạp, đã và đang
được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau (chính trị, kinh tế,
pháp luật...) với nhiều quan điểm không thống nhất.
Dưới góc độ pháp lý, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề những

vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn thực hiện chức năng xã hội trong điều kiện
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà trọng tâm là nội dung,


phương thức thực hiện chức năng trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu
luận gồm 3 chương:


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG
XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
1.1. Khái quát chung về chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1.1.1 Khái niệm chức năng nhà nước
Trong tiểu mục này, tác giả nghiên cứu khái niệm chung về chức năng
nhà nước làm cơ sở lý luận để nghiên cứu chức năng xã hội của Nhà nước nói
chung và chức năng xã hội của Nhà nước ta nói tiêng. Trên cơ sở lý giải một
số luận điểm (chức năng nhà nước gắn liền với điều kiện xuất hiện và bản
chất của Nhà nước, tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội của chức
năng nhà nước, mối quan hệ giữa chức năng nhà nước với quyền lực nhà
nước và trình độ dân chủ) để đi đến kết luận: Chức năng của Nhà nước là
những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước được xác định từ bản
chất nhà nước, do cơ sở kinh tế và kết cấu giai cấp quyết định, nhằm tác động
định hướng lên các lĩnh vực của đời sống xã hội và thực hiện các nhiệm vụ
đặt ra trước Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm chức năng xã hội của Nhà nước

Từ việc nêu và đánh giá quan điểm của một số học giả trong các thời kỳ
lịch sử khác nhau, tác giả khẳng định sự tồn tại khách quan của chức năng xã
hội của Nhà nước và nhận thức của con người qua các thời kỳ lịch sử về chức
năng này.
Tác giả đưa ra khái niệm chức năng xã hội của Nhà nước nói chung: Là
phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất chính trị - xã
hội của Nhà nước trong việc thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ xã hội ở
các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Chức năng này tác động vào lĩnh
vực xã hội của đời sống xã hội, thể hiện rõ nét vai trò và bản chất xã hội của
Nhà nước. Trên cơ sở khái niệm chung đó để xem xét chức năng xã hội của
Nhà nước ta trên hai cấp độ:


- Chức năng xã hội của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của
Nhà nước tác động đến các lĩnh vực xã hội có liên quan đến tất cả cộng đồng
xã hội, để giải quyết những vấn đề xã hội mang tính tổng thể, vì lợi ích chung
của toàn xã hội.
- Chức năng xã hội của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của
Nhà nước liên quan đến một bộ phận dân cư, nhằm bảo trợ các đối tượng này.
1.1.3. Những đặc điểm của chức năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay
Để làm rõ sự khác biệt với chức năng xã hội của các Nhà nước khác, đồng
thời thấy được sự chuyển đổi của chức năng trong quá trình phát triển đất nước,
tác giả tập trung phân tích những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chức năng xã hội của Nhà nước ta gắn liền với sự nghiệp cách
mạng của nước ta, với mục tiêu giải phóng con người;
Thứ hai, chức năng xã hội của Nhà nước ta luôn là chức năng cơ bản, nhất
quán của Nhà nước trong toàn bộ lịch sử phát triển của đất nước;
Thứ ba, sự phát triển của chức năng gắn liền với sự phát triển và biến đổi
của hai mô hình kinh tế.
1.2. Vai trị và mối liên hệ của chức năng xã hội với các chức năng khách

của Nhà nước ta
1.2.1. Vai trò của chức năng xã hội của Nhà nước ta
Trong điều kiện nước ta hiện nay, xuất phát từ những thay đổi về cơ sở
kinh tế - xã hội, về vai trò xã hội của Nhà nước và thay đổi trong nhận thức lý
luận nên chức năng xã hội của Nhà nước ta có vai trị quan trọng đối với sự
vận động và phát triển của xã hội, với các chức năng khác của Nhà nước, thể
hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Chức năng xã hội là cơ sở để xác định và đánh giá bản chất nhà nước, uy
tín nhà nước. Trong hệ thống các chức năng nhà nước, chức năng xã hội phản
ánh rõ nét nhất bản chất xã hội của Nhà nước ta; chức năng xã hội như là một
nhu cầu tự thân, thể hiện tính nhân đạo, mục tiêu của CNXH, tính ưu việt của


