Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đồ án tốt nghiệp dự toán xây dựng công trình, địa điểm tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 122 trang )


1

LỜI MỞ ĐẦU


Hệ thống cơ sở hạ tầng có tác động to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc bởi vì nó là nền tảng, là tiền đề khi thực hiện bất cứ một hoạt động
đầu tƣ nào đồng thời cơ sở hạ tầng phát triển sẽ góp phần thu hút vào đầu tƣ nƣớc
ngoài Vì vậy, ngành Xây dựng giao thông có vai trò vô cùng quan trọng trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông đƣợc tiêu thụ trƣớc khi tiến hành
sản xuất thông qua việc kí kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, việc “Lập dự toán
xây dựng công trình” để xác định giá của sản phẩm xây dựng giao thông là điều hết
sức quan trọng đối với chủ đầu tƣ.
Tính cấp thiết: Việc “Lập dự toán xây dựng công trình” là căn cứ để nhà đầu tƣ
xác định nguồn vốn của mình, khả năng huy động vốn và vay vốn để đầu tƣ, tính chính
xác của công tác lập dự toán càng cao thì nhà đầu tƣ càng chủ động trong công tác
chuẩn bị nguồn vốn. Chính vì nhận thấy tầm quan trọng của công tác lập dự toán nên
em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp “Lập dự toán xây dựng công trình”.
Kết cấu đề tài bao gồm:

Phần 1: Cơ sở lý luận

Chƣơng 1: Những vấn đề chung về dự toán xây dựng công trình

Chƣơng 2: Phƣơng pháp lập dự toán xây dựng công trình

Phần 2: Lập dự toán xây dựng công trình

Chƣơng 1: Giới thiệu chung về công trình



Chƣơng 2: Lập dự toán xây dựng công trình.

Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Giao thông vận tải cơ sở 2 đã tạo
điều kiện cho em đƣợc học tập tại trƣờng trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô trong Khoa Vận Tải- Kinh Tế
Bộ môn Kinh Tế Xây Dựng đã truyền đạt cho em những kiến thức khoa học qua
những bài giảng trên ghế nhà trƣờng.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp và để có thể hoàn thành luận văn
này. Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Th.s.Lê Trọng Tùng cùng tất cả các thầy
giáo trong khoa đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp.
Những kiến thức thu thập đƣợc trên ghế nhà trƣờng sẽ tạo thuận lợi cho em vững
tin trong công việc chuyên môn, để góp phần nhỏ bé của mình trong công cuộc xây
dựng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nƣớc.

Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô mạnh khỏe, thành đạt, bình an và hạnh
phúc.

2


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Thông tƣ số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng hƣớng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
- Thông tƣ số 06/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng hƣớng dẫn
phƣơng pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
- Thông tƣ số 22/ 2010/TT- BKH ngày 2/12/2010 của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ
quy định về định mức chi phí giám sát và đánh giá đầu tƣ.

- Thông tƣ số 19/2011/TT-BTC của Bộ tài chính quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc.
- Thông tƣ số 176/2011/TT-BTC của Bộ tài chính hƣớng dẫn chế độ thu nộp và
sử dụng lệ phí thẩm định đầu tƣ.
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy đinh về hệ
thống bậc lƣơng, thang lƣơng và chế độ phụ cấp lƣơng trong các công ty Nhà nƣớc.
- Nghị định số 103/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức lƣơng tối thiểu
vùng.
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ về việc hƣớng
dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tƣ
xây dựng.
- Quyết định số 957/2009/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ xây dựng về việc
ban hành định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do Công ty tƣ vấn thiết kế Cầu Lớn - Hầm thực
hiện.
- Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng ban hành của Bộ xây
dựng ban hành kèm theo công văn số 1776/2007/BXD-VP ngày 16/08/2007.
- Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt của Bộ xây dựng ban
hành kèm theo công văn số 1777/2007/BXD-VP ngày 16/08/2007.
- Công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tháng
8/2013 của Sở xây dựng TP. Hồ Chí Minh
- Bảng báo giá vật tƣ, vật liệu của một số mặt hàng khác tại thời điểm lập thiết
kế.
- Giáo trình Kinh tế xây dựng do Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải xuất bản.
- Giáo trình Định mức kỹ thuật và định giá sản phẩm trong xây dựng do Nhà xuất
bản Giao Thông Vận Tải xuất bản

3


MỤC LỤC

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ SỰ HÌNH THÀNH
CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG 5
1.1.1. Sự cần thiết của quá trình đầu tƣ xây dựng 5
1.1.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tƣ xây dựng 6
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động đầu tƣ xây dựng 6
1.1.2.2. Vai trò của đầu tƣ xây dựng 6
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm xây dựng 6
1.1.3.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng. 6
1.1.3.2. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông 7
1.1.3.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thông 8
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG 11
1.2.1. Sự hành thành giá cả xây dựng 11
1.2.1.1. Phƣơng pháp xác định giá sản phẩm xây dựng 14
1.2.1.2. Các nguyên tắc hình thành giá 14
1.2.2. Các khoản mục chi phí và giá tƣơng ứng với quá trình đầu tƣ xây dựng 14
1.2.2.1. Tổng mức đầu tƣ 15
1.2.2.3. Giá gói thầu 17
1.2.2.4. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán 17
1.3. QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ 17
1.3.1. Quản lý của nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng 17
1.3.1.1. Khái niệm 17
1.3.1.2. Yêu cầu cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng 18
1.3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng 18
1.3.1.4. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng 18
1.3.2. Quản lý của Nhà nƣớc đối với các loại chi phí và giá tƣơng ứng với quá trình

đầu tƣ xây dựng 18
1.3.2.1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình 18
1.3.2.2. Quản lý tổng mức đầu tƣ 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 21
2.1.1. Khái niệm của dự toán xây dựng công trình 21
2.1.2. Vai trò của dự toán xây dựng công trình 21
2.2. CĂN CỨ LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 21
2.3. TRÌNH TỰ LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 22
2.4. NỘI DUNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH 22
2.5. PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN 23
2.5.1. Xác định chi phí xây dựng (G
XD
) 23
2.5.1.1. Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng và giá xây dựng công trình 23
2.5.1.2. Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
và bảng giá tƣơng ứng 27

4

2.5.1.3. Phƣơng pháp xác định chi phí xây dựng theo suất chi phí xây dựng trong
suất vốn đầu tƣ 30
2.5.1.4. Phƣơng pháp xác định chi phí xây dựng trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tƣơng tự đã và đang thực hiện 30
2.5.2. Xác định chi phí thiết bị (G
TB
) 30
2.5.2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ 31
2.5.2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ 31
2.5.2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh 31

2.5.3. Xác định chi phí quản lý dự án (G
QLDA
) 31
2.5.4. Xác định chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (G
TV
) 32
2.5.5. Xác định chi phí khác (G
K
) 32
2.5.6. Xác định chi phí dự phòng (G
DP
) 32
2.6. QUẢN LÝ DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH 34
2.6.1. Thẩm định, phê duyệt dự toán 34
2.6.2. Điều chỉnh dự toán công trình 34
2.7. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH BỔ SUNG 34
2.7.1.1. Phƣơng pháp bù trừ trực tiếp 35
2.7.1.2. Phƣơng pháp hệ số điều chỉnh 36
2.7.1.3. Phƣơng pháp theo chỉ số giá xây dựng 37
2.7.1.4. Phƣơng pháp kết hợp 39

