Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn một số biện pháp giúp học sinh lớp ba giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.33 KB, 18 trang )

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Mét sè biƯn ph¸p giúp học sinh lớp 3 giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị
Phần I : Mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài:
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình
thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng ở nhân
cách con ngời. Trong các môn học đó môn Toán có vị trí rất quan
trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn,đó cũng là công cụ cần thiết
cho các môn học khác.Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn
Toán rất to lớn.Nó có khả năng phát triển trí thông minh,t duy
độc lập sáng tạo,linh hoạt...góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại,ý
chí vợt qua khó khăn.Môn Toán có vai trò to lớn trong việc rèn
luyện phơng pháp suy nghĩ,phơng pháp suy luận,phơng pháp
giải quyết vấn đề có khoa học toàn diện,chính xác. Các kiến
thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học đợc hình thành chủ yếu
bằng thực hành, luyện tập và thờng xuyên đợc ôn tập, củng cố,
phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống.
Căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu học
mà cấu trúc nội dung môn Toán rất phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của học sinh. ở lớp 3, các em đợc học các kiến thức, kĩ năng
ở thời điểm kết thúc của giai đoạn 1, chuẩn bị học tiếp giai
đoạn sau, cho nên các em phải nắm đợc chắc tất cả các cơ sở
ban đầu về giải toán nói riêng, tất cả các kĩ năng khác nói chung.
Đặc biệt, ở lớp 3 sang học kì II, các em bắt đầu đợc làm quen với
các dạng toán hợp cơ bản, trong đó có dạng toán liên quan rút về
đơn vị. Dạng toán này có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, nó
đòi hỏi các em phải có kĩ năng giải toán tốt, kĩ năng ứng dụng
hàng ngày.
Trong những năm gần đây chất lợng giải bài toán liên quan


đến rút về đơn vị của học sinh lớp 3 đà đợc nâng lên khá
rõ.Tuy vậy, sự tiến bộ này vẫn cha đáp ứng với yêu cầu chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế học sinh nh vậy, tôi mong muốn
có những sáng kiến về phơng pháp giúp các em giải toán dạng
toán có liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3.Vì vậy tôi lựa chọn

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

1


Sáng kiến kinh nghiệm
đề tài nghiên cứu khoa học Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3
giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị
II/ Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên thực trạng dạy và học môn Toán ở lớp 3 nói chung,
dạy học sinh giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị nói
chung, tôi muốn đa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các em
nắm chắc đợc cách giải dạng toán này một cách sâu sắc, tránh
không còn bị nhầm lẫn, giúp các em nắm vững bài và yêu thích
môn Toán hơn. Từ đó các em có vốn kĩ năng tính toán chính xác
ở những lúc cần thiết trong cuộc sống, tránh đợc những sai sót
có thể xảy ra. Tạo cho các em có tác phong học tập và làm việc
có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc
lập và sáng tạo, có ý chí vợt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin.
III/ Đối tợng nghiên cứu:
Để làm rõ đợc mục đích tôi đà nói ở trên, tôi đà lấy đối tợng
nghiên cứu là học sinh lớp 3 trờng Tiểu học số 1 An Thuỷ trong các
năm học 2009 - 2010,2010- 2011,2011- 2012.Tôi đà nghiên cứu

trên tất cả các đối tợng học sinh lớp 3C.
IV/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ tình hình thực tế, để các em nắm vững đợc phơng pháp giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi lần
lợt nghiên cứu phơng pháp dạygiải dạng toán này theo các kiểu bài
với từng bớc sau:
Bớc 1: Giúp các em nắm chắc phơng pháp chung để giải các
bài toán.
Bớc 2: Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia, nhân.
Bớc 3: Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị bằng hai phép chia.
Bớc 4: Luyện tập, so sánh cách giải và củng cố kiến thức cho
học sinh.
Để giải quyết đợc nhiệm vụ trên, tôi càn bám sát vào các
phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học toán ở Tiểu học nói
chung, của lớp 3 nói riêng sao cho phù hợp và nhận thøc cđa häc
sinh, c¸c em cã høng thó tèt khi học tốt, tạo không khí lớp học sôi
nổi, chất lợng cao.