chế độ XHCN, đó là sự quan tâm, chăm lo cho con người, vì sự phát triển
tồn diện của mỗi con người gắn với sự phát triển của cả cộng đồng.
- Thông qua chức năng xã hội, Nhà nước ta củng cố chế độ dân chủ, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân và bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Nhờ đó,
nhân dân tin tưởng vào Nhà nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, ủng hộ Nhà nước, tham gia tích cực các hoạt động cùng với Nhà nước
giải quyết các vấn đề xã hội.
- Chức năng xã hội là cơ sở quan trọng để Nhà nước giải quyết những vấn
đề xã hội, có ý nghĩa giúp cho toàn xã hội ổn định và phát triển; đề cao tính
tích cực của cơng dân, tạo sự bình đẳng xã hội thông qua việc bảo đảm cho
công dân có những cơ hội, những khả năng để tự giải quyết các vấn đề của
mình, để phát triển.
- Chức năng xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với một bộ phận dân cư, thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước và xã hội đối với những đối tượng dân cư đặc
biệt.
- Chức năng xã hội mang lại sự ổn định về mặt xã hội, là tiền đề cho việc
thực hiện các chức năng nhà nước khác.

1.2.2. Mối liên hệ của chức năng xã hội với các chức năng nhà nước khác
Trong tiểu mục này, tác giả xác định phạm vi của các chức năng nhà nước
(chức năng bảo vệ an ninh chính trị và chức năng kinh tế), tập trung làm rõ
mối liên hệ của chức năng xã hội với các chức năng đó của Nhà nước và kết
luận: chức năng xã hội của Nhà nước ta bảo đảm sự phát triển chung của mọi
thành viên xã hội, của cả cộng đồng, là điều kiện cho sự phát triển nên vừa là
mục tiêu, vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng nhà nước khác.
Đồng thời, các chức năng nhà nước khác cũng chi phối đến chức năng xã hội.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng xã hội của Nhà nước ta
Trong tiểu mục này, tác giả tập trung vào một số yếu tố cơ
bản sau:


1.3.1. Các yếu tố chính trị
Trong tiểu mục này, tác giả làm rõ tính quyết định của bản chất dân chủ
của Nhà nước, của mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa đối với nội dung, phương thức thực hiện chức năng xã hội của
Nhà nước ta. Trong tất cả các giai đoạn phát triển, xuất phát từ bản chất nhà
nước nên phụng sự nhân dân vừa là động cơ, vừa là mục tiêu trong tất cả các
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước. Một trong những yêu cầu trung tâm của
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xác định đúng trách
nhiệm giữa Nhà nước và công dân, trách nhiệm và vai trò của Nhà nước trong
việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân vì vậy, nâng cao hiệu
quả việc thực hiện chức năng xã hội là một nội dung của xây dựng Nhà nước
pháp quyền, thực hiện nền dân chủ XHCN.
1.3.2. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trên cơ sở phân tích những điều kiện kinh tế, xã hội trong nền kinh tế thị
trường và mục tiêu phát triển bền vững, tác giả khẳng định: trong điều kiện
mới, có những thuận lợi và khó khăn cho việc thực hiện chức năng xã hội của
Nhà nước; kinh tế thị trường và mục tiêu phát triển bền vững đòi hỏi Nhà