PHẦN 2:LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU ĐỎ

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về công trình 42
1.2. Hiện trạng công trình 42
1.3. Điều kiện tự nhiên 42
1.3.1. Đặc điểm địa hình khu vực 43
1.3.2. Đặc điểm khí hậu 43
1.3.3. Đặc điểm thuỷ văn 43

1.3.4. Kết cấu 43
1.4. Quy mô, kết cấu công trình 44
1.4.1. Quy mô 44
1.4.2. kết cấu 44
CHƢƠNG 2 : LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU ĐỎ
2.1. Căn cứ lập dự toán xây dựng công trình và tài liệu tham khảo 46
2.2. Trình tự lập dự toán 46
BẢNG KHỐI LƢỢNG CÔNG TÁC 47
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 51
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 54
BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ CHI TIẾT 55
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT 105
PHỤ LỤC 115

5


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHI PHÍ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG


1.1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu tƣ và vốn đầu tƣ xây dựng
1.1.1. Sự cần thiết của quá trình đầu tƣ xây dựng
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh : Con ngƣời tồn
tại không thể không có xây dựng cơ bản. Nhu cầu xây dựng cơ bản là nhu cầu thƣờng
xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc mà
xây dựng giao thông là 1 chuyên ngành đƣợc phân ra từ xây dựng cơ bản.

Sản xuất phát triển phân công lao động càng cao vì thế vai trò xây dựng giao
thông trong nền kinh tế quốc dân càng đƣợc khẳng định, nó nhƣ là sợi dây kết nối các
thành phần, các bộ phận kinh tế lại với nhau. Ngày nay ngƣời ta coi xây dựng cơ bản
là 1 ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt nó có chức năng tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua xây dựng
mới, xây dựng lại, mở rộng. khôi phục và sửa chữa lớn nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng lên về vận chuyển hàng hóa và hành khách cho nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm tƣơng lai, sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở nƣớc ta
đòi hỏi ngành giao thông vận tải phải đi trƣớc 1 bƣớc nhằn đáp ứng công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhu cầu xây dựng đẩy mạnh xây dựng giao thông 1
lần nữa lại nổi lên thành 1 vấn đề rất bức bách, cần quy hoạch lại toàn bộ mạng lƣới
đƣờng, nâng cấp cải tạo đƣờng cũ, xây dựng đƣờng mới… tất cả những việc đó đều
phải dựa vào ngành xây dựng giao thông.
Xây dựng cơ bản, đặc biệt là xây dựng giao thông chiếm 1 vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân nên đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và ngày càng có nhiều dự án
đầu tƣ xây dựng đƣợc hình thành với mục đích huy động các nguồn lực sản xuất của
xã hội đƣợc nhiều hơn, đẩy lùi lạm phát cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Mặt khác trong những năm gần đây do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài
chính thế giới, nền kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng suy thoái, trong đó nƣớc ta cũng
là nạn nhân của cuộc khủng hoảng này. Khủng hoảng tài chính làm cho lạm phát tăng
cao, giá cả hàng hóa tăng, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, tình trạng thất
nghiệp tăng mọi ngƣời thắt chặt chi tiêu, tiết kiệm tiền, làm cho nguồn cầu giảm, hàng
hóa bị ứ đọng vì vậy không kích thích đƣợc phát triển sản xuất, nhân dân rơi vào tình
trạng khó khăn. Để thoát khỏi tình trạng khó khăn này, phải kích cầu tiêu dùng vì thế
nhà nƣớc phải đóng vai trò nhƣ 1 nhƣ 1 nhà tiêu dùng hàng hóa, làm tăng nguồn hàng
hóa lƣu thông trên thị trƣờng, kích thích sản xuất phát triển. Vậy nhà nƣớc phải tiêu
dùng sao cho có hiệu quả cao, để thực hiện nhiệm vụ điều tiết vĩ mô nhà nƣớc đang sử
dụng xây dựng giao thông nhƣ 1 công cụ của mình. Vì đầu tƣ vào lĩnh vực giao thông

6


mang lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội và đóng vai trò tiêu dùng hàng hóa do nguồn
vật liệu xây dựng chủ yếu là nguồn vật liệu trong nƣớc.
Để các dự án đầu tƣ này đƣợc thực hiện thì cần có nguồn kinh phí dùng để đầu
tƣ, do các dự án đầu tƣ xây dựng giao thông có chi phí lớn và thu hồi vốn chậm, nên
các doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào lĩnh vực này còn hạn chế. mà nguồn kinh phí
đầu tƣ dự án chủ yếu là do nhà nƣớc đầu tƣ. Để dự án đầu tƣ đƣợc tiến hành thông
suốt và hiệu quả thì nguồn chi phí dự án dầu tƣ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp
thời. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu quá trình hình thành chi phí dự án đầu tƣ xây dựng
công trình 1 cách rõ ràng để tìm kiếm nguồn kinh phí đầu tƣ cho dự án sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tƣ xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động đầu tƣ xây dựng
Hoạt động đầu tƣ nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội để
thu đƣợc những lợi ích dƣới các hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu tƣ thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi
là hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tƣ xây dựng
Đầu tƣ xây dựng cơ bản có ý nghĩa quyết định đến quy mô xây dựng và tốc độ
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và từng ngành kinh
tế.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên đƣợc hình thành. Hoạt
động đầu tƣ nhằm tạo ra nhà xƣởng, mua sắm thiết bị để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho cơ sở này, mua sắm nguyên vật liệu, trả lƣơng cho ngƣời lao động trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động , hoạt động đầu tƣ
nhằm mua sắm thêm các máy móc thiết bị, xây dựng thêm một số nhà xƣởng và tăng
thêm vốn lƣu động nhằm mở rộng quy mô
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm xây dựng
1.1.3.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng.

a) Sản phẩm của đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành và sẵn
sàng đƣa vào sử dụng. Sản phẩm xây dựng là kết tinh của thành quả khoa học – công
nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định. Nó là một sản
phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lƣợng tham gia chế tạo sản phẩm
chủ yếu là: các chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu xây lắp, các công ty
tƣ vấn thiết kế xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tƣ thiết bị
xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
b) Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần kiến tạo các bộ phận
kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần dùng để lắp đặt các máy
móc thiết bị của công trình xây dựng để đƣa chúng vào hoạt động.
Vì các công trình xây dựng thƣờng rất lớn và phải xây dựng trong nhiều năm, nên
để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán và cấp vốn, có thể chia thành
sản phẩm xây dựng trung gian và sản phẩm xây dựng cuối cùng. Sản phẩm xây dựng
trung gian có thể là các gói công việc xây dựng, các giai đoạn hay các đợt xây dựng đã
hoàn thành và bàn giao thanh toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng là các công trình
xây dựng hay hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử

7

dụng. Trƣờng hợp này sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây dựng chỉ kể đến phần
mà họ vừa sáng tạo ra.
1.1.3.2. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông
So sánh với ngành công nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động
sản xuất trong xây dựng giao thông cũng chứa đựng những yếu tố và quá trình tƣơng
tự. Đồng thời nó cũng mang những đặc thù riêng. Nét giống nhau giữa hoạt động sản
xuất trong xây dựng giao thông và trong các ngành sản xuất khác có thể khái quát nhƣ
sau:
- Kết quả của hoạt động sản xuất trong xây dựng giao thông cũng tạo nên những
sản phẩm vật chất cụ thể.