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

2


Sáng kiến kinh nghiệm
V/ Phơng pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu, tôi thờng sử dụng các phơng
pháp sau:
1. Phơng pháp nghiên cứu, lí luận:

- Đọc các tài liệu cần thiết.
- Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, chơng trình
liệu bồi dỡng giáo viên , sách tham khảo.
2. Phơng pháp điều tra quan sát.
- Điều tra học sinh, các loại vở bài tập.
- Thông qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp
3. Phơng pháp kiểm tra, thống kê kết quả:
- Kiểm tra chất lợng qua mỗi giai đoạn.
- Thống kê kết quả ở từng giai đoạn.
4.Phơng pháp thực nghiệm s phạm:Dạy các tiết toán ở lớp
3 về giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị để kiểm
chứng sự khả thi về những đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu
quả trong việc rèn kĩ năng giải bài toán liên quan đến rút về
đơn vị toán cho học sinh lớp 3.
5. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm:
Giáo viên rút kinh nghiệm cho mình, tổng kết thành các
bài học cơ bản.
VI/ Phạm vi nghiên cứu:
Từ những năm trớc, tôi đà nghiên cứu rất nhiều phơng
pháp dạy học của các lớp 4,5, năm học 2011 - 2012 tôi đặc biệt
đà chú trọng đến phơng pháp dạy dạng toán: Bài toán có liên
quan đến rút về đơn vị" ở lớp 3. Mục đích chính là giúp các
em có một kĩ năng giải toán và phân loại dạng toán tốt, tạ O cơ sở
tốt cho các em học tốt dạng toán về đại lợng tỉ lệ thuận và đại lợng tỉ lệ nghịch sau này. Thực chất ở dạng bài toán này, chúng ta
đà phân loại cho các em thành hai kiểu bài theo chơng trình
học. Cho nên cái chính là tôi muốn giúp các em không những có
phơng pháp tốt giải hai kiểu bài này mà còn giúp các em có kĩ
năng nhận biết, so sánh, đối chiếu sự giống nhau và khác nhau ở
hai kiểu bài, từ đó các em tránh đợc nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra.
Vậy nên, chúng ta phải có phơng pháp khéo léo phù hợp với quá


Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

3


Sáng kiến kinh nghiệm
trình nhận thức của các em, giúp các em nhẹ nhàng tiếp thu,
không gò bó, nhớ đợc sâu sắc kĩ năng giải.

Phần II:

Nội dung

I/ Cơ sở lí luận:
Quá trình dạy học Toán 3 phải góp phần thiết thực vào
việc hình thành phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập và
làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh.
Cho nên, giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập thờng xuyên tạo
ra các tinh huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học sinh
tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hớng dẫn học sinh
tìm hiểu kĩ năng vấn đề đó, huy động các kiến thức và các
công cụ đà có để tìm ra con đờng hợp lí nhất giải đáp từng
câu hỏi đặt ra trong qua trình giải quyết vấn đề, diễn đạt các
bớc đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết quả đà đạt đợc, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phơng pháp giải. Tuy nhiên,
để tổ chức đợc các hoạt động học tập, giáo viên cần xác định
đợc: Nội dung toán cần cho học sinh lĩnh hội là gì? Cần tổ chức
các hoạt động nh thế nào? Mặt khác, nội dung dạy giải toán ở lớp
3 đợc sắp xếp hợp lí, đan xen và tơng hợp với mạch kiến thức

khác, phù hợp với sù ph¸t triĨn nhËn thøc cđa häc sinh líp 3. Dạy
học giải toán có lời văn là một trong những con đờng hình thành
và phát triển trình độ t duy của học sinh. Các em biết phát hiện
và tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng
hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
Tuy nhiên, giáo viên phải chủ động tổ chức, hớng dẫn học
sinh hoạt động theo chủ đích nhất định với sự trợ giúp đúng
mức của giáo viên, của sách giáo khoa và đồ dùng dạy học, để
mỗi cá nhân học sinh khám phátự phát hiện và tự giải quyết
bài toán thông qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến
thức mới, với các kiến thức liên quan đà học, với kinh nghiệm của
bản thân. Đó là các cơ sở để các em học giải tốt dạng toán rút về
đơn vị .
Nhìn lại về quá trình dạy dạng toán này, về cơ bản thì ai
cũng thể cho rằng các em dƠ tiÕp thu, dƠ lµm bµi, dƠ nhí, Ýt sai.
Nhng đi sâu hơn nữa, theo cái nhìn chủ quan của tôi, với dạng
toán này các em cũng có những nhầm lẫn đáng tiếc nếu nh các
em không nắm chắc đặc điểm cơ bản, phơng pháp giải cơ
bản của hai kiểu bài trong dạng toán này. Nếu hớng dẫn học sinh