nước phải thực hiện tốt hơn nữa chức năng xã hội.
1.3.3. Truyền thống văn hóa, tâm lý dân tộc
Từ những dẫn chứng cụ thể, tác giả chứng minh rằng truyền thống văn
hóa, tâm lý dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến chức năng xã hội của Nhà
nước ta hiện nay. Đó là việc kế thừa và phát huy những giá trị nhân văn,
những truyền thống nhân ái, đoàn kết, coi trọng đạo lý... để giải quyết các vấn
đề xã hội, chăm lo cho con người một cách toàn diện.
1.3.4. Một số yếu tố đặc thù của Việt Nam
Trong tiểu mục này tác giả trình bày một số yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên
mang tính đặc thù của Việt Nam có ảnh hưởng đến chức năng xã hội, như: hậu
quả chiến tranh, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, thiên tai... để


thấy rõ hơn nhu cầu của xã hội, sự khó khăn và trách nhiệm của Nhà nước
trong việc thực hiện chức năng xã hội.
1.3.5. Nhu cầu hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa
Trong tiểu mục này tác giả phân tích những thuận lợi, khó khăn của nhu cầu
hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa có tác động đến chức năng xã hội, từ đó khẳng
định quan điểm: Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước khơng
phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của
nhau để giải quyết các vấn đề xã hội trong nước và những vấn đề xã hội mang
tính tồn cầu; Nhà nước phải có sự thay đổi thái độ, cách nhìn của mình đối
với các vấn đề xã hội cũng như địi hỏi một sự tương thích trong cơ chế giải
quyết các vấn đề đó.
Cuối chương 1, tác giả có các kết luận về khái niệm chức năng nhà nước,
khái niệm chức năng xã hội của Nhà nước nói chung, chức năng xã hội của
Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay trên hai cấp độ, những đặc điểm và
những yếu tố cơ bản chi phối đến nội dung và phương thức thực hiện chức
năng xã hội của Nhà nước ta hiện nay.


CHƯƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
2.1. Quá trình phát triển của chức năng xã hội của Nhà nước ta từ cơ chế
kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
2.1.1. Khái quát chức năng xã hội của Nhà nước ta trong cơ chế kinh tế tập
trung, bao cấp
Tác giả đã khái quát được những đặc điểm cơ bản nhất của chức năng xã
hội trong thời kỳ này, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó để khẳng định sự thay đổi chức năng là tất yếu, là phù hợp với quá
trình phát triển của xã hội, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng ta.


2.1.2. Sự thay đổi chức năng xã hội của Nhà nước ta trong quá trình chuyển
sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong tiểu mục này, tác giả đã chỉ ra lý do phải có những điều chỉnh trong
thực hiện chức năng. Bằng phương pháp so sánh để làm rõ sự thay đổi chức
năng, thể hiện qua sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp, nguyên tắc và cơ chế
thực hiện và khẳng định chức năng này đã thay đổi và đang còn phải tiếp tục
thay đổi.
2.2. Những nội dung cơ bản của chức năng xã hội của Nhà nước ta
2.2.1. Xây dựng chính sách xã hội và pháp luật về các vấn đề xã hội
ở nội dung này tác giả lý giải khái niệm chính sách xã hội, mối liên hệ
giữa chính sách xã hội và chức năng xã hội của Nhà nước, khẳng định chính
sách xã hội là một nội dung quan trọng của chức năng xã hội của Nhà nước ta
trong giai đoạn hiện nay; đánh giá một cách khái quát về thực trạng chính
sách xã hội của Nhà nước ta trong thời gian qua làm cơ sở cho những đề xuất
cho việc hoạch định chính sách xã hội của Nhà nước trong chương 3.
Đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về các vấn đề xã hội, mối liên hệ

giữa pháp luật và chính sách xã hội làm cơ sở cho những đề xuất cho việc
hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về các vấn đề
xã hội nói riêng trong chương 3.
2.2.2. Nhà nước tổ chức quản lý và điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu xã hội
Trong tiểu mục này, tác giả đánh giá vai trò tổ chức quản lý và điều hành
của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu xã hội thể hiện trong
các lĩnh vực hoạt động chính sau:
Thứ nhất, Nhà nước thực hiện việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vật
chất - kỹ thuật và cung ứng các dịch vụ cơng để phục vụ cơng cộng, vì sự tồn
tại và phát triển của toàn xã hội. Tác giả đánh giá và nêu ra những hạn chế
trong các hoạt động này và khẳng định trong điều kiện hiện nay, Nhà nước
phải giữ vai trò trung tâm trong phục vụ công cộng, bảo đảm cung cấp các


