Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.84 KB, 71 trang )

1
mục lục
lời giới thiệu 3
Chơng I
Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
trong nên kinh tế quốc dân
I.Sự cần thiết phải thúc đẩu xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu gạo
.................................................................................................................5
I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu .......................5
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu..............................8
I.2.1. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu ...................................8
I.2.2. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu..................................8
I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .................................................9
I.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.....................................................15
I.5. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế giới.............................17
I.5.1. An ninh lơng thực thế giới
................................................................................................................
17
I.5.2. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế giới.............
19
I.6. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo................................................22
II. Đánh giá lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu gạo của Việt Nam
.................................................................................................................24
II.1. Những lợi thế và bất lợi của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập
vào khu vực và thế giới ........................................................................24
II.2. Lợi thế so sánh của Việt Nam về xuất khẩu gạo...........................25
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam
trong thời gian qua
2
I. Tình hình sản xuất chế biến lúa gạo trong thời gian qua..............28


I.1. Thực trạng sản xuất lơng thực và lúa hàng hoá ..............................28
I.1.1. Tình hình chung
.......................................................................................................
28
I.1.2. Sản xuất lúa hàng hoá ở đồng bằng sông Cửu Long
........................................................................................................
30
I.2. Thực trạng chế biến lúa hiện nay.....................................................33
I.3. Cân đối lơng thực ............................................................................36
I.4. Lu thông lơng thực trong nớc..........................................................37
II. Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2001.....................40
II.1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ......................................................40
II.2. Đánh giá quá trình xuất khẩu gạo của nớc ta từ 1990 đến nay......43
II.2.1. Về cơ chế điều hành
.......................................................................................................
43
II.2.2. Về kết quả xuất khẩu gạo
........................................................................................................
47
I.2.3. Về chất lợng gạo xuất khẩu
..........................................................................................................
48
II.2.4. Về thị trờng, thơng nhân và giá cả
...........................................................................................................
52
II.2.5. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo
............................................................................................................
55
Chơng III
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo

trong thời gian tới
I.Giải pháp về sản xuất lúa hàng hoá .................................................58
I.1. Hình thành các vùng chuyên canh lúa xuất khẩu............................58
I.2. Giải pháp về sản xuất và chế biến....................................................58
I.2.1. Giải pháp về giảm giá thành sản xuất
.......................................................................................................
58
I.2.2. Về chế biến
........................................................................................................
59
I.2.3. Về khâu nâng cao kĩ thuật canh tác
3
..........................................................................................................
59
I.2.4. Về giống lúa
...........................................................................................................
60
II. Khắc phục những hạn chế trong xuất khẩu gạo...........................62
II.1. Đối với các doanh nghiệp...............................................................62
II.2. Các chính sách về thị trờng ...........................................................63
II.3. Tăng cờng vai trò của Hiệp hội lơng thực......................................64
III. Giải pháp về quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai
đoạn 2002 - 2010....................................................................................64
III.1 Về mặt hàng...................................................................................64
III.2. Về quản lý doanh nghiệp xuất khẩu .............................................66
III.3.Giải pháp về phát triển thị trờng và bình ổn thị trờng ...................66
III.3.1. Giải pháp phát triển thị trờng .........................................67
III.3.2. Giải pháp bình ổn thị trờng
........................................................................................................
68

kết luận
70
4
Lời giới thiệu
Thực hiện đờng lối của Đảng, trong những năm qua, sản xuất nông
nghiệp nớc ta liên tiếp thu đợc những thành tựu to lớn. Thành tựu lớn
nhất là trong một thời gian không dài, từ một nền nông nghiệp tự cấp tự
túc, lạc hậu vơn lên trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo
an toàn lơng thực quốc gia và có tỉ suất hàng hoá ngày càng lớn, có vị thế
đáng kể trong khu vực và thế giới. Việt Nam trở thành một trong những n-
ớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, đặc biệt là
gạo.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
khu vực và thế giới, nền nông nghiệp Việt Nam phải tiếp tục giải quyết
nhiều vấn đề vừa cơ bản, vừa bức xúc, nhằm đáp ứng nguyện vọng của
nông dân và lợi ích của đất nớc.
Tác động và ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của số đông dân số
đặc biệt là nông dân, lúa gạo đợc coi là mặt hàng nhạy cảm nhất. Từ thực
tế sản xuất lúa gạo đáp ứng "cái ăn" của khoảng 80 triệu dân Việt Nam,
đến sản xuất lúa hàng hoá tham gia thị trờng thế giới với t cách là nớc
xuất khẩu từ hơn một thập kỉ nay, nhiều vấn đề bức xúc đặt ra cần phải
giải quyết đối với sản xuất và xuất khẩu. Nghị quyết 09/2001/ NQ-CP
ngày 15.6.2001 của Thủ tớng Chính phủ đã chỉ rõ: "Lúa gạo là ngành sản
xuất có thế mạnh của nớc ta, nhất là hai vùng đồng bằng sôn Cửu Long
cà đông bằng sông Hồng. Phải đảm bảo an toàn lơng thực, đủ lúa gạo dự
trữ quốc gia và có số lợng cần thiết để xuất khẩu. Mức sản lợng ổn định
khoảng 33 tiệu tấn năm, trong đó, lúa gạo để ăn và dự trữ khoảng 25
triệu tấn, số còn lại để xuất khẩu và cho các nhu cầu khác. sản xuất lúa
gạo chủ yếu dựa vào thâm canh, sử dụng giống có chất lợng cao, đáp ứng
có hiệu quả yêu cầu của thị trờng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Giữ