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

4


Sáng kiến kinh nghiệm
từng kiểu bài một trong một tiết thì các em làm bài gần nh theo
khuôn mẫu, ít sai sãt. NÕu híng dÉn häc sinh lun tËp song
song cả hai kiểu bài hoặc học xong cả hai kiểu bài rồi, các em

mà không nắm vững sẽ sai nhầm dễ dàng. Điều này sẽ xảy ra với
các em lực học trung bình, trung bình yếu. Cho nên, việc nghiên
cứu phơng pháp giúp các em giải tốt dạng toán này ở lớp 3 sẽ phải
dần từng bớc đợc khắc phục, ®ỉi míi, kÝch thÝch häc theo nhËn
thøc chđ ®¹o cđa học sinh thì chất lợng mới cao, phát huy tính t
duy, độc lập, sáng tạo ở tất cả học sinh.
II/ cơ sở thực tiễn và Thực trạng của dạy và học:
1. Thực trạng chung:
Trong nhiều năm theo dõi học sinh học Toán, đặc biệt là hai
năm gần đây, tôi trực tiếp theo dõi các em học sinh lớp 3 giải
toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi thấy các em có một thói
quen không tốt cho lắm đó là: đọc đầu bài qua loa, sau đó giải
bài toán ngay, làm xong không cần kiểm tra lại kết quả, cho nên,
khi trả bài các em mới biết là mình sai.Các em thờng chỉ làm
đúng khi học xong kiểu bài 1 còn khi đà học xong hai kiểu bài
thì số lợng học sinh làm bài sai lại nhiều hơn.Bởi vậy kết quả giải
toán có chất lợng thấp.
2.Thực trạng riêng của lớp 3C:
Đối với dạng toán này, ở lớp 3C khi giáo viên hớng dẫn xong kiểu
bài 1, các em làm bài khá tốt, ít nhầm lẫn, nhng còn sai nhiều
trong tính toán, đến khi dạy xong kiểu bài 2, các em làm bài có
phần nhầm lẫn nhiều hơn, nhiều em thực hiện ở các bớc 2 đáng
lẽ là phép chia thì các em lại làm phép nhân ( giống ở kiểu bài
1).
3.Thống kê chất lợng giải toán liên quan dén rút về đơn vij
của lớp 3C:
Tổng
số HS
29


1 -> 4
SL
%
2
6

5 -> 6
SL
%
5
17,2

7 -> 8
SL
%
10
34,5

9 -> 10
SL
%
12
41,4

4.Phân tích kết quả học sinh giải toán đạt chất lợng thấp:
Để nắm đợc thực trạng học sinh lớp 3 giải dạng toán này cụ thể
nh thế nào, tôi đà tiến hành ra hai bài toán, thuộc hai kiểu bài

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn


5


Sáng kiến kinh nghiệm
của dạng toán này nh sau rồi cho các em làm bài trong thời gian
là 20 phút để nắm đợc kết quả.
*Bài toán 1:
Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa đợc 36 kg gạo. Hỏi 4 bao gạo
nh thế có thể chứa đợc bao nhiêu ki lô gam gạo?
* Bài toán 2:
Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần
có bao nhiêu can nh thế để đựng?
Sau khi chấm bài, tôi nhận thấy kết quả các em làm bài
nh sau:
- Có nhiều em làm đúng cả 2 bài.
- Một số em làm nhầm ở bớc 2 từ kiểu bài 1 sang kiểu
bài 2 và ngợc lại.
- Một số em có tính sai.
- Còn một vài em sai cả 2 bài.
5.Nguyên nhân:
Nguyên nhân có kết quả nh vậy là do phần lớn các em còn
chủ quan khi làm bài, cha nhớ kĩ các phơng pháp giải dạng toán
này. Mặt khác, cũng có thể là các em cha đợc củng cố rõ nét về
2 kiểu bài trong dạng toán này nên sự sai đó không tránh khỏi.
Còn nữa, đây là các bài toán áp dụng rất thực tế mà các em
quên mất phơng pháp thử lại nên kết quả đa ra rất đáng tiếc.
Iii/ biện pháp :
Muốn cho học sinh giải tốt bài toán liên quan đến rút về
đơn vị, trớc tiên chúng ta phải hớng dẫn các em nắm chắc đợc

những bớc cần thực hiện khi giải toán nói chung đÃ.