- Sản phẩm cua xây dựng giao thông là do sự kết tinh của 3 yếu tố cần có trong
quá trình sản xuất: lao động, công cụ lao động và đối tƣợng lao động.
- Quá trình phát triển của xây dựng giao thông cũng phải trải qua 3 giai đoạn
tƣơng tự nhƣ trong công nghiệp: thủ công, công trƣờng thủ công, cơ khí.
Tất cả những đặc điểm giống nhau đó cho phép ngƣời ta khẳng định: xây dựng
giao thông mang tính chất của một ngành sản xuất vật chất.
Nếu xem xét xây dựng giao thông là một chuyên ngành của xây dựng cơ bản, thì
nó cũng mang đầy đủ những tính chất của ngành xây dựng cơ bản:
+ Xây dựng cơ bản tồn tại độc lập bằng những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng
của mình về mặt: sản phẩm và hoạt động xây lắp.
+ Xây dựng cơ bản cũng nhƣ xây dựng giao thông có cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nhân, cán bộ riêng của mình.
+ Hệ thống tổ chức, phƣơng pháp quản lý, phƣơng thức kinh doanh trong xây
dựng cơ bản cũng chứa đựng những đặc thù riêng và độc lập.
Bên cạnh những đặc điểm chung, xây dựng giao thông và sản phẩm của nó còn
có những đặc điểm riêng:
- Sản phẩm xây dựng giao thông có tính đơn chiếc: Trong khi sản phẩm của
ngành công nghiệp và các ngành khác đƣợc sản xuất hàng loạt trong điều kiện ổn định
trong nhà xƣởng, về chủng loại, kích thƣớc, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ đƣợc tiêu
chuẩn hóa. Sản phẩm xây dựng giao thông thƣờng đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng
đơn chiếc, đƣợc sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng
thƣờng khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi
phƣơng diện: kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trƣờng rất ít, ngay cả trong xu hƣớng
công nghiệp hóa ngành xây dựng thì ảnh hƣởng của tính đơn chiếc cũng chƣa đƣợc
loại trừ.
Từ đó dẫn tới giá của sản phẩm xây dựng giao thông có tính khác biệt cao, giá
xây dựng không thể định trƣớc hàng loạt cho các công trình toàn vẹn mà phải xác định
cụ thể cho từng trƣờng hợp theo đơn dặt hàng cụ thể.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra tại nơi sẽ tiêu thụ nó: Các
công trình xây dựng giao thông đều đƣợc sản xuất ( thi công ) tại một địa điểm mà nơi

đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng ( tiêu dùng ) của sản
phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do ngƣời chủ sở hữu quyết định. Vì vậy nếu định
đƣợc nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định đƣợc nơi sản xuất sản phẩm.
- Sản phẩm của xây dựng giao thông chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ: Sản phẩm xây dựng giao thông bao giờ cũng
gắn liền với một địa điểm, một địa phƣơng nhất định, vì vậy phải phù hợp với đặc

8

điểm, điều kiện cụ thể của địa phƣơng đó. Những điều kiện đó bao gồm: địa lý, khí
hậu, thời tiết, môi trƣờng, tập quán phong tục địa phƣơng Đặc điểm đó chi phối tới
việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan nhƣ: Khảo sát, thiết kế,
lựa chọn phƣơng án thi công, kết cấu công trình, điều kiện mặt bằng thi công
- Cùng một loại sản phẩm nhƣng chúng vẫn khác nhau trên các mặt kinh tế, kỹ
thuật khi thực hiện sản phẩm, khi một trong các điều kiện trên các mặt kinh tế, kỹ
thuật khi thực hiện sản phẩm, khi một trong các điều kiện trên có sự khác biệt. Cùng
với những điều kiện về địa lý, văn hóa xã hội, còn có hàng loạt các điều kiện khác
trong thực tiễn ảnh hƣởng đến sản phẩm xây dựng giao thông nhƣ: vấn đề chủ sở hữu
công trình, vấn đề đất xây dựng, vấn đề quy hoạch của địa phƣơng, các vấn đề về môi
trƣờng, cảnh quan Giá của sản phẩm xây dựng giao thông chịu ảnh hƣởng bởi các
yếu tố: điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên
- Thời gian sử dựng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Khác với những sản
phẩm thông thƣờng, yêu cầu về độ bền vững ( chất lƣợng sản phẩm ), thời gian sử
dụng của sản phẩm xây dựng giao thông thƣờng rất lớn, ở nhiều nƣớc phát triển, thời
gian sử dựng một số loại sản phẩm xây dựng giao thông có thể tới hàng trăm năm hoặc
lâu hơn nữa. Do đặc thù của sản phẩm xây dựng giao thông là khi tạo ra sản phẩm
không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trƣớc mắt mà chủ yếu là phục vụ cho
nhu cầu ngày càng gia tăng trong những năm tƣơng lai, cho nên yêu cầu về độ bền
vững và thời gian sử dụng của sản phẩm thƣờng rất lớn. Mặt khác, một sản phẩm xây
dựng giao thông sau khi đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng còn có tác dụng điểm tô

them vẻ đẹp của đất nƣớc và cũng là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá
trình độ phát triển kinh tế - khoa học – kỹ thuật của quốc gia đó. Do đó yêu cầu về kỹ,
mỹ thuật của các công trình giao thông đòi hỏi rất cao. Dẫn tới giá của sản phẩm xây
dựng giao thông lớn đồng thời việc giám sát chất lƣợng sản phẩm phải đƣợc đặc biệt
coi trọng.
Do thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng giao thông là dài nên nhiệm vụ sửa
chữa thƣờng xuyên, sủa chữa lớn, cải tạo và mở rộng là một nhu cầu tất yếu và đòi hỏi
phải dành một khoản chi phí lớn.
- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình. Giá trị của sản
phẩm xây dựng giao thông thƣờng lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hóa
thông thƣờng. Chi phí đầu tƣ cho công trình thƣờng rải ra trong một thời kỳ dài. Trong
phƣơng thức đấu thầu, ngƣời nhận thầu nhiều khi phải có một lƣợng vốn đủ lớn để đƣa
ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tƣ.
- Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi xây dựng làm cho chi phí sản
xuất của từng sản phẩm xây dựng giao thông rất khác nhau. Ngay cùng một sản phẩm
có kết cấu kiến trúc giống nhau thì cũng có sự khác nhau về chi phí sản xuất, đó là các
hao phí về lao động sống và quá khứ. Vì thế việc xác định chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây dựng giao thông phải đƣợc tiến hành riêng biệt đối với từng sản
phẩm.
1.1.3.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thông
Do những phẩm xây dựng giao thông có những đặc điểm riêng biệt, nên sản xuất
xây dựng giao thông có những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm ấy có thể khái
quát nhƣ sau:
Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng)
của người mua sản phẩm, nó không thể sản xuất khi chƣa có ngƣời đặt hàng. Sau khi