ổn định khoang 4 triệu ha đất để có điều kiện tới, tiêu chủ động để sản
xuất lúa".
Nhằm thực hiện thành công Nghị quyết nêu trên, rất cần thiết phải
5
có sự nhìn nhận lại thực trạng sản xuất lúa hàng hoá và việc xuất khẩu
gạo những năm vừa qua, đặt nó trong bối cảnh chung của thế giới, có
ngiên cứu, xem xét và so sánh với một số quốc gia điển hình, có những
đặc điểm tơng đồng với ta để tìm đến những giải pháp là mục đích nghiên
cứu của em trong bài viết này.
Chuyên đề "Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp "
chủ yếu sẽ cố gắng đánh giá những mặt đã làm đợc và cha làm đợc của
việc xuất khẩu gạo của nớc ta giai đoạn từ 10 năm trở lại đây. Và, việc
xem xét đánh giá đó đợc đặt trong bối cảnh chung của thực trạng sản
xuất lúa, tiêu dùng và dự trữ cũng nh thị trờng buôn bán gạo toàn cầu, có
nghiên cứu so sánh với cách làm của nớc đứng đầu trong xuất khẩu gạo
trên thị trờng thế giới; từ đó có định hớng và đề xuất những giải pháp cơ
bản nhất để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu trong thập niên tới
Chuyên đề nghiên cứu này có nội dung gồm 3 chơng:
- Chơng I: Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
trong nền kinh tế quốc dân
- Chơng II: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam
- Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong
thời gian tới
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn,
tận tình của ông Nguyễn Đăng Chi - phó vụ trởng Vụ xuất nhập khẩu Bộ
thơng mại- và của giáo viên hớng dẫn TS. Nguyễn Xuân Hơng. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

chơng I

6
Một số lí luận cơ bản về hoạt động
xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
I. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu và vai
trò của xuất khẩu gạo
I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất
khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền
tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai
quốc gia
Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia khác trên thế giới hoạt động
xuất nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu đợc do mục tiêu phát triển đất
nớc. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triển , áp dụng phơng thức tự
cung tự cấp thì không bao giờ có có hội vơn lên củng cố thế lực của mình
và nâng cao đời sống nhân.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao
đổi hàng hoá trong nớc. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi
thì các quốc gia đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất
hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho
đến hàng hoá t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kĩ
thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ
cho các quốc gia
7
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể
tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác
nhau.

Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình
phát triển kinh tế. Do những điiêù kiện khác nhau mỗi quốc gia có thể
mạnh về lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể phát huy đ-
ợc các lợi thế, tạo sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng, các
quốc gia phải tiến hành trao đỗi với nhau
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các quốc gia
có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Các quốc gia thua thiệt hơn về
tất cả các điều kiện nh : nhân lực , tài chính, tài nguyên thiên nhiên ...,
thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội
địa.
Hoạt động xuất khẩu cũng là cần thiết vì lí do cơ bản của nó là khai
thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy mỗi quốc gia
cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ độc lập với bên ngoài. Thơng mại
quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng mặt hàng tiêu dùng với số lợng
nhiều hơn, chất lợng cao hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới và khả
năng sản xuất trong nớc (nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn
bán với nớc ngoài).
Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật thì phạm vi
chuyên môn hoá càng cao .Số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
con ngời ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc
cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch
và ngợc lại một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá với nớc khác. Chính chuyên môn hoá
quốc tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này
8
nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khoá của phơng
thức thơng mại. Qui luật cũng khẵng định rằng nếu mỗi quốc gia chuyên
môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế so sánh (hoặc có hiệu quả
sản xuất cao nhất) thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào việc