1/Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp
chung để giải các bài toán:
Mỗi bài toán các em có làm tốt đợc hay không đều phụ
thuộc vào các phơng pháp giải toán đợc vận dụng ở mỗi bớc giải
bài toán đó. Cho nên, chúng ta cần hớng dẫn học sinh nắm đợc
các bớc giải bài toán nh sau:
* Bớc 1: Đọc kĩ đề toán.

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

6


Sáng kiến kinh nghiệm
* Bớc 2: Tóm tắt đề toán.
* Bớc 3: Phân tích bài toán.
* Bớc 4: Viết bài giải.
* Bớc 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh nh sau:

a/ Đọc kĩ đề toán: Học sinh đọc ít nhất 3 lần mục đích
để giúp các em nắm đợc ba yếu tố cơ bản. Những dữ kiện là
những cái đà cho, đà biết trong đầu bài, những ẩn số là
những cái cha biết và cần tìm và những điều kiện là quan
hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
Cần tËp cho häc sinh cã thãi quen vµ tõng bíc có kĩ năng
suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác

định đợc các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên qua đến cái
cần tìm, gạt bỏ các tình tiết không liên quan đến câu hỏi, phát
hiện đợc các dữ kiện và điều kiện không tờng minh để diễn
đạt một cách rõ ràng hơn. Tránh thói quen xấu là vừa đọc xong
đề đà làm ngay.

b/ Tóm tắt đề toán: Sau khi đọc kĩ đề toán, các em
biết lợc bớt một số câu chữ, làm cho bài toán gọn lại, nhờ đó mối
quan hệ giữa cái đà cho và một số phải tìm hiện rõ hơn. Mỗi em
cần cố gắng tóm tắt đợc các đề toán và biết cách nhìn vào tắt
ấy mà nhắc lại đợc đề toán.
Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài toán, nếu các em
càng nắm đợc nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải toán
giỏi. Cho nên, khi dạy tôi đà truyền đạt các cách sau tới học sinh:
* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.
* Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.
* Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
* Cách 4: Tóm tắt bằng hình tợng trng.
Tuy nhiên tôi luôn luôn hớng các em chọn cách nào cho hiểu
nhất, rõ nhất, điều đó còn phụ thuộc vào nội dung từng bài.

c/ Phân tích bài toán: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các
em tập viết phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán. Cho
nên, ở bớc này, giáo viên cần sử dụng phơng pháp phân tích và

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

7



Sáng kiến kinh nghiệm
tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ
đồ dới dạng các câu hỏi thông thờng:
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết cha?
- Còn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái cha biết ta cần dựa vào đâu? Làm nh thế
nào?
Hớng dẫn học sinh phân tích xuôi rồi tổng hợp ngợc lên, từ
đó các em nắm bài kĩ hơn, tự các em giải đợc bài toán.

d/ Viết bài giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, quá trình
tìm hiểu bài, các em sẽ dễ dàng viết đợc bài giải một cách đầy
đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày
đúng, đẹp, cân đối ở vở là đợc, chú ý câu trả lời ở các bớc
phải đầy đủ, không viết tắt, chữ và số phải đẹp.

e/ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ
dàng thấy rằng học sinh thờng coi bài toán đà giải xong khi tính
ra đáp số hay tìm đợc câu trả lời. Khi giáo viên hỏi: Em có tin
chắc kết quả là đúng không? thì nhiều em lúng túng. Vì vậy
việc kiểm tra , đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán
va phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải
toán, chúng ta cần hớng dẫn các em thông qua các bớc:
- Đọc lại lời giải.
- Kiểm tra các bớc giải xem đà hợp lí yêu cầu của bài cha,

các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng cha.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hớng các em nhìn
lại toàn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em
tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển t duy linh hoạt,
sáng
tạo,
suy
nghĩ
độc
lập
của
học
sinh.

2/Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị bằng phép
tính chia ,nhân ( kiểu bài 1):