9

sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trƣờng tiêu thụ. Sản xuất xây
dựng chỉ đƣợc tiến hành khi đả đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận và ký vào hợp đồng giao

nhận thầu.
Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn. Do sản phẩm gắn liền với
nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định, thậm chí trải dài theo tuyến dẫn đến
việc phải di chuyển lực lƣợng lao động và các phƣơng tiện vật chất từ công trình này
tới công trình khác và nhiều khi trong cùng một công trình sự di chuyển cũng diễn ra
liên tục. Các phƣơng án tổ chức thi công xây dựng công trình ở các địa điểm khác
nhau luôn phải thay đổi theo điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo giai đoạn xây
dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất, việc bố trí của công
trình tạm phục vụ thi công, việc phối hợp các phƣơng tiện xe máy, thiết bị nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi phải luôn chú ý tăng cƣờng tính cơ động
trong doanh nghiệp về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn loại hình thức tổ chức và
quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp, lựa chọn địa điểm kho trung chuyển
vật tƣ hợp lý khi thi công nhiều công trình.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài.Do khối lƣợng công việc nhiều, giá trị
sản phẩm lớn nên thời gian thi công kéo dài. Đặc điểm này dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn sản xuất trong khối lƣợng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng. Công
tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải luôn tìm
cách lựa chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công trình và phối hợp thi công nhiều
công trình đảm bảo có khối lƣợng công tác gối đầu hợp lý. Việc phân công giai đoạn
thi công từng công trình nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối hợp lý năng lực
sản xuất. Thanh toán từng phần khối lƣợng công tác xây lắp thực hiện và bàn giao đƣa
vào sử dụng.
- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng điều kiện tự nhiên đến các
hoạt động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây lắp. Đặc điểm này làm
cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông không thể lƣờng hết đƣợc các khó khăn
sinh ra bởi điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trƣờng tự nhên làm cho hiệu quả lao động
giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến tiến
độ thi công và giá thành sản phẩm.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém. Vấn đề trang bị kỹ thuật
của sản xuất xây dựng giao thông nhiều khi đòi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp,

hiện đại đắt tiền.Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, doanh nghiệp xây dựng giao thông
có thể lựa chọn một tong hai phƣơng ánsau: một là doanh nghiệp bỏ ra một số vốn lớn
để đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của đơn vị khác về sử
dụng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể và so sánh lựa chon
phƣơng án để đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ. Mặt khác
phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy tính chất sản xuất vật chất độc lập của xây dựng giao thông và tầm quan
trọng của nó là rất rõ ràng. Chính xây dựng giao thông đã trực tiếp xây dựng cơ sở vật
chất của giao thông vận tải, góp phần tăng thêm tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân. Xây dựng giao thông cùng với vận tải góp phần quan trọng trong việc phân bố lại
lực lƣợng sản xuất trên phạm vi toàn quốc, thực hiện tổ chức và phân công lao động
hợp lý hơn.
1.1.4. Quá trình đầu tƣ xây dựng
1.1.4.1. Trình tự đầu tƣ xây dựng

10

a) Khái niệm trình tự đầu tư xây dựng
Trình tự đầu tƣ và xây dựng đƣợc hiểu nhƣ là một cơ chế để tiến hành các hoạt
động đầu tƣ và xây dựng, trong đó quy định rõ thứ tự, trong đó định rõ thứ tự, nội
dung các công việc cùng trách nhiệm và mối quan hệ của các bên hữu quan trong việc
thực hiện các công việc đó.
b) Nội dung của quá trình đầu tư xây dựng

1.1.4.2. Các giai đoạn đầu tƣ xây dựng
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Tất cả các công trình dự định đầu tƣ đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
và chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ xây dựng công trình.
- Tiếp xúc thăm dò thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc để tìm nguồn cung ứng

vật tƣ, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ
và lựa chọn hình thức đầu tƣ.
- Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
- Lập báo cáo đầu tƣ (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), lập dự án đầu tƣ.
- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu
tƣ, tổ chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện đầu tƣ nhằm vật chấth
hóa vốn đầu tƣ thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Giai đoạn này đƣợc
chia làm 2 giai đoạn nhỏ: chuẩn bị xây dựng và thi công xây dựng công trình.
 Giai đoạn chuẩn bị xây dựng
 Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
Qúa trình đầu tƣ
Đầu vào
Đầu ra

Các giai đoạn
Tài nguyên
Vật tƣ - Thiết bị
Tài chính
Lao động
Trí thức

Chuẩn bị đầu tƣ

Thực hiện đầu tƣ
Kết thúc xây
dựng, đƣa công

trình vào khai
thác sử dụng
Công trình hoàn
thành và kết
quả kinh tế- xã
hội của việc
đƣa công trình
vào khai thác

11

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Tổ chức tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lƣợng
công trình
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp công trình.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
 Trách nhiệm của nhà thầu:
- Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp nhƣ san lấp mặt bằng xây dựng,
điện, nƣớc, công xƣởng kho tang, bến cảng, đƣờng sá, lán trại và công trình tạm phục
vụ thi công, chuẩn bị vật liệu xây dựng…
- Chuẩn bị các yếu tố trong quá trình sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, máu móc thiết
bị, lao động và chuẩn bị xây dựng các công trình có lien quan trực tiếp.
 Giai đoạn thi công xây dựng công trình
Ở giai đoạn này, các cơ quan, các bên đối tác có liên quan đến việc xây lắp công
trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, cụ thể:
- Trách nhiệm của chủ đầu tư:theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
- Trách nhiệm của tổ chức tư vấn:giám định kỹ thuật và chất lƣợng công trình
theo đúng chức năng và hợp đồng đã ký kết.

- Trách nhiệm của nhà thầu:phải thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng xây dựng
nhƣ đã ghi trong hợp đồng.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Nội dung công việc của giai đoạn này bao gồm nghiệm thu, bàn giao công
trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng; vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng
công trình; bảo hành công trình; quyết toán vốn đầu tƣ; phê duyệt quyết toán.
- Công trình chỉ đƣợc bàn giao toàn bộ cho ngƣời sử dụng khi đã xây lắp hoàn
chỉnhtheo thiết kế đƣợc duyệt và nghiệm thu đạt chất lƣợng. Hồ sơ bàn giao phải đầy
đủ theo quy định và phải đƣợc nộp lƣu trữ theo các quy định pháp luật về lƣu trữ Nhà
nƣớc.
- Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ đƣơc chấm dứt hoàn toàn khi hết
thời hạn bảo hành công trình.
- Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu tƣ có trách nhiệm khai thác, sử dụng
đầy đủ năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức và phƣơng pháp quản lý nhằm phát huy
đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án.

1.1.5. Vốn đầu tƣ xây dựng
1.1.5.1. Khái niệm vốn đầu tƣ xây dựng
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí bỏ ra để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ.
1.1.5.2. Thành phần vốn đầu tƣ xây dựng
- Vốn đầu tƣ để thực hiện 1 dự án là toàn bộ số tiền dự kiến để chi phí cho toàn
bộ quá trình đầu tƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ, để đƣa vào khai thác và sử dụng
theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trƣợt giá).
- Hai thành phần chính của vốn đầu tƣ của một dự án đầu tƣ là:
+ Vốn cố định đƣợc dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị

12

+ Vốn lƣu động (chủ yếu là dự trữ về vật tƣ, tiền mặt) đƣợc dùng cho quá

trình khai thác và sữ dụng các tài sản cố định của dự án đầu tƣ trong quá trình sản xuất
kinh doanh sau này.
Ngoài ra còn chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí dự phòng.
Đối với công trình xây dựng thì chi phí xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần
thiết để đầu tƣ xây dựng mới hoặc sữa chữa cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật
công trình. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu
tƣ, tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ khi kết
thúc xây dựng và đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.5.3. Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà ngƣời ta phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhƣng nhìn chung các cách phân loại này, đều
phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
- Theo nguồn vốn:
Gồm vốn ngân sách nhà nƣớc , vốn tín dụng đầu tƣ , vốn của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ; vốn vay nƣớc ngoài , vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài , vốn
của dân .
Theo cách này, chúng ta thấy đƣợc mức độ đã huy động của từng nguồn vốn , vai
trò của từng nguồn để từ đó đƣa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho
đầu tƣ Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
- Theo hình thức đầu tư :
Gồm vốn đầu tƣ xây dựng mới, vốn đầu tƣ khôi phục , vốn đầu tƣ mở rộng đổi
mới trang thiết bị .
Theo cách này cho ta thấy , cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho đầu tƣ xây
dựng cơ bản nhƣ thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tƣơng lai phát triển của
các ngành, của các cơ sở .
- Theo nội dung kinh tế:
-Vốn cho xây dựng lắp đặt
-Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị

-Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Nhƣ vậy hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu
phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.2. Quá trình hình thành chi phí đầu tƣ xây dựng
1.2.1. Sự hình thành giá sản phẩm xây dựng
Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã đƣợc sản xuất
và tiêu thụ trên thị trƣờng, đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nhƣ
quan hệ cung cầu, quan hệ tích lũy –tiêu dùng, quan hệ thị trƣờng trong nƣớc và ngoài
nƣớc…
Giá cả thị trƣờng một mặt phải biểu hiện đầy đủ chi phí xã hội cần thiết (chi phí
vật chất và chi phí lao động) để tạo ra hàng hóa đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất, lƣu
thông và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

13

Nhờ có giá cả Nhà nƣớc có kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí xã hội cần thiết
cân đối nền kinh tế quốc dân, tính toán chi phí và kết quả sản xuất, so sánh hiệu quả
kinh tế của việc sản xuất và sử dụng các loại sản phẩm khác nhau mà không so sánh
trực tiếp đƣợc.
Trong quá trình hình thành giá, chỉ tiêu giá thành giữ vai trò quan trọng, sự
quan trọng này thể hiện ở chỗ:
- Giá thành là một phần tách biệt của giá trị, trong quá trình lƣu thông nó thƣờng
trở về doanh nghiệp để bù đắp chi phí của nó.
- Giá thành bao gồm: chi phí vật liệu. tiền lƣơng, chi phí sử dụng máy, chi phí
chung, giá thành chiếm phần lớn giá trị sản phẩm.
- Những chi phí sản xuất riêng biệt của từng doanh nghiệpđƣợc xác định thông
qua các định mức chi phí lao động, vật tƣ, máy thi công… vì vậy trong quá trình tính
toán giá thành sản phẩm bình quân của ngành, những chi phí riêng biệt đƣợc biến đổi

thành chi phí xã hội bình quân.
- Giá thành định mức đƣợc coi là tiêu chuẩn của Nhà nƣớc cho phép chi phí đối
với các doanh nghiệp về các loại sản phẩm riêng biệt và việc hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch về giá thành là một chỉ tiêu quan trọng biểu thị kết quả hoạt động kinh tế.
Hoàn thiện phƣơng pháp hình thành giá và đảm bảo sự thích ứng của nó với chi
phí lao động xã hội cần thiết có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của công tác lãnh đạo
và kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân đến việc đánh giá hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp cũng nhƣ chế độ khuyến khích lợi ích vật chất của chúng.
Giá cả cần phải phản ánh đúng đắn chi phí xã hội cần thiết bù đắp chi phí sản
xuất lƣu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự hoàn thành giá cả nhƣ vậy sẽ tạo
điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn nữa đòn bẩy giá trị của sự lãnh đạo kinh tế. Sự rối
loạn trong hệ thống giá cả sẽ ngăn trở sự phát triển của sản xuất và làm khó khăn cho
việc thực hiện nguyên tắc khuyến khích vật chất.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, sản phẩm của nó là những
ngôi nhà, bến cảng chiếc cầu, tuyến đƣờng…Trong xây dựng việc hình thành giá cả thị
trƣờng thƣờng gặp nhiều trở ngại do đặc diểm kinh tế kĩ thuật của sản phẩm xây dựng.
Đặc điểm chủ yếu và bao trùm ảnh hƣởng đến việc hình thành giá cả trong xây
dựng là sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, các sản phẩm xây dựng thƣờng
đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng trên cơ sở thiết kế riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu
nhất định của chủ đầu tƣ. Các sản phẩm này thƣờng đƣợc xây dựng cố định tại nơi sử
dụng, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu nơi xây dựng. Tính chất
riêng biệt của sản phẩm xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lƣợng công tác và
phƣơng thức thực hiện chúng. Ngay cả khi xây dựng theo thiết kế mẫu cũng đòi hỏi
những thay đổi về khối lƣợng công tác do liên quan đến các điều kiện cụ thể về địa
hình, địa chất, khí hậu. thủy văn …nơi xây dựng.
Sự đa dạng của các điều kiện khí hậu, tự nhiên và điều kiện kinh tế theo các
vùng trong nƣớc dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu, chi phí vận
chuyển chúng đến nơi xây dựng, về năng suất lao động và tiền lƣơng của công nhân

14


xây dựng cũng nhƣ hệ số về sử dụng thời gian và năng suất của xe máy thi công do
đó dẫn đến sự khác nhau của giá thành công tác xây lắp.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng công trình ở những vùng mới còn phải tiến
hành xây dựng những xí nghiệp sản xuất phụ trợ hoặc xây dựng những công trình tạm
loại lớn… Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm xây dựng không có giá thống nhất
trên thị trƣờng nhƣ các sản phẩm công nghiệp. Từng sản phẩm xây dựng có giá trị
riêng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp riêng gọi là phƣơng pháp lập dự toán. Thông
qua cơ chế đấu thầu giá sản phẩm đƣợc xác định khách quan theo quy luật của nền
kinh tế thị trƣờng.
1.2.1.1. Phƣơng pháp xác định giá sản phẩm xây dựng
Nhƣ trên đã trình bày: từng sản phẩm xây dựng có giá trị riêng đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp riêng gọi là phƣơng pháp lập dự toán, thông qua cơ chế đấu thầu
giá sản phẩm xây dựng đƣợc xác định khách quan theo quy luật của nền kinh tế thị
trƣờng.
Cơ sở để lập dự toán là khối lƣợng công tác đƣợc xác định theo tài liệu thiết kế
và đơn giá xây dựng cơ bản.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kĩ thuật và biện pháp tổ chức thi công chỉ đạo để xác
định khối lƣợng công tác.
- Các bộ đơn giá do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ban hành áp dụng cho
các công trình xây dựng trong khu vực thuộc phạm vi của tình, thành phố đó. Các bộ
đơn giá xây dựng phải dựa trên cơ sở:
+Căn cứ vào định mức dự toán.
+Căn cứ vào giá vật liệu chi tiết, kết cấu, bán thành phẩm.
+Căn cứ vào hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng đƣợc ban hành áp dựng cho
từng khu vực.
+Căn cứ vào các thông tƣ hƣớng dẫn về lập và quản lí dự án đầu tƣ: ví dụ hiện
nay chung ta đang sử dụng thông tƣ 04/2010/TT-BXD về hƣớng dẫn lập và quản lí
chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
Nếu các bộ đơn giá xây dựng cơ bản này đƣợc tính phù hợp với mức giá trên thị

trƣờng thì giá sản phẩm xây dựng xác định bằng phƣơng pháp lập dự toán cũng sẽ
mang tính chất nhƣ giá thị trƣờng.
Ngoài ra nếu không sử dụng bộ đơn giá có thể sử dụng các bộ định mức xây
dựng cơ bản để lập dự toán.
1.2.1.2. Các nguyên tắc hình thành giá
Giá cả phản ánh đúng đắn chi phí xã hội cần thiết, đảm bảo bù đắp chi phí sản
xuất, lƣu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự hoàn thiện giá cả nhƣ vậy sẽ
tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả cao hơn nữa đòn bẩy giá trị của sự lãnh đạo kinh tế.
Sự rối loạn trong hệ thống giá cả sẽ ngăn trở sự phát triển của sản xuất và làm
khó khăn cho việc thực hiện nguyên tắc khuyến khích vật chất.