buôn bán giữa các nớc. Vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau giữa các n-
ớc nên sẽ có lợi khi mối nớc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng
thích hợp để xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng cần thiết từ nớc khác.
Mặt khác khi chuyên môn hoá với qui mô lớn làm cho chi phí sản xuất
giảm, tăng hiệu quả kinh tế và ngay cả khi hiệu quả tuyệt đối của cả hai n-
ớc giống nhau, buôn bán có thể xảy ra do sở thích và nhu cầu.
Đối với nớc ta, một quốc gia đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc thì hoạt động xuất khẩu đợc đặt ra là cấp thiết và
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Không thể nào xây dựng đợc nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa vào
nguyên tắc tự cung tự cấp, ngay cả đối với một quốc gia phát triển nhất, vì
nó đòi hỏi rất tốn kém về chất và thời gian. Vì vậy phải đẩy mạnh nâng cao
hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng ngoại thơng trên cơ sỡ
nguyên tắc " Hợp tác bình đẵng không phân biệt thể chế chính trị và và
đôi bên cùng có lợi " nh nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VII mà Đảng
ta đã khẵng định.
Việt Nam là một nớc nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào,
giá lao động rẻ .... bởi vậy, Việt Nam tập trung vào sản xuất những mặt
hàng tận dụng sự u đãi của thời tiết khí hậu, sử dụng nhiều lao động, ít vốn.
Tận dụng tốt các lợi thế này để xuất khẩu là hớng đi đúng đắn phù hợp với
qui luật thơng mại quốc tế.
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu
9
I.2.1.Mục tiêu của xuất khẩu
Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu có thể giống với mục tiêu của
hoạt động doanh nghiệp hay mục tiêu cụ thể của từng thời kì cụ thể nào đó.
Một doanh nghiệp phấn đấu xuất khẩu có thể không để nhâp khẩu mà để
thu ngoại tệ là huớng lợi do việc chuyển đổi ngoại tệ thu đợc ra tiền Việt
Nam. ở một thời điểm nào đó xuất khẩu có thể dùng để trả nợ, để mua vũ
khí, để chi cho các hoạt động ngoại giao...

Đó là các mục tiêu của xuất khẩu, nhng mục tiêu quan trọng chủ yếu
của xuất khẩu là nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu rất đa dạng nền kinh tế, phục
vụ cho công ngiệp hoá đất nớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo công ăn
việc làm...
Xuất khẩu là để nhập khẩu do đó thị trờng xuất khẩu phải xuất phát
từ yêu cầu của thị trờng nhập khẩu để xác định phơng hớng và tổ chức
nguồn hàng.
I.2.2.Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Để thực hiện các mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất
đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất ...).
- Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu về chất lợng, số
lợng của thị trờng thế giới, có sức cạnh tranh cao.
- Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với
tất cả các nớc nhất là khu vực Đông nam á nâng cao uy tín của Việt nam
trên thị trờng thế giới, thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng ta: Đa
dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế tăng cờng sự hợp tác khu vực
10
I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ
khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi một nghiệp vụ đều có
vị trí và vai trò nhất định trong chu kì kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng thế giới
Để nắm vững các yếu tố của thị trờng thế giới, hiểu biết qui luật vận
động của chúng, ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến
hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá
thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các
quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu của mỗi quốc
gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của

tình hình thị trờng và giá cả hàng hoá trên thế giới là những tiền đề quan
trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất nhập khẩu hoạt động trên thị trờng thế
giới có hiệu quả cao nhất.
Từ việc nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới để doanh nghiệp xác
định đúng mặt hàng mà mình sẽ đa ra cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Việc lựa chọn mặt hàng ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn, chất lợng
quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trờng còn phải phù hợp vơí khả năng cũng nh
kinh nghiệm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích đánh
giá cẩn thận những đặc điểm nội tại của chính doanh nghiệp cũng nh dự
đoán đợc những cơ hội hay những bất lợi của doanh nghiệp khi đa mặt
hàng của mình ra ngoài thị trờng thế giới. Đồng thời cũng cần phải xem xét
và dự đoán một cách tơng đối chính xác xu thế của mặt hàng đó trên thị tr-
ờng.
Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức công tác thu mua
Doanh nghiệp tham gia thơng mại quốc tế cần nghiên cứu nguồn
11
hàng để biết đơc khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng là nguồn
hàng thực tế hay nguồn tiềm năng. Xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ
mẫu mã công dụng, chất luợng ,giá cả thời vụ, những đặc tính riêng có của
từng loại hàng. Trên cơ sở nghiên cứu doanh nghiệp có những hớng dẫn
giúp ngời sản xuất điều chỉnh sao cho phù hợp yêu cầu của thị trờng nớc
ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng phải xác định dợc giá cả, chi phí
thu mua để trên cơ sở đó tính đợc hiệu quả đem lại của hoạt động xuất
khẩu.
Xây dựng hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi
nhánh của mình sẽ giúp doanh nghhiệp tiết kiệm chi phí thu mua, nâng cao
năng suất và hiệu quả thu mua .
Trớc khi xây dựng hệ thống đại lý kho tàng, trang bị bảo quản doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn kĩ sao cho đạt yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo chất l-

ợng hàng hoá, phối hợp nhịp nhàng với vận chuyển và giảm chi phí nhất.