dịch vụ cơ bản cho nhân dân và cho xã hội đồng thời thu hút các chủ thể khác
cùng thực hiện.
Thứ hai, Nhà nước giải quyết vấn đề lao động, việc làm và điều tiết chế
độ phân phối. Trên cơ sở nghiên cứu những quy định pháp lý và hoạt động cụ
thể của Nhà nước về giải quyết vấn đề lao động và việc làm, tác giả đánh giá
thực trạng xã hội, đặc biệt thực trạng của hệ thống pháp luật về vấn đề này.
Đối với chế độ phân phối thu nhập, tác giả tập trung nghiên cứu hình thức thu
nhập cơ bản là tiền lương.
Thứ ba, hoạt động của nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thứ tư, hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực chăm sóc y tế, bảo đảm
sức khỏe cho nhân dân.
Thứ năm, hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường, bảo
hộ hơn nhân và gia đình, đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm.
Thứ sáu, Nhà nước đẩy mạnh thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội (xóa
đói giảm nghèo, ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội).

Thông qua việc phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý cũng như các hoạt động
thực tiễn của Nhà nước trên từng lĩnh vực trong thời gian qua để tìm ra những
hạn chế, những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại đó làm cơ sở đề ra
các phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng
trong thời gian tới.
2.3. Các phương thức thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước
Trong tiểu mục này, tác giả nghiên cứu một số phương thức chủ yếu để
thực hiện chức năng, làm rõ những điểm mới, điểm thay đổi trong nội dung
và chỉ ra những hạn chế cần tiếp tục khắc phục của các phương thức đó, gồm:
các hình thức pháp lý, tổ chức bộ máy thực hiện chức năng, xã hội hóa và các
biện pháp khác.


2.3.1. Các hình thức pháp lý
Trong tiểu mục này, từ việc phân tích một số quan điểm, tác giả khẳng
định hình thức pháp lý là hình thức chủ yếu để thực hiện chức năng xã hội,
thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, gồm hoạt động xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật với những nét
đặc thù trong thực hiện chức năng này.
2.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng
Bộ máy thực hiện chức năng gồm cơ quan nhà nước chuyên trách và các
yếu tố phụ trợ vật chất gồm các tổ chức sự nghiệp và dịch vụ xã hội (trong đó
chú trọng đến doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích và ngân hàng chính
sách).
2.3.3. Nhà nước tổ chức, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các
hoạt động xã hội, cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội (xã hội hóa)
Xã hội hóa việc thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước nhằm xây dựng
trách nhiệm chung của toàn xã hội đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường
xã hội lành mạnh vì sự phát triển tồn diện của mỗi con người và của cả cộng
đồng. Nhà nước giữ vai trị thiết lập khn khổ và những bảo đảm pháp lý

cho các hoạt động xã hội, điều tiết vĩ mơ bằng chính sách và pháp luật để huy
động sức mạnh của toàn xã hội.
2.3.4. Các biện pháp khác
Trong tiểu mục này tác giả trình bày khái quát về nội dung, ý nghĩa và sự
liên hệ giữa biện pháp kế hoạch hóa, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế,
biện pháp giáo dục, thuyết phục trong thực hiện chức năng.
Cuối chương này, tác giả kết luận về các vấn đề: sự thay đổi chức năng xã
hội của Nhà nước ta trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, đánh giá thực
trạng của chức năng thể hiện trong nội dung, phương thức thực hiện, làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 3.


CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC TA TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức
năng xã hội của Nhà nước ta
Xuất phát từ thực hiện mục tiêu phát triển, từ yêu cầu khắc phục những
khiếm khuyết của cơ chế thị trường đối với các vấn đề xã hội, từ thực trạng và
nhu cầu của đời sống xã hội, từ những hạn chế của Nhà nước trong việc thực
hiện chức năng xã hội trong thời gian qua, tác giả khẳng định sự cần thiết
khách quan phải tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng xã hội
của Nhà nước ta.
3.2. Những phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng xã
hội của Nhà nước ta
Trong mục này, tác giả đề xuất những phương hướng cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước ta trong thời gian tới.
Cụ thể là:
3.2.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước
Do vai trò quan trọng của nhận thức đối với các hoạt động thực tiễn nên

phải có nhận thức đúng về chức năng xã hội và nâng cao hiệu quả của chức
năng xã hội, đồng thời phải chú trọng nghiên cứu lý luận khoa học về chức
năng xã hội của Nhà nước ta.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các nội dung của việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản pháp luật làm cơ sở để cải cách bộ máy
nhà nước trong đó có các cơ quan thực hiện chức năng xã hội, theo các
nguyên tắc: giữ vững và phản ánh rõ nét bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN;
bảo đảm quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng phân nhiệm rành
mạch và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; bảo đảm giá trị của Hiến pháp
với tính cách là luật cơ bản của Nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp


luật về chính sách xã hội, tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề xã hội. Tác
giả đề cập đến việc cải cách kỹ thuật lập pháp, đến yêu cầu pháp điển hóa lĩnh
vực pháp luật xã hội và một số lĩnh vực pháp luật cụ thể cần ưu tiên hoàn
thiện như: pháp luật lao động (hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, cải cách
tiền lương, xuất khẩu lao động...), giáo dục, đào tạo; y tế; bảo trợ xã hội. Thứ
ba, thiết lập cơ chế pháp lý thích hợp để tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác tham gia thực hiện
chính sách xã hội bằng việc cụ thể hóa các quy định mang tính nguyên tắc
trong Hiến pháp và một số luật hiện hành. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp
luật phải gắn liền với hồn thiện hệ thống chính sách xã hội. u cầu của hồn
thiện chính sách xã hội là: thể hiện rõ vai trò, chức năng xã hội của Nhà nước,
bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN; đảm bảo tính chính trị, tính khả thi, tính
chiến lược, tồn diện; kết hợp với các chính sách khác của Nhà nước đặc biệt là
chính sách kinh tế. Các chính sách xã hội cần được ưu tiên hồn thiện: chính
sách lao động, việc làm; chính sách giáo dục - đào tạo; chính sách y tế; bảo trợ
xã hội và bảo vệ môi trường.

3.2.3. Hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng
Trong tiểu mục này, việc hoàn thiện cơ chế tổ chức được xác định gồm:
Thứ nhất, đổi mới vai trò cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước. Thứ hai, đổi mới công tác cán bộ
theo hướng xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng chức có năng lực, phẩm chất
tốt ngang tầm với nhiệm vụ, hồn thiện chính sách để đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, khuyến khích, nâng cao trách nhiệm và kiểm sốt hoạt động của cán bộ
cơng chức. Thứ ba, đổi mới tổ chức và hoạt động, cơ chế quản lý đối với các
tổ chức sự nghiệp, dịch vụ xã hội của Nhà nước gồm doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động cơng ích và các ngân hàng chính sách. Thứ tư, mở rộng mạng lưới
an toàn xã hội bằng hệ thống bảo đảm xã hội, trong đó Nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo.


3.2.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh vực xã
hội
Nhà nước cần kiện toàn mạng lưới thanh tra, kiểm tra, giám sát gồm các
cơ quan chức năng, tạo cơ chế hữu hiệu để các cơ quan đó liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, phối hợp với nhân dân trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách xã hội cũng như tiếp thu, xử lý các kiến nghị của
nhân dân. Phát huy dân chủ để nhân dân trực tiếp thực hiện hoạt động giám
sát.
3.2.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp đầu tư của Nhà nước cho các chính
sách xã hội
Nhà nước phải có kế hoạch đầu tư tổng thể, mang tính chiến lược cùng
các kế hoạch cụ thể để xác định các trọng điểm đầu tư, phân bổ hợp lý, công
bằng. Kết hợp đầu tư để chúng được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng,
khơng "hao mịn". Cần tạo vốn đầu tư từ việc khuyến khích xây dựng và phát
triển các "quỹ xã hội" từ nhiều nguồn khác nhau và hoàn thiện cơ sở pháp lý
cho việc phân cấp quản lý các nguồn vốn đó.