15

- Giá cả phải đƣợc hình thành dựa trên các quy luật khách quan và phù hợp với
các điều kiện kinh tế khách quan.
- Sản phẩm xây dựng không có giá trị thống nhất trên thị trƣờng, từng sản phẩm
sẽ có giá riêng và đƣợc xác định bằng phƣơng pháp lập dự toán.
- Thông qua cơ chế đấu thầu mà giá cả sản phẩm xây dựng đƣợc xác định khách
quan theo quy luật của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.2. Các khoản mục chi phí và giá tƣơng ứng với quá trình đầu tƣ xây dựng
1.2.2.1. Tổng mức đầu tƣ
a) Khái niệm
- Tổng mức đầu tƣ là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công
trình, đƣợc tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình
phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trƣờng hợp chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tƣ đồng thời là dự toán xây dựng công trình đƣợc xác định
phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Tổng mức đầu tƣ là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa
chon phƣơng án đầu tƣ; là cơ sở để chủ đầu tƣ lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tƣ xây dựng công trình.

- Tổng mức đầu tƣ do chủ đầu tƣ lập; trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ không đủ năng
lực thì thuê đơn vị tƣ vấn thiết kế lập.
b) Nội dung
Tổng mức đầu tƣ bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây dựng; chi
phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình
chính, công trình tạm, công trình phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trƣờng để
ở và phục vụ điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí
lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế,
phí và các khoản chi phí có liên quan khác.
- Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ bao gồm: chi phí bồi thƣờng nhà cửa,
vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thƣờng khác; các khoản hỗ trợ khi
nhà nƣớc thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cƣ có liên quan đến bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ; chi phí sữ
dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho hạ tầng kỹ thuật đả đầu tƣ.
- Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tƣ để tổ chức quản lý
việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đƣa công trình vào khai thác sử dụng và
chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ
- Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm: chi phí tƣ vấn khảo sát, lập dự án,
thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tƣ vấn khác liên quan.
- Chi phí khác bao gồm: vốn lƣu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự
án đầu tƣ xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng; chi
phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình; chi phí di chuyển thiết bị thi
công và lực lƣợng lao động đến công trƣờng và các chi phí cần thiết khác.

16


- Chi phí dự phòng bao gồm : chi phí dự phòng cho yếu tố khối lƣợng công việc
phát sinh chƣa lƣờng trƣớc đƣợc khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá
trong thời gian thực hiện dự án.
+ Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lƣợng công việc phát sinh đƣợc tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ, chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác.
+ Chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá đƣợc tính theo thời gian thực hiện dự án
(tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.
c) Các phương pháp xác định Tổng mức đầu tư
- Tính theo thiết kế cơ sở, trong đó chi phí xây dựng đƣợc tính theo khối lƣợng
chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lƣợng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị
trƣờng; chi phí thiết bị đƣợc tính theo số lƣợng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế
công nghệ, giá thiết bị trên thị trƣờng và các yếu tố khác (nếu có); chi phí bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc tính theo khối lƣợng phải bồi thƣờng hỗ trợ, tái định cƣ của
dự án và các chế độ của nhà nƣớc có liên quan; chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng và chi phí khác đƣợc xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự
phòng
- Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu
tƣ đồng thời là dự toán công trình và chi phí bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tái định
cƣ (nếu có). Dự toán công trình tính theo khối lƣợng từ thiết kế bản vẽ thi công.
- Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng
hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây
dựng tổng hợp), suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình tƣơng ứng tại thời điểm lập dự án
có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chƣa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất
vốn đầu tƣ để xác định tổng mức đầu tƣ;
- Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tƣơng tự đã
thực hiện. Trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự
án tƣơng tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chƣa xác định
trong tổng mức đầu tƣ;

- Kết hợp các phƣơng pháp trên.
1.2.2.2. Dự toán xây dựng công trình
a) Khái niệm
- Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình đƣợc
xác định trên cơ sở khối lƣợng xác định theo thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết
kế 3 bƣớc) hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bƣớc và 2
bƣớc) trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
b) Nội dung
Dự toán xây dựng công trình bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.

17

- Chi phí khác.
- Chi phí dự phòng.
.
1.2.2.3. Giá gói thầu
- Giá gói thầu chính là giá trị của gói thầu đƣợc ghi trong kế hoạch đấu thầu, xác
định trên cơ sở tổng mức đầu tƣ, dự toán đƣợc duyệt và các quy định hiện hành.
- Đối với các gói thầu dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung
bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian
xác định; ƣớc tính tổng mức đầu tƣ theo định mức suất đầu tƣ của các dự án thuộc
từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tƣ.
- Trƣờng hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ƣớc tính cho từng phần
trong giá gói thầu.
- Giá gói thầu có thể đƣợc xem là giá giới hạn trên của giá dự thầu.

- Giá gói thầu do chủ đầu tƣ ƣớc tính khi phân chia gói thầu tiến hành đấu thầu.
a) Giá dự thầu
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Trƣờng hợp nhà thầu có thƣ giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi đã giảm.
b) Giá trúng thầu
- Giá trúng thầu là giá đƣợc phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Giá trúng thầu là cơ sở để thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.2.2.4. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán
Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí đƣợc thực
hiên trong phậm vi dự án, thiết kế, dự toán đƣợc duyệt, bổ sung theo quy định của hợp
đồng đã ký kết, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những
quy định hiện hành của Nhà nƣớc có liên quan. Đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tƣ đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã đƣợc điều chỉnh (nếu có).
Ngoài các chi phí nêu trên trong quá trình thực hiện dự án còn có chi phí:
Dự toán thi công: do đơn vị thi công lập dùng để quản lý giá sản phẩm trong quá
trình thi công. Nó bao gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình
hoặc loại công tác xây dựng theo khối lƣợng công tác xây dựng đƣợc đề ra trong thiết
kế bản vẽ thi công. Dự toán thi công đƣợc tính theo biên pháp thi công thực tế mà đơn
vị thi công áp dụng với các định mức nội bộ và giá vật liệu chi tiết, giá ca máy thực tế.
1.3. Quản lý của nhà nƣớc đối với các loại chi phí và giá
1.3.1. Quản lý của nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng
1.3.1.1. Khái niệm
- Quản lý: theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Quản lý nhà nước: là dạng quản lý mang tính chất thực hiện quyền lực Nhà
nƣớc.
- Quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng: là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời

trong các hoạt động đầu tƣ và xây dựng để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự pháp luật theo đúng mục tiêu đề ra.