Giáo viên:Dơng Thị Hång GÊm
skkn

8


Sáng kiến kinh nghiệm
- Thử lại các kết quả vừa tính từ bớc đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đà phù hợp với yêu cầu của
đề bài cha.
Để học sinh nắm chắc phơng pháp giải kiểu bài toán
này, tôi đà tiến hành dạy ngay ở trên lớp theo phơng pháp và

hình thức sau:
a/ Kiểm tra bài cũ: Để nhắc lại kiến thức cũ và chuẩn bị
cho kiến thức mới cần truyền đạt, tôi ra đề nh sau:
Mỗi can chứa đợc 5 lít mật ong. Hỏi 7 can nh vậy chứa đợc bao
nhiêu lít mật ong?
Với bài này, học sinh dễ dàng giải đợc nh sau:
Bài giải.
Bảy can nh vậy chứa đợc số lít mật ong là:
5 x 7 = 35 ( l)
Đáp số: 35 l mật ong.
Sau đó, tôi yêu cầu học sinh nhận dạng toán đà học và
giải thích cách làm, đồng thời cho học sinh nhắc lại quy trình
của giải một bài toán.
b/ Bài mới:
* Giới thiệu bài: Dựa vào bài toán kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa
củng cố, vừa giới thiệu bài ngày hôm nay các em đợc học.
* Hớng dẫn học sinh giải bài toán 1: Có 35 l mật ong chia đểu
vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đầu bài( 3 em).
- Hớng dẫn học sinh tóm tắt bài toán ( sử dụng phơng pháp
hỏi đáp):
+ Bài toán cho biết gì? (35 lít mật ong đổ đều vào 7
can).
+ Bài toán hỏi gì? ( 1 can chứa bao nhiêu lít mật ong).
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu miệng phần tóm tắt
để giáo viên ghi bảng:
7 can: 35 l
1 can:? l .

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm

skkn

9


Sáng kiến kinh nghiệm
- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toán để tìm phơng
pháp giải bài toán.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào bảng con.
- Giáo viên đa bài giải đối chiếu.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Đáp số: 5 l mật ong.
- Giáo viên củng cố cách giải: Để tìm 1 can chứa bao nhiêu
lít mật ong ta làm phép tính gì? ( phép tính chia).
- Giáo viên giới thiệu. Bài toán cho ta biết số lít mật ong có
trong 7 can, yêu cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong 1 can,
để tìm đợc số lít mËt ong trong 1 can, chóng ta thùc hiƯn
phÐp chia. Bớc này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị của
một phần trong các phần.
- Giáo viên cho học sinh nêu miệng kết quả một số bài toán
đơn giản để áp dụng, củng cố nh:
5 hộp : 30 c¸i
1 hép : ? c¸i
* Híng dÉn häc sinh giải bài toán 2 : Có 35 lít mật ong cia đèu
vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đầu bài ( 3 lần).
- Yêu cầu học sinh nêu tóm tắt bài toán Giáo viên ghi
bảng( Phơng pháp hỏi đáp).

7 can : 35 lít
2 can : ? lít.
- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toán: ( Phơng pháp hỏi
đáp)
+ Muốn tính đợc số lít mật ong có trong 2 can ta
phải biết gì? ( 1 can chứa đợc bao nhiêu lít mật ong)
+Làm thế nào để tìm ®ỵc sè lÝt mËt ong cã trong
1 can? ( LÊy sè lÝt mËt ong trong 7 can chia cho 7).
+ Yêu cầu học sinh nhẩm ngay 1 can: ? l.

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

10


Sáng kiến kinh nghiệm
+ Yêu cầu học sinh nêu cách tÝnh 2 can khi ®· biÕt
1 can.
(LÊy sè lÝt mËt ong cã trong 1 can nh©n víi 2).
- Mét häc sinh nêu lần lợt bài giải. Giáo viên ghi bảng.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Sè lÝt mËt ong cã trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (l)
Đáp số:10l mật ong.
- Yêu cầu học sinh nêu bớc nào là bớc rút về đơn vị: Bớc tìm
số lít mật ong trong 1 can gọi là bớc rút về đơn vị.
- Hớng dẫn học sinh củng cố dạng toán - kiểu bài 1:

Các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị thờng đợc
giải bằng 2 bớc:
+Bớc 1: Tìm giá trị một đơn vị ( giá trị một phần trong
các phần bằng nhau) . Thực hiện phép chia.
+ Bớc 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại( giá trị
của nhiều phần bằng nhau) . Thực hiện phép nhân.
+ Học sinh nhẩm thuộc, nêu lại các bớc.
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập áp dụng.
- Giáo viên nêu miệng, ghi tóm tắt lên bảng, học sinh nêu
kết quả và giải thích cách làm nh.
3 túi : 45 kg
12 túi : ? kg.

hc : 4 thïng : 20 gãi.
5 thïng : ? gói.

Sau khi học sinh nắm chắc cách giải bài toán ở kiểu bài
này, chúng ta cần tiến hành hớng dÉn häc sinh lun tËp.

c/Lun tËp:
Khi tiÕn hµnh híng dÉn học sinh luyện tập qua từng bài,
giáo viên cần thay đổi hình thức luyện tập.