Lựa chọn thị trờng và đối tác.
Trong hoạt động xuất khẩu để có thể nhập vào thị trờng nớc ngoài
một cách thuận lợi ,hạn chế rủi ro ,doanh nghiệp cần thông qua một hay
nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó. Các công ty này phải là
công ty nội địa của thị trờng đó, có kinh nghiệm cũng nh năng lực pháp lý
để đảm bảo cho các bên hoạt động kinh doanh môt cách thuận lợi có hiệu
quả, không xảy ra phiền toái ,thiệt hại cho nhau. Trong quá trình lựa chọn
đối tác làm ăn công ty phải tìm hiểu kĩ tất cả các đặc điểm của đối tác đó.
Việc lựa chọn này có thể dụa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có, đã hiểu
biết và uy tín kinh doanh với nhau hoặc thông qua các công ty t vấn, các cơ
sở giao dịnh hoặc qua phòng thơng mại và công nghiệp các nớc có quan
12
hệ.
Đàm phán kí kết hợp đồng
Có thể có một số loại đàm phán nh: đàm phán qua th tín, đàm phán
qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Trong mỗi cách đàm
phán có những đặc điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau, điều đó yêu cầu ng-
ời tham gia đàm phán phải nắm đợc đặc điểm của mỗi loại đàm phán, từ đó
phát huy lợi thế và khôn khéo tránh đợc bất lợi.
Qua đàm phán dẫn đến kí kết hợp đồng - đây là nội dung quan trọng
nhất của hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì hoạt động xuất nhập khẩu có tiến
hành đuợc hay không là phụ thuộc vào những điều khoản đã đợc hai bên
cam kết trong hợp đồng. Do đó hai bên cần phải cân nhắc xem xét kĩ lỡng
trớc khi kí. Mọi vi phạm có thể phá vỡ hợp đồng và hợp đồng có thể bị huỷ
bỏ hay bị vô hiệu hoá.

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (nói riêng về phía ngời
xuất khẩu ).

Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thuơng đợc kí kết, đơn vị xuất khẩu
với t cách là một bên kí kết - phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công
việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng
thời bảo đản đợc quyền lợi của quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị.
Về mặt kih doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực
hiện hợp đồng ,đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lu thông,
nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch .
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh tiến hành
các công việc sau đây:
-Xin giấy phép xuất khẩu.
13
-Kiểm tra LC xem có đúng nội dung hợp đồng đã kí hay không.
-Chuẩn bị hàng để giao.
-Kiểm tra hàng hoá.
-Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu.
-Mua bảo hiểm.
-Làm thủ tục hải quan.
-Làm thủ tục thanh toán ngoại tệ.
-Khiếu nại trọng tài ( nếu có )
Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Nhằm đánh giá hiệu quả của xuất khẩu ngời ta sử dụng một số chỉ
tiêu sau :
* Tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: Là lợng nội tệ phải chi đểcó một
đơn vị ngoại tệ.
P
X
K
xk
=
T

X

Trong đó:
Kxuất khẩu : là tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
P
X
: là chi phí cho lô hàng xuất T
X
: là số ngoại tệ thu đợc khi bán lô hàng
Nếu Kxuất khẩu nhỏ hơn tỉ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có
14
hiệu quả
*Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của xuất khẩu:
D
xuất khẩu
_ F
xuất khẩu

X
XK
= 100% *
F
xuất khẩu
Trong đó: D
xuất khẩu
: doanh thu ngoại tệ thuần tuý
F
xuất khẩu
: chi phí đầy đủ trong nớc đối với xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lợi nhuận trên chi phí đầy đủ để

xuất khẩu lô hàng.
*Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu:
-Lợi nhuận tính cho một mặt hàng:
P
X
= q(p - f)
trong đó: q: khối lợng hàng xuất khẩu
p: giá trị một đơn vị hàng hoá
f: chi phí đầy đủ cho một đơn vị hàng hoá
P
X
: lợi nhuận của mặt hàng xuất
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt đợc lợi nhuận của từng mặt hàng, lô
hàng hoặc chuyến hàng .
-Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu;
n
15
P
X
= q
j
(p
i
- f
i
)
i = 1
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp lợi nhuận hàng năm của doanh
nghiệp. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu tơng đối
nh: mức doanh lợi, chỉ tiêu về sử dụng vốn kinh doanh, năng suất lao