18

1.3.1.2. Yêu cầu cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
trong định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tƣ, các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chống thất thoát, tham ô, lãng phí.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế đƣợc duyệt, bảo đảm mỹ quan,
bền vững, chất lƣợng, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép.
1.3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng
Một là: Nhà nƣớc thống nhất quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với tất cả các thành
phần kinh tế về mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch
phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trƣờng sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm,
bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.
Riêng các dự án sử dụng vốn của Nhà nƣớc thì Nhà nƣớc còn quản lý về các mặt
thƣơng mại, tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
Hai là: Thực hiện đúng trình tự đầu tƣ xây dựng.
Ba là: Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế với quản lý sản xuất
kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, trách nhiệm
của chủ đầu tƣ, của các tổ chức tƣ vấn và trách nhiệm của các tổ chức sản xuất kinh
doanh đối với việc sử dụng vốn đầu tƣ, phân định quản lý vốn đầu tƣ với quản lý xây
dựng, thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý vốn đầu tƣ và quản lý XDCB bảo
đảm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3.1.4. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng

Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng đƣợc thực hiện theo các nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển các hoạt động
xây dựng
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
- Quản lý chất lƣợng, lƣu trữ hồ sơ công trình xây dựng
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng
- Hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng
1.3.2. Quản lý của Nhà nƣớc đối với các loại chi phí và giá tƣơng ứng với quá
trình đầu tƣ xây dựng
1.3.2.1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
của dự án đầu tƣ xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trƣờng.
- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trìnhtheo từng công trình, phù hợp với
các giai đoạn đầu tƣ xây dựng công trình, các bƣớc thiết kế, các loại nguồn vốn và các
quy định của Nhà nƣớc.

19

- Tổng mức đầu tƣ, dự toán xây dựng công trình phải đƣợc dự tính theo đúng
phƣơng pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp với độ dài thời gian
xây dựng công trình. Tổng mức đầu tƣ là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc sử dụng để
đầu tƣ xây dựng công trình.
- Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hƣớng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ dầu tƣ xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi

phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai
thác sử dụng.
- Các quy định về chi phí đầu tƣ xây dựng công trình và chi phí đầu tƣ xây dựng
công trình đã đƣợc ngƣời quyết đinh đầu tƣ hoặc chủ đầu tƣ phê duyệt theo quy định là
cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình.
1.3.2.2. Quản lý tổng mức đầu tƣ
a) Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình
- Khi lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với các trƣờng hợp không phải lập dự án, chủ đầu tƣ phải xác định tổng mức đầu tƣ để
tính toán hiệu quả đầu tƣ xây dựng. Tổng mức đầu tƣ đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ
do ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử
dụng để đầu tƣ xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tƣ xây dựng công trình.
- Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tƣ:
+ Thẩm định tổng mức đầu tƣ là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tƣ
xây dựng công trình, bao gồm các nội dung:
 Sự phù hợp của phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ với đặc điểm, tính chất
kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
 Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trƣờng của các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tƣ.
 Xác định giá trị tổng mức đầu tƣ đảm bảo hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình.
+ Ngƣời quyết định đầu tƣ tổ chức thẩm định tổng mức đầu tƣ hoặc thuê các tổ
chức, cá nhân tƣ vấn thực hiện công tác quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực thẩm tra.
Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm định đƣợc tính trong tổng mức đầu tƣ. Các tổ
chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tƣ phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
+ Tổng mức đầu tƣ đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ do ngƣời quyết định đầu tƣ
phê duyệt.
Trƣờng hợp thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm

chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tƣ thì nội dung thẩm tra nhƣ nội dung thẩm
định; chi phí thẩm tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách
lập dự toán theo hƣớng dẫn của Bộ Xây Dựng.
- Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng mức đầu tƣ đƣợc trình bày theo mẫu quy
định.
b) Điều chỉnh tổng mức đầu tư
- Tổng mức đầu tư đối với một trong các trường hợp sau đây:
+ Ảnh hƣởng của động đất, bão, lũ lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự
kiện bất khả kháng khác.

20

+ Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
+ Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hƣởng đến địa điểm, quy mô,
mục tiêu của dự án.
- Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh:
+ Ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tƣ điều chỉnh.
Trƣờng hợp tổng mức đầu tƣ điều chỉnh không vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tƣ
quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tƣ điều chỉnh.
+ Phần tổng mức đầu tƣ điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt phải đƣợc tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trƣớc khi phê duyệt.
Trƣờng hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tƣ, kể cả
sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt thì chủ đầu tƣ đƣợc quyền quyết định việc điều chỉnh; trƣờng hợp vƣợt tổng
mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt thì chủ đầu tƣ báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ xem xét,
quyết định.
- Tổng mức đầu tư điều chỉnh đƣợc xác định bằng tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tƣ bổ sung. Giá trị tổng mức đầu tƣ bổ sung
đƣợc xác định thành một khoản chi phí riêng và phải đƣợc tổ chức thẩm định hoặc

thẩm tra trƣớc khi quyết định phê duyệt.
c) Vốn đầu tư được quyết toán
- Trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết tóa vốn đầu tƣ xây dựng công trình để
trình ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với
các dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành và đƣa vào khai thác sử dụng. Sau
6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng hoàn thành,
chủ đầu tƣ có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan
thanh toán vốn đầu tƣ.
Đối với các công trình, hạng mục mục công trình độc lập hoàn thành đƣa vào sử
dụng thuộc dự án đầu tƣ xây dựng công trình, việc quyết toán thực hiện theo yêu cầu
của chủ đầu tƣ.
- Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
+ Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tƣớng quyết định đầu tƣ:
 Bộ trƣởng Bộ tài chính phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn
ngân sách Nhà nƣớc; đƣợc ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán các dự án
thuộc thẩm quyền;
 Chủ đầu tƣ phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn ngân
sách Nhà nƣớc.
+ Đối với các dự án còn lại: ngƣời quyết định đầu tƣ là ngƣời có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tƣ. Riêng các dự án có ủy quyền quyết định đầu tƣ, ngƣời
quyết định đầu tƣ quy định việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ





21


CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


2.1. Khái niệm và vai trò của dự toán xây dựng công trình
2.1.1. Khái niệm của dự toán xây dựng công trình
- Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình đƣợc
xác định trên cơ sở khối lƣợng xác định theo thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết
kế 3 bƣớc) hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bƣớc và 2
bƣớc) trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
2.1.2. Vai trò của dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình:
- Là cơ sở lập kế hoạch đầu tƣ, thuyết phục ngân hàng đầu tƣ, cấp phát vốn vay.
- Là căn cứ để xác định giá xét thầu trong trƣờng hợp đấu thầu và chọn thầu xây
dựng.
- Là cơ sở để xác định giá ký kết hợp đồng và thanh toán cho nhà thầu trong
trƣờng hợp chỉ định thầu.
- Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong việc so sánh lựa chọn
các phƣơng án thiết kế xây dựng.
- Đƣợc sử dụng để đánh giá hoạt động của tổ chức xây dựng và củng cố hạch
toán kinh tế
2.2. Căn cứ lập dự toán xây dựng công trình
- Căn cứ vào dự án đầu tƣ và tổng mức đầu tƣ đƣợc phê duyệt.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công để xác định
khối lƣợng.
- Căn cứ vào định mức dự toán của Bộ xây dựng – Phần xây dựng ban hành kèm
theo công văn số 1776/2007/BXD-VP.
- Căn cứ vào định mức dự toán của Bộ xây dựng – Phần lắp đặt ban hành kèm
theo công văn số 1777/2007/BXD-VP.