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 1: - Hớng dẫn học sinh thảo luận chung cả lớp, sau đó
1 học sinh tóm tắt và giải bài toán trên bảng, cả lớp làm vào
vở.
- Củng cố bớc rút về đơn vị.
- Củng cố các bớc giải bài toán này.
Bài 2: - Học sinh thảo luận và làm việc theo nhóm đôi.
- Yêu cầu 1 cặp học sinh trình bày bảng Giáo viên
kiểm tra các kết quả của cả lớp.
- Yêu cầu học sinh nêu bớc rút về đơn vị.
- Củng cố cách thực hiện 2 bớc giải bài toán.
Bài 3: Hớng dẫn học sinh chơi trò chơi ghép hình.
d/ Củng cố dặn dò:
- Học sinh tự nêu các bớc, cách thực hiện giải bài toán có
liên quan đến rút về đơn vị ( kiểu bài 1)
- Giao thêm bài về nhà dạng tơng tự để hôm sau kiểm
tra.
- Qua mỗi lần luyện tập xen kẽ, giáo viên đều củng cố
cách làm ở kiểu bài 1 là: + Bài giải đợc thực hiện qua 2 bớc:
Bớc 1: ( Bớc rút về đơn vị) Tìm giá trị 1 đơn vị ( Giá
trị 1 phần). ( phép chia).
Bớc 2: Tìm nhiều đơn vị ( từ 2 trở lên) ( phép nhân).
+ Nhấn mạnh cốt chính của kiểu bài 1 là tìm giá
trị của nhiều đơn vị ( nhiều phần).
- Khi học sinh đà nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng
giải đợc kiểu bài 2.

3/ Hớng dẫn học sinh nắm chắc phơng pháp giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị giải bằng 2
phép tính chia: ( Kiểu bài 2)
Khi dạy kiểu bài 2 này, tôi cũng dạy các bớc tơng tự. Song

để học sinh dễ nhận dạng, so sánh phơng pháp giải 2 kiểu bài,
khi kiểm tra bài cũ, tôi đa đề bài lập lại của kiểu bài 1: Có 35
lít mật ong rót đều vào 7 can . Hỏi 2 can đó có bao nhiêu lít
mật ong. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phơng pháp giải ở

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

12


Sáng kiến kinh nghiệm
kiểu bài 1, cũng là để tôi dựa vào đó hớng các em tới phơng
pháp giải ở kiểu bài 2( giới thiệu bài).
Bài toán ở kiểu bài 2 có dạng sau: Có 35 lít mật ong đựng
đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào mấy
can nh thế?
- Cách tổ chức, hớng dÉn häc sinh cịng nh ë kiĨu bµi 1.
- Khi củng cố, học sinh nêu đợc ở bớc 1 là bớc rút về đơn vị
và các bớc thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.
+ Bớc 1:: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( đây
là bớc rút về đơn vị) . ( phép chia).
+ Bớc 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( phép chia).
Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em
sẽ nắm chắc phơng pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2
này, các em dễ nhầm với cách giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng
ta phải hớng dẫn học sinh cách kiểm tra, đánh giá kết quả bài
giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).
Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm đợc vào phần tóm tắt của bài
các em sẽ thấy đợc cái vô lí khi thực hiện sai phép tính của bài

giải nh:
35 l : 7 can.

35 l : 7 can

10 l : 2 can ( ®óng)

10 l : 50can ( vô lí).

Từ đó các em nắm chắc phơng pháp giải kiểu bài 2 tốt
hơn, có kĩ năng , kĩ xảo tốt khi giải toán.

4/Hớng dẫn học sinh
kiểu bài :

so sánh phơng pháp giải 2

Để học sinh luyện tập tốt 2 kiểu bài này, tôi đà hớng dẫn các em so sánh các bớc giải và đặc điểm
của mỗi kiểu bài.
Các
bớc
1

2

Kiểu bài 1
( Tìm giá trị của các phần)
- Tìm giá trị của 1
phần: ( phép chia)
(Đây là bớc rút về đơn

vị)
- Tìm giá trị của 1 phần

Kiểu bài 2
( Tìm số phần)
- Tìm giá trị của 1 phần:
( phép chia)
(Đây cũng là bớc rút về
đơn vị)

Giáo viên:Dơng Thị Hồng GÊm
skkn

13


Sáng kiến kinh nghiệm
( phép nhân)
- Lấy giá trị 1 phần
nhân với số phần

- Tìm số phần.
- (Phép chia)
- Lấy giá trị các phần chia
cho gía trị 1 phần.