động...
Ngoài các chỉ tiêu định lợng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động
của xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính, đây là các chỉ tiêu gián tiếp rất
khó lờng, nhng không phải không thể ớc lợng đợc. Các chỉ tiêu này có thể
kể ra nh sau:
-Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu t liên doanh liên kết với các tổ
chức t thơng nớc ngoài.
-Chỉ tiêu mở rộng môi trờng và bạn hàng kinh doanh.
-Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt
động xuất khẩu đem lại...
I.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra đặt từ các đơn vị sản xuất trong nớc (mua đứt) sau đó
xuất khẩu ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc với danh nghĩa
hàng của mình.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất
khẩu thờng cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẽ lợi nhuận
qua khâu trung gian. Với vai trò là ngời bán trực tiếp, đơn vị ngoại thơng có
16
thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách phẩm chất của hàng hoá.
Tuy vậy, nó đòi hỏi đôn vị phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn đễ hoặc thu
mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro nh hàng không xuất bán đợc, thanh
toán chậm do điều kiện tự nhiên làm đơn vị không thu mua đợc hàng để
xuất, do lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng ...
Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán kí kết hợp
đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên đợc uỷ thác).
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thơng đóng vai trò
là trung gian xuất khẩu làm thay đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức

này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, ngời đứng ra xuất khẩu không phải là
ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần đến vốn để mua hàng..
chi phí ít nhng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.
Hình thức buôn bán đối lu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp nhập khẩu
ngòi bán đồng thời là ngời mua, hàng trao đổi có giá trị tơng đơng nhau.
Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất.
Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thòng là hàng trả nợ) đợc kí
theo nghị định th giữa hai chính phủ. Trên thực tế
hình thức này đợc áp dụng chủ yếu ở các nớc XHCN trớc kia.
Xuất khẩu gia công uỷ thác
Trong hình thức này đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập nguyên kiệu
hoặc thành phẩm về cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm và
17
xuất cho bên nớc ngoài, phí này đợc thoả thuận trớc.
Hình thức này u điểm là không cần bỏ vốn kinh doanh nnhng lại đạt
hiệu quả tơng đối cao, rủi ro ít, thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc
chắn. Nhng đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ này.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự
nh hình thức trên nhng chỉ khác đơn vị sản xuất tự tìm lấynguyên liệu
(trong nớc hay nhập khẩu) để sản xuất theo đúng mẫu trong đơn hàng.
Với các hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình thức
nào còn tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu, loại mặt hàng kinh
doanh và yêu cầu nhập khẩu.
I.5.Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo
thế giới
I.5.1. an ninh lơng thực thực thế giới
Nhu cầu về lơng thực và thực phẩm là một nhu cầu cơ bản, thiết yếu.

Mặc dù mức sống của con ngời đã có những bớc phát triển nhảy vọt, các
nhu cầu cao cấp đã nảy sinh, đặc biệt là tại các nớc đang phát triển nhng
nhu cầu về lơng thực thực phẩm không những không giảm đi mà còn tăng
rất nhanh cả về số lợng và chất lợng. Tuy nhiên, vấn đề về lơng thực, thực
phẩm lại dờng nh trở thành thứ yếu trong d luận quốc tế. Sở dĩ có tình
trạng nh vậy bởi vì trên thế giới có sự phân cách quá lớn về mức thu nhập.
Khoảng 20% dân số thế giới chiếm tới 80% tổng thu nhập toàn cầu và đối
vơí nhóm ngời này lơng thực, thực phẩm rõ ràng là thứ yếu. Mặt khác
nhóm ngời này cũng là nhóm khách hàng tiêu dùng nhiều nhất nên hầu hết
các doanh nghiệp, các nhà sản xuất đổ xô vào phục vụ các nhu cầu của
nhóm khách hàng này nên vấn đề lơng thực, thực phẩm ít đợc để ý và
18
chúng ta bị ru ngủ bởi quan điểm: tình hình lơng thực thế giới không có gì
đáng lo ngại. Thế nhng thực tế hoàn toàn ngợc lại đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay. Tố chức lơng thực thế giới FAO đã rung hồi chuông báo
động về an ninh lơng thực. Trong giai đoạn tới đây nó sẽ là vấn đề thời sự
nóng bỏng bởi nhu cầu về lơng thực, thực phẩm sẽ tăng rất nhanh trong khi
sản xuất lơng thực, thực phẩm đã có những dấu hiệu chạm trần, điều này là
mối đe doạ chủ yếu đối với an ninh lơng thực thế giới.
Nguyên nhân đầu tiên làm cho nhu cầu lơng thực của thế giới trở nên
nóng bỏng là gia tăng dân số nhanh chóng. Theo đánh giá của Quỹ dân số
LHQ (UNPFA) hành tinh của chúng ta dờng nh hớng sự lo ngại sang một
vấn đề khác đó là "quả bom dân số ". Thời báo Washington ngày 21/7/2000
cũng cho rằng Y6B "Year 6 bilions" mới thực sự là quả bom đáng sợ. Theo
UNPFA đà gia tăng này sẽ dẫn tới dân số thế giới là 27 tỷ ngời vào năm
2150 và sẽ tiếp tục tăng nữa. Dân số thế giới tăng nhanh dẫn tới nhiều bi
kịch và bất lợi, mà đầu tiên là nhu cầu lơng thực sẽ tăng lên đáng sợ.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ của dân số thế giới cũng là một tác nhân
quan trọng gây ra "hiệu ứng nhà kính" mà hệ quả là sự gia tăng cả về mật
độ cũng nh cờng độ của động đất, cháy rừng, ma bão, lũ lụt...Theo báo cáo