- Căn cứ vào thông tƣ 04/2010/TT-BXD hƣớng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tƣ
xây dựng công trình.
- Căn cứ vào bảng giá ca máy theo thông tƣ 06/2010/TT-BXD.
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ về việc hƣớng
dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
- Căn cứ vào Nghị định 103/2012/NĐ-CP xác định mức lƣơng tối thiểu vùng.
- Căn cứ vào nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng.
- Căn cứ vào quyết định 957/2009/QĐ-BXD về việc ban hành định mức chi phí
quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
- Căn cứ vào bảng lƣơng công nhân ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐ-
CP và các khoản phụ cấp.
- Căn cứ vào thông báo giá vật tƣ của địa phƣơng hoặc báo giá của nhà sản xuất,
cung ứng tại thời điểm lập dự toán.
Và các văn bản khác có liên quan đến việc lập dự toán.




22

2.3. Trình tự lập dự toán xây dựng công trình
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật để nắm vững đƣợc tổng quát dạng kết cấu
công trình, các hạng mục và bộ phận công trình chủ yếu, khối lƣợng công việc.
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế tổ chức thi công để nắm đƣợc tiến độ thi công, biện
pháp thi công các hạng mục, các loại máy thi công chủ yếu.
- Những công trình tạm loại lớn phải lập dự toán riêng nhƣ; đƣờng công vụ, cầu
tránh, đƣờng tránh, hệ đà giáo, giàn giáo để đóng cọc cầu lớn.
- Liệt kê các hạng mục công trình cần phải lập dự toán.
- Sau khi nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công thống kê

các hạng mục công trình có kết cấu giống nhau và biện pháp thi công tƣơng tự thì có
thể lập chung một dự toán hoặc chỉ cần lập cho một hạng mục, một bộ phận công trình
và sử dụng kết quả cho các hạng mục và bộ phận khác.
- Liệt kê các bộ phận công trình trong dự toán hạng mục.
- Liệt kê các công tác chủ yếu của từng bộ phận.
- Nguời lập dự toán phải hình dung hết mọi công việc phải làm của từng bộ phận
công trình. Nếu không sẽ dẫn đến bỏ sót công việc và dẫn đến dự toán không đầy đủ,
thiếu kinh phí. Vì vậy cán bộ dự toán phải là ngƣời đã trải qua thi công và có nhiều
kinh nghiệm trong tổ chức thi công.
- Nghiên cứu các định mức dự toán, các bộ đơn giá đã ban hành.
- Đối chiếu nội dung thành phần công việc, các hạng mục công tác đã liệt kê phù
hợp với mã hiệu nào trong bộ đơn giá xây dựng cơ bản, ghi số mã hiệu đó vào bên trái
các hạng mục công tác đã liệt kê. Nếu những mã hiệu đơn giá hay định mức dự toán có
nội dung thành phần công việc bao gồm 2 hoặc 3 nội dung công việc liệt kê thì điều
chỉnh bảng liệt kê công tác cho phù hợp mã hiệu đơn giá.
- Liệt kê các danh mục công tác chƣa có mã hiệu đơn giá trong bộ đơn giá địa
phƣơng. Xây dựng đơn giá cho các danh mục công tác đó. Việc xây dựng đơn giá chi
tiết đƣợc căn cứ vào các tài liệu: định mức dự toán, bảng giá ca máy, vật liệu, tiền
lƣơng công nhân.
- Lập dự toán hạng mục.
- Lập dự toán tổng hợp.
- Viết thuyết minh.
2.4. Nội dung dự toán công trình
- Dự toán công trình đƣợc tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể,
trên cơ sở khối lƣợng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
- Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là
căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trƣờng hợp chỉ
định thầu.

- Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong dự toán công trình đƣợc khái quát
nhƣ sau:




23






























2.5. Phƣơng pháp lập dự toán
Dự toán công trình đƣợc xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (G
XD
); chi phí thiết bị (G
TB
);
chi phí quản lý dự án (G
QLDA
); chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (G
TV
); chi phí khác (G
K
)
và chi phí dự phòng (G
DP
).
Dự toán công trình đƣợc xác định theo công thức sau:
G
XDCT
= G
XD
+ G
TB

+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
+ G
DP

2.5.1. Xác định chi phí xây dựng (G
XD
)
Chi phí xây dựng: đƣợc xác định cho công trình, hạng mục công trình, bộ phận,
phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công
trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công theo
một trong các phƣơng pháp sau:

2.5.1.1. Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng và giá xây dựng công trình
a) Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình
1. Chi phí
xây dựng
2. Chi phí
thiết bị
3. Chi phí
QLDA
4. Chi phí
TV ĐTXD
5. Chi phí
khác
6. Chi phí

dự phòng
Chi phí trực
tiếp
Thu nhập
chịu thuế
tính trƣớc

Chi phí
chung
Thuế giá trị
gia tăng
Chi phí nhà
tạm
tại hiện trƣờng
Chi phí mua sắm
thiết bị công nghệ
Chi phí lắp đặt
thiết bị và thí
nghiệm hiệu chỉnh
Chi phí đào tạo và
chuyển giao công
nghệ
Chi phí dự phòng
cho yếu tố công
việc phát sinh
Chi phí dự phòng
cho yếu tố trƣợt
giá

NỘI DUNG DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


24

 Khối lƣợng các công tác xây dựng đƣợc xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công, từ yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện của công trình, hạng
mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá
xây dựng công trình.
 Đơn giá xây dựng công trình có thể là đơn giá không đầy đủ (bao gồm chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công chi phí trực tiếp khác, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trƣớc).
b) Xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp
 Khối lƣợng công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo giá xây
dựng công trình đƣợc xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và đƣợc
tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ
phận của công trình.
 Giá xây dựng tổng hợp đƣợc lập tƣơng ứng với danh mục và nội dung của khối
lƣợng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.


Bảng1. BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ

Mã hiệu
đơn giá
Loại công tác và
các khoản chi phí
Đơn vị
Số lƣợng
Giá đơn vị

Thành tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

AG.11110


Bê tông cọc
BTCT đá 1x2
mác 300

m3


49.220



1,591,914



78,353,994





AB.41432


Vận chuyển đất
bằng ôtô tự đổ
10T trong phạm
vi <= 1000m, đất
cấp II



100m3



316.400




1,716,630




543,141,679

AB.25132
Đào đất hố móng

bằng máy
100m3
7.95


2,939,639



23,370,134


25



Bảng 2. BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT

stt
Mã hiệu
định mức
Tên hạng mục
công tác
Đơn vị
Khối
lƣợng
Đơn giá
Thành tiền

VL

NC
M
VL
NC
M
1


AG.11110


Bê tông cọc
BTCT đá 1x2
mác 300

m3


49.220


1,175,373


524,264


95,445



57,851,836


25,804,276


4,697,792

2



AB.41432


Vận chuyển đất
bằng ôtô tự đổ
10T trong phạm
vi <= 1000m,
đất cấp II



100m3



316.400






1,716,630





543,141,679


3
AB.25132
Đào đất hố
móng bằng máy
100m3
7.95

1,750,412
1,189,228

13,915,772
9,454,362

×