5.Hớng dẫn học sinh luyện tập sau khi đà nắm vững
phơng pháp giải cả hai dạng toán:
Tôi tiến hành cho học sinh luyện 2 bài tập song song với nhau,
mục đích là để các em vừa làm, vừa nhận dạng, so sánh. Sau

mỗi lần luyện tập nh vậy, chúng ta lại củng cố kiến thức một lần
cho các em, chắc các em không còn nhầm lẫn nữa.
* Lần 1:
Bài toán 1: Có 5 túi gạo chứa đợc 40 kg gạo. Hỏi 3 túi gạo
thì chứa đợc bao nhiêu ki - lô - gam gạo?
Bài toán 2: Có 40 ki - lô - gam gạo đựng vào 5 túi. Hỏi có 24
kg gạo thì cần bao nhiêu túi nh thế để đựng?
Sau khi giải hai bài toán tôi đà giúp học sinh củng cố cách
giải, mối quan hệ giữa các phép tính trong 2 bài toán này.
Mặt khác học sinh dễ dàng nhìn nhận ra lỗi sai của mình,
nếu nh nhầm phép tính ( Bài toán 2 là bài toán ngợc của bài
toán 1)
* Lần 2:
Bài toán 1: Có 4 cái áo đơm hết 24 cái cúc áo. Hỏi có 1236
cúc áo thì đơm đợc bao nhiêu cái áo nh thế?
Bài toán 2: Ba thùng nh nhau đựng đợc 27 lít mật ong. Hỏi 7
thùng nh thế đựng đợc bao nhiêu kg mật ong?
Tôi đà đổi thứ tự bài để học sinh củng cố đợc cách nhận
dạng 2 kiểu bài và phơng pháp giải.
* Lần 3:
Bài toán : Có 5 cái áo đơm hết 25 cái cúc áo. Hỏi có 1236 cúa
áo thì đơm đợc bao nhiêu cái áo nh thế và thừa bao nhiêu
cúc áo?
Giải bài toán này các em học sinh đợc nâng cao kiến thức
đặc biệt giúp các em phát triển khả năng t duy.
Tóm lại: Trên đây là phơng pháp hớng dẫn các em học
sinh lớp 3 giải tốt dạng toán: Bài toán liên quan đến rút về

Giáo viên:Dơng ThÞ Hång GÊm
skkn


14


Sáng kiến kinh nghiệm
đơn vị, tôi tin rằng nếu chúng ta làm đợc nh vậy thì các em
nắm đợc phơng pháp giải dạng toán này tốt hơn, chắc chắn
hơn, tránh đợc những sai sót có thể xảy ra. Các em sẽ có đợc
tinh thần phấn khởi, tự tin khi giải toán.
iv/ kết quả đạt đợc:
Trong suốt quá trình nghiên cứu, quan sát học sinh giải
toán, tôi thấy các em rất thích giải toán khi các em đà có đủ
vốn kiến thức, phơng pháp giải toán. Các em giải toán đúng,
chính xác hơn khi các em đợc thầy cô nhiệt tình hớng dẫn với
phơng pháp dễ hiểu nhất, dễ nhớ nhất. Với phơng pháp này
tôi đà trang thiết bị cho các em vốn kiến thức phơng pháp cơ
bản để các em giải dạng toán này không nhầm lẫn, sai sót
đến chất lợng học của các em đợc nâng lên rõ rệt. Nhìn
chung, các em đợc giải toán, so sánh cách giải của 2 kiểu bài
này, cho nên các em làm bài chính xác cao, chất lợng khả
quan. Qua khảo sát chất lợng học sinh lớp 3 năm học này, tôi
thu đợc kÕt qu¶ nh sau:
Tỉng
sè HS
29

1 -> 4
SL
%
0

0

5 -> 6
SL
%
1
3,4

7 -> 8
SL
%
8
27,6

9 -> 10
SL
%
19
65,5

Nhìn vào bảng kết quả trên, tôi thấy đó là kết quả thực
chất của các em. Kết quả đó cho chúng ta thấy đợc có phơng
pháp tốt thì học sinh làm bài tốt hơn. Chất lợng học của học sinh
không tự dng mà có đợc, mà đòi hỏi mỗi ngời giáo viên chúng ta
biết phơng pháp truyền đạt tới từng đối tợng học sinh. Nhiều
đồng chí cho rằng dạng toán này dễ. Song, không hẳn nh vậy,
nếu chúng ta truyền đạt kiến thức, phơng pháp hời hợt thì các
em dễ dàng nhầm lẫn ở bớc 2 của 2 kiểu bài đó, cũng có khi
nhầm cả sang dạng toán khác. Cho nên dạy toán ở dạng toán này,
chúng ta càng cẩn thận, chi tiết bao nhiêu thì chất lợng tiếp thu

và làm bài càng tăng lên, các em học toán tự tin hơn.