của tổ chức Chữ thập đỏ và trăng lỡi liềm đỏ quốc tế, trong thập kỷ 90 nhân
loại đã phải gánh chịu những thảm hoạ tự nhiên cao gấp 9 lần so với thập
kỷ 60. Hậu quả của nó rất lớn và ngành chịu thiệt hại đầu tiên, nặng nề nhất
là nông nghiệp, bởi đặc trng của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều
vào tình hình khí hậu. Bởi những khó khăn nêu trên khiến cho việc cung
ứng lơng thực, thực phẩm ngày càng khó theo kịp nhu cầu.
Ngay trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu lơng thực vẫn cha đợc đáp
ứng đầy đủ. Theo FAO hiện có khoảng 38 quốc gia thiếu lơng thực trong đó
có 24 quốc gia ở Châu Phi. Tại Châu á, các nớc Indonesia, CHDCND Triều
Tiên, Apganistan...cũng thiếu lơng thực, cần viện trợ khoảng 5 triệu tấn/năm.
19
Thế nhng sản xuất nông nghiệp thế giới đang có những dấu hiệu chạm trần,
sản lợng lơng thực năm 2000 đạt 1850 triệu tấn tuy có cao hơn mức trung
bình năm năm trớc nhng đã giảm 1,5% so với năm 1999.
Nh vậy lơng thực thế giới đang đối diện với mối đe doạ lớn: cung ứng
không theo kịp nhu cầu
I.5.2. Khái quát về tình hình thị trờng lúa gạo thế
giới
Biểu 1: Cung - cầu và dự trữ gạo toàn cầu (1970 -2002).
Đơn vị tính: 1000 ha; 1000 tấn
Năm Diện
tích lúa
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản l-
ợng
luá
Sản l-
ợng qui

gạo
Tổng
tiêu
dùng
Dự trữ
cuối
năm
%dự trữ /
tổng tiêu
dùng
1970 131,4 2,25 295,2 201,1 199,2 26,4 13,3
1980 141,2 2,67 376,6 256,8 257,2 53,7 20,9
1991 146,5 3,47 507,9 343,8 338,4 54,3 16,0
1992 146,6 3,55 520,4 352,0 347,4 58,9 17,0
1993 147,3 3,59 525,2 354,7 356,3 57,2 16,1
1994 146,7 3,62 526,9 355,7 357,8 55,0 15,4
1995 145,5 3,65 527,2 364,5 359,o 51,9 14,5
1996 147,9 3,72 540,1 371,2 367,1 49,3 13,4
1997 148,0 3,76 550,9 380,2 371,5 49,0 13,2
1998 149,7 3,80 563,5 386,8 379,7 52,1 13,7
1999 151,3 3,84 574,3 394,1 382,9 56,0 14,6
2000 154,2 3,92 585,6 408,6 390,1 60,0 15,4
2001 154,9 3,92 607,7 407,4 403,3 65,2 16,2
2002
(ớc)
151,9 3.93 595,0 399,9 403,5 61,6 15,3
Nguồn: Bộ thơng mại
Trong những năm gần đây sản xuất lúa gạo thế giới đã đạt những
thành tựu to lớn. Nhìn chung sản lợng gạo trên thế giới có xu hớng gia tăng
chủ yếu là nhờ các biện pháp gia tăng năng suất do tác động của cuộc các

mạng khoa học và công nghệ. Tuy nhiên do đặc điểm về tự nhiên kinh tế,
chính trị xã hội của từng quốc gia, từng châu lục nên có sự khác biệt khá
xa. Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực của Liên hợp quốc (FAO) lấy ngày
16 -10 hàng năm làm ngày lơng thực thế giới để nhắc nhở và kêu gọi mọi
20
ngời, các quốc gia trên thế giới hợp tác lại, bằng những biện pháp hữu hiệu,
phát triển sản xuất và tiêu dùng hợp lí để chống nạn đói và suy dinh dỡng.
Gạo có tầm quan trộng khá lớn đối với các nớc đang phát triển. Khoảng
95% sản lợng toàn cầu đợc sản xuất và tiêu thụ ở các nớc đang phát triển.
Phần lớn gạo đợc tiêu thụ ngay tại nơi trồng trong khi các loại lơng thực
khác đợc xuất khẩu với khối lợng lớn hơn, lợng goạ đa ra thị trờng thế giới
chỉ chiếm 4% - 5% sản lợng. Thơng mại gạo quốc tế có tính thị trờng
mỏng, không ổn định và nhiều rủi ro. Biến động về giá gạo thậm chí còn
cao hơn giá các loại ngũ cốc khác, và vốn luân chuyển của các nhà sản
xuất, nhập khẩu gạo đòi hỏi rất cao.
Biểu 2: Buôn bán gạo toàn cầu
Đơn vị tính: 1000 tấn
xuất khẩu
1997 1998 1999 2000 2001 2002 (*)
Thailand 5.281 5.216 6.367 6.679 6.549 6.300
India 3.549 1.954 4.491 2.400 1.300 1.100
Vietnam 3.040 3.327 3.776 4.555 3.470 4.000
United States 2.624 2.292 3.165 2.650 2.756 2.650
Pakistan 1.677 1.982 1.800 1.850 2.000 1.800
China 265 938 3.734 2.708 2.950 3.200
Các nớc khác 3.926 5.152 5.272 4.257 3.869 3.639
Tổng số 20.352 20.861 28,605 25.099 22.894 22.689
NHậP KHẩU
Indonesia 1.029 808 6.081 3.900 1.300 1.300
Iran 1.344 973 500 1.000 1.100 1.400