3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các tiêu chí chủ yếu để xã hội hóa
việc thực hiện chức năng, đó là: xã hội hóa gắn với quan niệm đúng đắn về
công bằng xã hội; nâng cao năng lực thực tế của Nhà nước trong việc hoạch
định chính sách, quản lý, điều hành và khả năng kinh tế; tiếp tục thể chế hóa
quan điểm xã hội hóa; quán triệt quan điểm xã hội hóa chứ khơng phải "tư
nhân hóa". Tác giả cho rằng, cần phân định các mức độ của xã hội hóa việc
giải quyết các vấn đề xã hội: Nhà nước và nhân dân cùng làm; nhân dân đảm
nhận, Nhà nước hỗ trợ vốn; nhân dân tự giải quyết.
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các định hướng cơ bản là: Hợp tác
quốc tế trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện của
đất nước, với luật pháp quốc tế và xu thế phát triển của thời đại. Khai thác các
nguồn lực vật chất, thu hút đầu tư và tài trợ quốc tế. Học tập kinh nghiệm của


các nước để nâng cao năng lực quản lý, xác định mơ hình phát triển phù hợp.
Hướng sự ủng hộ của bên ngồi vào các mục đích nhân đạo, những vấn đề xã
hội bức xúc và đặc thù của Việt Nam và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội
mang tính quốc tế.
Cuối chương 3, tác giả có kết luận về sự cần thiết khách quan và những
phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng xã hội
của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong tình hình hiện nay, chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ nghĩa
phải được nhận thức và thực hiện theo tư duy mới, cơ chế mới, phương thức
và cách làm mới. Trên cơ sở phân định rõ sự bao cấp và sự đầu tư xã hội, Nhà
nước không thể đầu tư hoặc bao cấp tràn lan, đơn phương, độc quyền, tự coi

mình là nhà cung cấp duy nhất, chịu trách nhiệm duy nhất trong việc thực
hiện chức năng xã hội, mà cần có cơ chế, chính sách phù hợp để khai thác
mọi tiềm năng, động viên mọi nguồn lực trong nhân dân và các thành phần
kinh tế, thực hiện chủ trương xã hội hóa, kết hợp nhà nước và nhân dân cùng
làm.
Thực hiện chức năng xã hội trên cơ sở thống nhất biện chứng với chức
năng giai cấp, xây dựng chính sách xã hội dựa trên điều kiện kinh tế của đất
nước và phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, tiến bộ xã hội
và công bằng xã hội. Do vậy, cần đổi mới và tăng cường chức năng xã hội
của Nhà nước, khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta do
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đồng thời, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng giai cấp của Nhà nước cũng
cần đổi mới theo hướng xây dựng nhà nước kiến tạo, như mục tiêu của Chính
phủ đề ra: “Phải chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà
nước kiến tạo phát triển”.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Nhân Dân, ngày 26/11/1999.
2. Báo Nhân Dân, ngày 20/8/2000.
3. Báo Thanh niên, ngày 23/12/2000.
4. Báo Thanh niên, ngày 9/5/2001.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Triết học, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Hồng Văn Hảo (1999), "Tìm hiểu vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường", Luật học, (3), tr. 18-24.

9. Cao Thị Thanh Thảo (1997), Chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nghiên
cứu Nhà nước và pháp luật.
10.Lê Minh Thơng (2000), "Một số vấn đề hồn thiện các cơ sở hiến định của
tổ chức bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay", Nhà nước và pháp
luật, (4), tr. 3-12.



×