Phần III: Kết luận
I/ bài học kinh nghiệm:

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

15


Sáng kiến kinh nghiệm
Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một
quá trình kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng toán liên
quan đến rút về đơn vị, cho nên khi hớng dẫ học sinh giải toán
nói chung, giải dạng toán liên quan đến rút về đơn vị nói riêng
chúng ta cần phải:
1/ Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích
học toán thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tòi các phơng pháp
giải bài toán một cách thích hợp.
2/ Hớng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi
giải toán bằng phơng pháp phù hợp, nhẹ nhàng, không gò bó.
3/ Kích thích t duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp
trong khi tìm tòi, phát hiện đờng lối trong giải toán.
4/ Thờng xuyên thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để
tránh sự nhàm chán.
5/ Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài toán, tự kiểm
tra đánh giá kết quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở
cho các bớc giải trong bài toán.
6/ Phải coi việc giải toán là cả một quá trình, không nóng vội

mà phải kiên trì tìm và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hớng dẫn để khắc phục, rèn luyện.
7/ Nên động viên, khuyến khích các em có đa ra phơng pháp
giải gần hợp lí, tránh đa ra tình huống phủ định ngay.
8/ Gần gũi, động viên những em học yếu môn Toán để các
em có tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
II/ ý kiến đề xuất:
* Đối với giáo viên: Tích cực tham gia tích luỹ kiến thức để
tập trung nghiên cứu các phơng pháp đổi mới dạy bài toán liên
quan đến rút về đơn vị.
* Đối với tổ chuyên môn: Thờng xuyên tổ chức các chuyên đề
đổi mới phơng pháp dạy học.Tổ chức thao giảng,dự giờ rút kinh
nghiệm về các tiết dạy toán liên quan đến rút về đơn vị.

Giáo viên:Dơng ThÞ Hång GÊm
skkn

16


Sáng kiến kinh nghiệm
Iii/kết luận:
Trên đây, tôi vừa trình bày một số biện pháp giúp học
sinh lớp 3 giải tốt dạng toán liên quan đến rút về đơn vị. Một
phần, tôi muốn góp phần nhỏ vào phơng pháp dạy học toán ở
Tiểu học nói chung, phơng pháp dạy toán nói riêng. Một phần, tôi
muốn trình bày ý kiến của mình để các đồng nghiệp tham
khảo, đóng góp ý kiến xây dựng để cho phơng pháp dạy học
của tôi hoàn thiện hơn. Kính mong các đồng nghiệp xem xét và
nhiệt tình góp ý kiến cho tôi để tôi có nhiều thành công trong
sự đổi mới phơng pháp dạy học hơn. Tôi xin chân thành cảm

ơn!
An Thuỷ, ngày 20
tháng 5 năm 2012
Giáo viên

Dơng
Thị Hồng Gấm

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

17


Sáng kiến kinh nghiệm

Mục lục
STT

Nội dung

Trang

1. Phần I: Mở đầu........................................................................... 1
2. I. Lý do chọn đề tài.....................................................................1
3. II. Mục đích nghiên cứu...............................................................1
4. III. Đối tợng nghiên cứu...................................................................2
5. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................2
6. V. Phơng pháp nghiên cứu ...........................................................2
7. VI. Phạm vi nghiên cứu..................................................................3

8. Phần II - Nội dung......................................................................... 3
9. I. C¬ së lý ln............................................................................. 3
10. II. C¬ së thùc tiƠn và thực trạng của việc dạy và học.................4
11. III.Biện pháp............................................................................... 5
12. IV. Kết quả đạt đợc..................................................................12
13.Phần III: Kết luận .....................................................................13
14. I. Bài học kinh nghiệm ............................................................13
15. II.ý kiến đề xuất.....................................................................13
16. III .Kết luận.............................................................................. 14

Giáo viên:Dơng Thị Hồng Gấm
skkn

18



×