Iraq 234 684 610 781 1.261 1.300
Nigeria 350 731 900 950 1.200 1.000
Philippines 768 814 2.187 1.000 900 950
Saudi Arabia 814 660 775 750 950 730
Các nớchác 15.813 16.191 17.552 16.718 16.183 16.009
Tổng số 20.352 20.861 28.605 25.099 22.894 22.689
Nguồn: Bộ thơng mại (*): Dự kiến
Trong suốt những năm 1980, một số nớc châu á đã thực hiện triệt để
chính sách tự cung tự cấp gạo nhng tình trạng này đã thay đổi một cách cơ
bản vào những năm 1980 làm cho thị trờng lúa gạo thế giới sôi động.
Indonesia và Trung quốc bắt đầu dựa vào chính sách nhập khẩu gạo để đáp
ứng nhu cầu trong nớc. Nhật và Hàn quốc đã cam kết và thong lợng với
21
nhau khi đàm phán hiệp định GATT để nhập khẩu gạo. Việt Nam đã thể
hiện mình một cách chắc chắn trong hàng ngũ các nớc đứng đầu về xuất
khẩu gạo cùng với Thái lan, Mĩ và Ân độ.
Các nớc lớn có tác động trực tiếp, chi phối đến chiều hớng của thị tr-
ờng gạo nh Mĩ, thị trờng châu Âu (EU), Trung Quốc, ở đây cần nhấn mạnh
đến vai trò của Mĩ trong thị trờng lúa gạo quốc tế, vì về tổng số (theo giá trị
tuyệt đối), Mĩ là nớc sản xuất lơng thực hàng đầu, về công nghệ và kĩ thuật
cũng thuộc loại số một so với những nớc khác. Lại nhờ có khả năng về kho
tàng bảo vệ tốt nên Mĩ có thể điều tiết khối lợng mua vào hay bán ra trên
thị trờng quốc tế, qua đó có ảnh hởng quyết định đến giá cả và tác nhân
tham gia thị trờng này.
Thông thờng mức sống càng cao và lợng gạo tiêu thụ trên đầu ngời
càng nhỏ thì giá chênh lệch giữa các loại gạo càng lớn. Những nớc đang
phát triển, mức sống thấp cólợng gạo tiêu thụ trên đầu ngời cao (100-150kg
gạo/ ngời/năm ) thì chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá cả đã dẫn đến thay đổi
lớn trong thu nhập hằng năm của gia đình. Do vậy ngờitiêu thụ thờng mua
gạo rẻ nhất, không để ý đến các điều kiện khác. Những nớc nhập khẩu gạo

trong nhóm này gồm: Băngladet, Indonesia, Srilanca và nhiều nớc Tây phi.
Một số nớc mua tấm 100% để ăn, trong khi loại này thờng dùng làm bia
hoặc thức ăn gia súc. Vì vậy giá tấm có thể chiếm từ 50-75% giá gạo ngon.
ở các nớc có thu nhập cao, lợng gạo tiêu thụ bình quan đầu ngời ít nên
khách hàng sẽ trả giá cao cho gạo ngon, không mua gạo xấu dù giá rẻ.
Những nớc nhập khẩu trong nhóm này gồm: Mĩ, Canada, Tây âu, Trung
đông, Singapo và một số thành phố ở Malaysia.
Nhìn chung tình hình buôn bàn gạo quốc tế khá sôi động, có nhiều
loại nhu cầu, thị trờng còn khá rộng mở đối với các nớc xuất khẩu gạo nói
chung và Việt Nam nói riêng.
22
I.6. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo.
*Xuất khẩu gạo giải quyết vấn đề ngoại tệ cho quốc gia, có ngoại
tệ để nhập khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá đất nớc
.
Hiện nay gạo chiếm giá trị kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của đất nớc .Trong khi đó cán cân thanh toán ngoại tệ của Việt Nam
luôn bị thâm hụt, do đó cần có một khoản ngoại tệ bổ sung sự thâm hụt đó.
Công nghiệp hóa đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để công
nghiệp hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để
nhập khẩu máy móc thiết bị kĩ thuật công nghệ tiên tiên tiến
Nguồn vốn để nhập khẩu hình thành từ nhiều nguồn : đầu t nớc
ngoài, đi vay, viện trợ và xuất khẩu. Các nguồn đầu t nớc ngoài, đi vay,
viện trợ tuy quan trọng nhng cũng phải trả dù cách này hay cách khác.
Nguồn quan trọng nhất chỉ có thể trông chờ vào là xuất khẩu mà trong đó
xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng.
*Xuất khẩu gạo đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Với quan điểm coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức

sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển để thực hiện:
-Xuất khẩu gạo sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác cùng cơ hội phát
triển .
-Xuất khẩu gạo tạo điều kiện, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
góp phần ổn định sản xuất .
23
-Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất gạo
mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
Thông qua xuất khẩu gạo Việt nam sẽ có điều kiện tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới cả về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh
tranh này có tác dụng ngợc trở lại buộc các doanh nghiệp Việt nam phải tổ
chức, xem xét lại khâu sản xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp,
các doanh nghiệp cũng cần phải nhìn lại chất lợng sản phẩm của mình để
thích nghi với những biến động của thị trờng thế giới.
*Xuất khẩu gạo có tác dụng tác động tích cực đến việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
-Tác động của xuất khẩu gạo đến đời sống nông dân đợc thể hiện
trên nhiều phơng diện. .Một mặt sản xuất gạo là nơi thu hút nhỉều lao động
và việc làm có thu nhập khá ổn định. Mặt khác xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng phông
phú của nhân dân.
-Giải pháp xuất khẩu là sự đòi hỏi nhất thiết của thực trạng kinh tế.
Khi thực hiện xuất khẩu một lợng mặt hàng gạo d thừa trong thị trờng nội
địa sẽ đợc giải quyết lập lại cung cầu ở giá cao hơn. Nông dân không
những bán đợc hàng mà còn đợc giá. Từ những điều này mang lại cho nông
dân thu nhập cao hơn và đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất trong nớc
phát triển.
-Ngoài ra thông qua xuất khẩu gạo chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về
yêu cầu của thị trờng đối với mặt hàng gạo. Mối quan hệ giữa thị trờng nớc

ngoài và sản xuất trong nớc đợc thực hiện qua xuất khẩu là cách tốt nhất để
nâng cao trình độ và hiệu quả của nền công nghiệp.
II. Đánh giá lợi thế so sánh trong việc xuất
khẩu gạo
24
II.1 Những lợi thế và bất lợi của nền kinh tế trong
giai đoạn hội nhập vào khu vực và thế giới.
Nhằm mục đích hoà nhập với đời sống kinh tế thế giới và tiến tới
việc mở rộng thị trờng xuất khẩu cho các hàng hoá xuất khẩu Việt Nam,
Việt Nam đã tích cực trong việc tham gia vào vào các tổ chức quốc tế và
khu vực.
Tháng 2/1993 Việt Nam là quan sát viên của ASEAN, tháng 10/1996
trở thành thành viên chính thức của hiệp hội .Tháng 12/1996 kí kết các văn
kiện của hiệp hội nh : Hiệp định khung về tăng cờng hợp tác kinh tế
ASEAN, Hiệp định khung về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực
chung, Hiệp định khung về sở hữu trí tuệ ... và tham gia vào khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA).
Việt Nam là quan sát viên của tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) từ
giữa năm 1995, tháng 1/1996 Việt nam đã gửi đơn xin gia nhập tổ chức
này.
Ngoài việc kí kết các hiệp định thơng mại với các nớc tạo thị trờng
cho hàng hoá xuất khẩu Việt nam, chúng ta cũng đã tiến hành các cơ quan
xúc tiến thơng mại nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất trong nớc những
thông tin đày đủ về thị trờng xuất khẩu nh trung tâm xúc tiến thơng mại
Osaka và Roma. Hai trung tâm này chính là bớc khởi đầu cho việc xây
dựng Cục xúc tiến thơng mại thuộc Bộ thơng mại vào năm 2001.
Đó là những thuận lợi và cơ hội rất tốt để Việt Nam hội nhập vào
kinh tế thế giới, bởi vì nhờ tham gia vào sự phân công, hiệp tác quốc tế sẽ
mở rộng đợc thị trờng nớc ngoài, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng của Việt
Nam có lợi thế so sánh và nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm của

Việt nam trên thị trờng thế giới.
Nhng hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam phải đơng
25

×